Cho tôi hỏi về hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý có những nội dung cơ bản gì? Thời hạn thực hiện hợp đồng được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra và giám sát thực hiện hợp đồng? – Câu hỏi của chị Thu Cúc (Long An).
Nội dung và thời hạn của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào?
Theo pháp luật tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư 08/2017 / TT-BTP pháp luật như sau :- Về nội dung cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý gồm có :+ Đối tượng, khoanh vùng phạm vi, hình thức, nghành trợ giúp pháp lý .
+ Trách nhiệm của các bên trong thực hiện hợp đồng.
+ Thời hạn của hợp đồng .+ Thù lao, ngân sách thực hiện vấn đề trợ giúp pháp lý .+ Sửa đổi, bổ trợ, chấm hết hợp đồng .+ Cơ chế xử lý tranh chấp và nghĩa vụ và trách nhiệm vi phạm hợp đồng .+ Các thỏa thuận hợp tác khác ( nếu có ) .- Về thời hạn của hợp đồng sẽ do những bên thỏa thuận hợp tác nhưng không quá 03 năm kể từ ngày ký hợp đồng .- Hết thời hạn thực hiện hợp đồng, Sở Tư pháp và Trung tâm địa thế căn cứ vào nhu yếu trợ giúp pháp lý tại địa phương, chất lượng thực hiện trợ giúp pháp lý hoàn toàn có thể gia hạn hợp đồng mà không phải qua thủ tục lựa chọn theo pháp luật của Thông tư này. Hợp đồng hoàn toàn có thể được gia hạn 01 lần, không quá 03 năm. Việc gia hạn hợp đồng phải được lập thành văn bản .
Thực hiện trợ giúp pháp lý ( Hình từ Internet )
Cơ quan nào có thẩm quyền kiểm tra và giám sát thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý?
Tại Điều 18 Thông tư 08/2017 / TT-BTP pháp luật như sau :
Kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của tổ chức, cá nhân ký hợp đồng;
b) Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 của Luật Trợ giúp pháp lý;
c) Khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng khi tổ chức, cá nhân ký hợp đồng có thành tích hoặc đóng góp tích cực cho công tác trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
d) Xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý và hợp đồng của cá nhân ký hợp đồng.
Theo đó việc kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ do Sở tư pháp và TT trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện .
Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt trong trường hợp nào?
Căn cứ lao lý tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 08/2017 / TT-BTP pháp luật hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm hết trong những trường hợp sau đây :- Các bên thỏa thuận hợp tác chấm hết trước thời hạn ;- Hết thời hạn thực hiện hợp đồng ;
– Tổ chức thuộc trường hợp chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại các điểm a, c và điểm d khoản 1 Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2017; cá nhân ký hợp đồng thuộc trường hợp không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Trợ giúp pháp lý 2017; cụ thể có quy định như sau:
Điều 16. Chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này;
…
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
…
Điều 25. Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
b) Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
– Tổ chức, cá thể vi phạm khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, đơn cử :
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.
– Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm đã được pháp luật trong hợp đồng gây thiệt hại cho người được trợ giúp pháp lý ;- Các trường hợp khác theo pháp luật của pháp lý .