Kiều ở lầu Ngưng Bích – Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

Kiều ở lầu Ngưng Bích – Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

Tác phẩm: Kiều ở lầu Ngưng Bích - Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩmTác phẩm: Kiều ở lầu Ngưng Bích - Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm

1.Vị trí đoạn trích

Đoạn trích nằm ở phần thứ hai : Gia biến và lưu lạc. Sau khi bị Mã Giam Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu gật đầu đời sống lầu xanh. Đau đớn, phẫn uất, nàng định tự vẫn, Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải đưa nàng ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích với lời hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế nhưng thực ra là giam lỏng nàng để triển khai thủ đoạn mới đê tiện và hung tàn hơn

2.Bố cục

– 6 câu đầu : Hoàn cảnh đơn độc tội nghiệp của Thúy Kiều- 8 câu tiếp : Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của Kiều- 8 câu cuối : Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió

3.Giá trị nội dung

Đoạn trích đã miêu tả chân thực cảnh ngộ đơn độc, buồn tủi, đáng thương, nỗi nhớ người thân trong gia đình da diết và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo vị tha của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích

4.Giá trị nghệ thuật

Đoạn trích thành công xuất sắc ở thẩm mỹ và nghệ thuật miêu tả nội tâm rực rỡ với bút pháp tả cảnh ngụ tình được coi là rực rỡ nhất trong Truyện Kiều

I.Mở bài

– Giới thiệu một vài nét về tác giả Nguyễn Du : đại thi hào dân tộc bản địa, danh nhân văn hóa quốc tế, một cây bút xuất sắc của nền văn học- Truyện Kiều là tác phẩm được coi là hồn dân tộc bản địa ; đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích ” được trích từ Truyện Kiều, qua đoạn trích nhà thơ đã vô cùng tinh xảo và thâm thúy khi diễn đạt được tâm trạng của Thúy Kiều qua cảnh vật .

II.Thân bài

    1.6 câu thơ đầu : Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Thúy Kiều

        a.4 câu thơ đầu: bức họa về hoàn cảnh, không gian nơi Thúy Kiều ở

+ Khung cảnh vạn vật thiên nhiên được miêu tả là khung cảnh trước lầu Ngưng Bích qua điểm nhìn từ trên cao, từ tâm trạng của Kiều+ “ Khóa xuân ” : khóa kín tuổi xuân, ở nơi đây, con người đã chẳng còn mong đợi đến tuổi thanh xuân nữa+ “ Non xa – trăng gần ” đối nhau : tạo khoảng trống xa rộng, nơi đây Kiều không có một người thân quen+ Tác giả sử dụng từ ghép “ bốn bề ” đứng cạnh từ láy “ bát ngát ” gợi khoảng trống to lớn không một bóng người ,+ Cảnh vật vốn có đường nét, sắc tố nhưng lại không đẹp, đã vậy còn gợi cảm giác đơn độc, rợn ngợp⇒ Ở đây tác giả sử dụng vô cùng thành công xuất sắc bút pháp tả cảnh ngụ tình .

        b.2 câu thơ sau: Tình của Kiều

+ Từ láy “ bẽ bàng ” : miêu tả nỗi xấu hổ tủi thẹn của Kiều, trong tâm lý nàng vẫn còn in đậm những vấn đề vừa mới xảy ra : bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị ép làm gái lầu xanh rồi giờ bị giam lỏng nơi đây+ Thành ngữ “ mây sớm đèn khuya ” : chỉ thời hạn tuần hoàn khép kín, một mình Kiều nơi đây làm điển hình nổi bật nỗi bơ vơ+ So sánh “ Nửa tình nửa cảnh như chia tâm lòng ” : nỗi lòng Kiều như bị chia ra làm hai, nửa dành cho cảnh nửa dành cho tình⇒ Sáu câu thơ đầu được thiết kế xây dựng bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, tả cảnh hoang vắng quạnh hiu để khắc họa rõ tâm trạng đơn độc của Kiều

    2.8 câu thơ tiếp : Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều

        a.Nỗi nhớ người yêu (4 câu đầu)

+ “ Người dưới nguyệt chén đồng ” : chỉ chàng Kim cùng lời thề nguyền đính ước

    + Động từ “tưởng” : Kiều hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp bên Kim Trọng

