Hội thoại tiếng pháp theo chủ đề là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề Hội thoại tiếng pháp theo chủ đề. Trong bài viết này, tiengphap.vn sẽ viết bài Cuộc Hội thoại tiếng pháp theo chủ đề tự do mới nhất 2020
“Đàm thoại tiếng Pháp tại mọi tình huống” (“Conversation en français dans toutes les circonstances”) -NXB THANH NIÊN
CHAPITRE 1
Conversation 1
Trois étudiants se rencontrent à la cafétéria de la fac.
Ba học viên gặp mặt nhau ở căng-tin khoa.
Sam: Salut Oli, ça va?
Chào Oli, khỏe không?
Oli: Pas mal et toi?
Cũng khá. Còn bạn thế nào?
Sam: Bof… J’ai plutôt la gueule de bois ce matin ! Hier soir on avait décidé de se faire ue petite bouffe chez Stéphanie et puis vers la fin de la soirée Paul s’est ramené avec deux bouteilles de gin! J’te raconte pas! J’ai pris une de ces cuites !
Không khỏe lắm…. sáng sủa nay mình bị khô cổ, nhức đầu. Tối qua bọn mình đã quyết định ăn một bữa ở nhà Stéphanie, sau đấy tầm chiều tối Paul đã đem đến hai chai rượu gin! Không nói bạn cũng đoán được rồi ! Mình đã bị say !
Oli: Oui, avec la tronche que tu te tapes ce matin, on pige tout de suite! Pas de bol pour moi, je voulais des tuyaux pour le devoir qu’on doit rendre lundi.
Ừ, sáng nay mặt cậu có vẻ say, biết ngay mà ! Mình thật không may, mình chỉ muốn cho bạn vài lời khuyên về bài làm chúng ta phải nộp vào thứ hai.
Sam: Alors, ça non, vraiment pas aujourd’hui, mon vieux. Mais on pourrait en discuter demain si tu veux. J’ai filé un rencard à Émilie ici à quatre heures.
Ồ không, anh bạn ! Hôm nay mình thực sự chẳng làm được gì. Chúng ta có khả năng bàn về chuyện đấy vào ngày mai nếu bạn mong muốn. Mình có hẹn với Emily lúc 4. giờ.
Oli :Je serai pas de trop au moins?
Mình không mong muốn là người thứ ba ,đúng không? (Mình không phải là người thứ ba chứ?)
Sam: Pauv’tache ! C’est aussi pour le devoir de maths qu’elle vient!
Đồ ngớ ngẩn ! Cô ấy cũng sẽ phải giải toán mà !
*Vocabulaire :
-Bof: không khỏe lắm, tàm tạm, vừa phải.
-Avoir du bol = avoir de la chance : may mắn
Pas de bol: Không may
-bouffe(n.f): đồ ăn, bữa ăn
–> bouffer(v) ~ manger tuy nhiên nghĩa dân dã hơn (kiểu như chén, xơi,…)
–> se faire une bouffe: chuẩn bị bữa ăn.
-la gueule de bois: nghĩa đen : mõm gỗ, ở bài này có nghĩa là bị khô cổ nhức đầu. Từ “gueule” chỉ dành Cho mõm của con vật, do đó khi dùng cho người nó thường có nghĩa miệt thị, lăng mạ.
Chẳng hạn như : tirer/faire la gueule : Nhìn có vẻ kênh kiệu/ nóng tính
Ta gueule : câm cái mồm mày đi !
Nhưng tại ngữ cảnh hợp lý, vài từ ngữ quen thuộc biểu thị khá tình cảm.
Ví dụ: Il a une gueule bien sympathique: anh ấy Nhìn có vẻ rất xinh đẹp
Elle a une belle gueule : cô ấy Quan sát có vẻ cực kì xinh gái.
-se taper une bán hàng tronche : trông có vẻ mệt mỏi, có vẻ nản lòng
– piger(v) (tiếng lóng): hiểu, biết
Ví dụ: J’y pige que dalle : tôi chẳng hiểu gì cả
-se ramener: đến (bất ngờ)
Ví dụ: il s’est ramené : anh ta đã bất ngờ đến/xuất hiện.
-prendre une cuite = boire des boissons alcoolisées jusqu’à l’ivresse : uống say khướt.
-vieux : bạn cũ
Mon vieux: bạn tôi (cách gọi thân thiện)
-rencard (n.m)( tiếng lóng): cuộc hẹn
–>filer un rencard: hẹn gặp mặt, hẹn hò
-être de trop : là người thứ ba, là người dư thừa
-tuyaux (n.m.pl) : mẹo , lời khuyên
-pauv’tache: đồ đần (bạn bè thân thiết có thể nói)
Xem thêm : Hướng dẫn cách đặt câu hỏi trong tiếng pháp mới nhất 2020
FIN
Đoạn hội thoại này mình trích từ sách mà mình đã viết ở trên, nếu như các nàng thấy kiểu học này hấp dẫn, page mình sẽ cố gắng cần cù post đều lên nha ^^
Nguồn : vuihoctiengphap