Lục Đinh Thần và Lục Giáp Thần, thường được biết đến là Thái Tuế Thần.
* Thái Tuế Bộ có 12 vị
Chấp Niên Tuế Quân Thái Tuế Ân Giao
Coi việc lành dữ cả năm
Giáp Tý Thái Tuế Dương Nhậm cùng các vị bổn bộ đi tuần du, coi việc lành dữ trong thiên hạ, giúp người quán xét, sám hối.
Thái Tuế Bộ Hạ Nhật Trực Chúng Tinh
1.Nhựt Du Thần: Ôn Lương
2.Dạ Du Thần: Kiều Khôn
3.Tăng Phước Thần: Hàng Ðộc Long
4.Tôn Phước Thần: Tiết Ác Hổ
5.Hiển Đạo Thần: Phương Bậc
6.Khai Lộ Thần: Phương Tướng
7.Trị Niên Thần: Lý Bình
8.Trị Nguyệt Thần: Huỳnh Thừa Ất
9.Trị Nhật Thần: Châu Ðáng
10.Trị Thời Thần: Lưu Ðồng
Ngoài 12 vị Thái Tuế sứ giả trông coi sự xoay vần thời gian, lưu truyền thông tin thiện ác nhân quả nghiệp báo của chúng sinh thì còn có 60 vị khác đảm nhiệm Thời – Nhật – Nguyệt – Niên. Đó là chư vị quản lý thời gian theo sự quản lý và vận hành của Thiên Can Địa Chi, ứng với việc phân loại thời hạn quản lý và vận hành của Thiên Địa vạn vật thì quản lý và vận hành theo chu kỳ luân hồi 60 tiết hay thời gian .
Thiên Can có: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhân, Quý.
Địa Chi có: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thì, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Sự tích hợp của Thiên Can Địa Chi hình thành nên 60 thời gian, luân chuyển quản lý và vận hành của Niên – Nguyệt – Nhật – Thời ( Năm – Tháng – Ngày – Canh Giờ ) gồm :Một giờ ( thời hạn ) có 60 phút, tức ứng với 1 chu kì quản lý và vận hành Thiên Can Địa Chi tích hợp lưu chuyển là 60 khắc tiết .1 Thời ( Canh giờ ) có 2 giờ hay 120 khắc tiết1 Nhật ( ngày ) có 12 canh hay 24 giờ1 Nguyệt ( tháng ) có 30 ngày hay 360 canh .1 Niên ( năm ) có 12 tháng hay 360 ngày .Trong Thiên Can Địa Chi hợp đồ thì số lẻ tượng trưng cho Dương – Nam Thần chủ quản, số chẵn tượng trưng Âm – Nữ Thần chủ quản .
Như vậy thì theo bảng vận hành kết hợp chúng ta có
Các Can Chi thuộc Dương gồm :Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm .Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất .Kết hợp thành 30 Can Chi Dương Tính là :Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất .Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất .Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất .Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Can Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất .Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất .Các Can Chi thuộc Âm gồm :Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý .Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi .Kết hợp thành 30 Can Chi Âm Tính là :Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi .Đinh Sửu, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi .Kỷ Sửu, Kỷ Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi .Tân Sửu, Tân, Mão, Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Dậu, Tân Hợi .Quý Sửu, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Hợi .Mỗi Can Chi thời gian do một vị Chánh Thần quản lý, theo tính Âm Dương như trên mà vị ấy sẽ là Nam Thần hay Nữ Thần đảm nhiệm .Các vị trí Chánh Thần này, do sự tuyển chọn của Tam Giới Đại Hội Thiên Điều khảo nghiệm và lựa chọn bậc anh linh đức tài tương thích. Cho nên, có một số ít tư liệu là Kinh Điển những tôn giáo khác nhau, theo mốc thời hạn khác nhau sẽ có liệt kê tôn danh của chư vị Chánh Thần Thiên Can Chi này khác nhau .Mỗi chu kỳ luân hồi 60 năm sẽ có một lần tuyển chọn để đưa người hiền vào những vị trí tương ứng .
Những vị đã xong một nhiệm kỳ 60 năm, nếu chưa tuyển chọn được người hiền phù hợp, hoặc chưa có công nghiệp gì đặc biệt trong việc thăng giáng phẩm vị, hay không thay đổi vị trí hành pháp thì vị ấy sẽ tiếp tục giữ trách nhiệm làm một vị Chánh Thần chủ quản Can Chi ấy ở nhiệm kỳ tiếp theo.
Đối với người tu luyện theo Đạo Gia, nhất là Đan Đạo, hoặc là Tử Vi, Lý Số, Chiêm Tinh, Bốc Dịch … Sẽ thường thấy nhắc đến những cụm từ như thể Lục Đinh Thần, Lục Đinh Nữ Thần, Lục Giáp Nam Thần, Đinh Giáp lưu chuyển trong Âm Dương Ngũ Hành, Bắc Đẩu Thất Tinh Trận …Còn tiếp bảng 60 chức vị Thái Tuế Bộ .Tổng cộng là 72 vị .