+ Hai động từ “ trông, chờ ” được tách ra đi kèm với những danh từ chỉ thời là “ rày, mai ” : Thúy Kiều lo chàng Kim cũng nhớ Kiều tha thiết+ Thành ngữ biến thể “ bên trời goc bể ” : gợi ra khoảng trống quê người xa xôi, cách trở .+ Ẩn dụ “ tấm son ” tích hợp với câu hỏi tu từ “ gột rửa khi nào cho phai ” tạo ra hai cách hiểu : thứ nhất tấm lòng Kiều không khi nào quên được chàng Kim và thứ hai là tấm thân của Kiều đã bị làm nhục khi nào mới gột rửa được .⇒ Sự thủy chung son sắt của Kiều với tình nhân

        b.Nỗi nhớ cha mẹ (4 câu tiếp theo)

Kiều nhớ thương cha mẹ :+ Động từ “ xót ” lại phối hợp với câu hỏi tư từ : bộc lộ sự đau đớn của nàng khi nhớ về cha mẹ+ “ Nắng mưa ” : ẩn dụ thời hạn trong tâm tưởng của Kiều khi xa mái ấm gia đình+ Thành ngữ “ quạt nồng ấp lạnh ” : làm điển hình nổi bật sự lo ngại của Kiều, rồi đây ai sẽ quạt cho cha mẹ ngủ khi oi nóng, ai sẽ ủ chăn ấm cho cha mẹ khi trời giá lạnh⇒ Trong hoàn cảnh khó khăn vất vả như vậy Kiều vẫn lo cho cha mẹ ⇒ một người con có hiếu

    3.8 câu thơ cuối: Tâm trạng đau buồn của Kiều và dự cảm trước tương lai sóng gió

        a.2 câu đầu: Bức tranh cửa bể lúc hoàng hôn

+ “ Mênh mông cửa bể chiều hôm ” : Giữa khoảng trống bát ngát bát ngát Kiều cảm thấy nhớ quê nhà, một nỗi buồn trào dâng da diết+ Hình ảnh “ con thuyền ” gợi sự đơn độc, Kiều đang nhớ mái ấm gia đình, không biết khi nào mới được trở về⇒ Nhìn cánh buồm một mình trôi nỗi giữa sóng nước Kiều nghĩ đến thân phận mình cũng đang bị dòng đời đưa đẩy .

        b.2 câu tiếp: Cảnh hoa trôi mặt nước

+ “ Buồn trông ” : gợi âm điệu buồn mênh mang, nỗi buồn nhân lên khi nàng nhìn thấy cánh hoa trôi lênh đênh vô định+ Từ “ trôi ” : chỉ sự hoạt động nhưng ở thế bị động, nhũng cánh hoa trôi mặc sóng nước vùi dập như số phận Kiều cũng thế

        c.2 câu tiếp: Cảnh nội cỏ rầu rầu

+ Từ “ rầu rầu ” được nhân hóa chỉ sắc tố của cỏ ⇒ vạn vật thiên nhiên như nhuốm màu tâm trạng ⇒ bút pháp tả cảnh ngụ tình+ Màu xanh nhợt nhạt héo hắt của cảnh vật chính là ẩn dụ cho tương lai u ám và đen tối vô vọng của Kiều⇒ Kiều vô vọng, mất phương hướng, đây vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của Thúy Kiều

        d.2 câu cuối : Cảnh giông bão sóng gió và niềm dự cảm tương lai

+ Hình ảnh kinh hoàng Open : “ gió cuốn mặt duyềnh ” : ước ệ cho sóng gió cuộc sống đang bủa vây, cuốn lấy Kiều, những tai ương sắp ập đến đời nàng+ Nhân hóa “ sóng kêu ” : gợi tưởng tượng Kiều chới với giữa cái bất tận sục sôi trong lòng Kiều và quanh Kiều+ “ Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi ” : Trong lòng Kiều là tiếng sóng của buồn đau sợ hãi, dự cảm sóng gió có vẻ như đang tiến đến rất gần Kiều⇒ Câu thơ biểu lộ dự cảm của Thúy Kiều về cuộc sống mình nhiều khó khăn sóng gió

III.Kết bài

– Khẳng định những giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ tạo ra sự thành công xuất sắc của đọa trích : thể thơ lục bát truyền thống, thẩm mỹ và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tinh xảo phối hợp những giải pháp tu từ quen thuộc, điệp ngữ “ buồn trông ” …

-Đoạn trích thể hiện tâm trạng buồn đau, cô dơn hiu quạnh trước khung cảnh thiên nhiên cùng bao nỗi nhớ ùa về trong lòng

Các bài Soạn văn lớp 9 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 9 Tập 1, Tập 2 giúp bạn thuận tiện soạn bài Ngữ Văn 9 hơn.

Source: https://vvc.vn
Category : Từ Thiện

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay