Tóm tắt, phân tích tác giả , tác phẩm – Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu – Văn 11

Lựa chọn câu để xem giải thuật nhanh hơn+ Ở quy trình tiến độ đầu, ông viết hai truyện thơ dài : Truyện Lục Vân Tiên và Dương Từ – Hà Mậu .- Cuộc đời sáng tác của ông được chia làm hai quá trình chính : trước và sau khi thực dân Pháp xâm lược :

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Hoàn cảnh sáng tác

– Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết theo nhu yếu của tuần phủ Gia Định, để tưởng niệm công ơn của những người nông dân đã quả cảm đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào TP. Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc .
– Năm 1861, vào đêm 14/12, nghĩa quân tiến công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng ở đầu cuối lại thất bại .

b. Thể loại

– Văn tế ( ngày này gọi là điếu văn ) là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế – tưởng .
– Bài văn tế thường có những phần :
+ Lung khởi ( cảm tưởng khái quát về người chết )
+ Thích thực ( hồi tưởng công đức của người chết )
+ Ai vãn ( than tiếc người chết )
+ Kết ( nêu lên ý nghĩa và lời mời của người đứng tế so với linh hồn người chết ) .

c. Bố cục (4 phần)

– Lung khởi ( Từ đầu đến “ tiếng vang như mõ ” ) : cảm tưởng khái quát về cuộc sống những người nghĩa sĩ Cần Giuộc .
– Thích thực ( Tiếp theo đến ” tàu đồng súng nổ ” ) : hồi tưởng cuộc sống và công đức của người nghĩa sĩ .
– Ai vãn ( Tiếp theo đến ” cơn bóng xế dật dờ trước ngõ ” ) : lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân trong gia đình của những nghĩa sĩ .
– Kết ( Còn lại ) : tình cảm xót thương của người đứng tế so với linh hồn người chết .

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Phần 1 – Lung khởi

– Mở đầu : “ Hỡi ôi ! ”
+ Tiếng than bộc lộ tình cảm thương xót so với người đã khuất
+ Tiếng kêu nguy ngập, căng thẳng mệt mỏi của quốc gia trước giặc ngoại xâm
-> tiếng than lay động lòng người, nỗi xót xa, đau đớn trong lòng tác giả
+ Nghệ thuật đối : “ Súng giặc đất rền ” – “ Lòng dân trời tỏ ” -> phác họa khung cảnh bão táp của thời đại
+ Hình ảnh khoảng trống to lớn đất, trời tích hợp những động từ gợi sự khuếch tán âm thanh, ánh sáng rền, tỏ -> sự đụng độ giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân ta .
– Mười năm công võ ruộng – Một trận nghĩa đánh Tây
+ Người nông dân trở thành người nghĩa sĩ, yếu tố thời hạn phản ánh sự chuyển biến, sự vùng dậy đấu tranh mau lẹ của người dân yêu nước .
+ Hoàn cảnh quốc gia bị Pháp xâm lược và sự phản ứng can đảm và mạnh mẽ đấu tranh chống trả của nhân dân .

b. Phần 2 – Thích thực (Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ)

– Trước khi giặc đến :
+ Lai lịch : là những người nông dân
+ Cuộc sống : cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó, việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy vốn quen làm …
+ Sử dụng từ láy ” cui cút ” tái hiện đời sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, khó khăn vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. Đó là đời sống gắn bó với ruộng đồng, con trâu, cái cày => họ hiền lành, chất phác .

+ Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ,…=> xa lạ, không hiểu biết với công việc nhà binh, chiến tranh.

– Khi giặc đến : mùi tinh chiên vấy vá … / ghét thói mọi …. / bữa thấy bòng bong … => hành vi tội ác và sự hoành hành ngang nhiên, khiêu khích của quân địch diệt tàn đời sống của người nông dân
+ Lòng căm thù giặc kìm nén qua những yếu tố thời hạn : hơn 10 tháng, đã 3 năm đến mức phản ứng tự nhiên mà kinh khủng : muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ, …
+ Nhận thức : một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi hươu -> nhận thấy nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trước hoàn cảnh quốc gia .
+ Hành động : Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình ; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ -> tự nguyện bổ trợ vào đội quân chiến đấu với quyết tâm sắt đá .
– Cuộc chiến đấu với quân địch của nghĩa sĩ Cần Giuộc :
+ Điều kiện chiến đấu :
Lực lượng : không quen binh đao
Vũ khí : đồ vật thô sơ
Binh thư, binh pháp : không quen, không biết
=> Vô cùng khó khăn vất vả
+ Chiến đấu :
Tinh thần : theo tình cảm tự nhiên, không đo lường và thống kê, quả cảm, khí thế vũ bão
Hành động : đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém, …
-> Sử dụng một loạt những động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, niềm tin quả cảm của nghĩa sĩ .
-> Bức tranh chiến trận biểu lộ rõ niềm tin bão táp, hào hùng của người nghĩa sĩ Cần Giuộc .
-> Tượng đài nghệ thuật và thẩm mỹ sừng sững, tỏa nắng rực rỡ về hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc .

c. Phần 3 – Ai vãn

– Bày tỏ lòng tiếc thương, sự cảm phục của tác giả và nhân dân so với người nghĩa sĩ -> thể hiện trực tiếp tình cảm, cảm hứng của người viết
– Tiếng khóc được cổng hưởng từ nhiều nguồn xúc cảm khác nhau :
+ Nỗi tiếc, ân hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành .
+ Nỗi xót xa của những mái ấm gia đình mất người thân trong gia đình, tổn thân không hề bù đắp so với những người mẹ già, vợ trẻ .
+ Nỗi căm giận quân địch gây nên nghịch cảnh éo le hòa chung tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của quốc gia .
+ Niềm cảm phục và tự hào vì những người nông dân thông thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất, ngọn rau, lấy cái chết làm rạng ngời chân lý cao đẹp : chết vinh còn hơn sống nhục .
+ Biểu dương công trạng của người nghĩa sĩ đời đời được nhân dân ngưỡng mộ và Tổ quốc ghi công .
-> Tiếng khóc không riêng gì biểu lộ tình cảm riêng tư mà cao hơn, tác giả đã đại diện thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng của người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khuyến khích ý thức chiến đấu của người còn sống .

d. Phần 4 – Kết (Ca ngợi linh hồn bất diệt của nghĩa sĩ)

– Hai câu cuối biểu lộ niềm tôn kính thiêng liêng của tác giả trước hình tượng người nghĩa sĩ nông dân : nước mắt anh hùng lau chẳng ráo -> giọt nước mắt chân thành của Nguyễn Đình Chiểu .
– Bài văn tế kết thúc trong giọng điệu trầm buồn. Ngữ điệu câu không toàn vẹn -> khoảng thời gian ngắn mặc niệm, cái nấc nghẹn ngào đến đau đớn của Đồ Chiểu, của bao người gửi đến những nghĩa sĩ đã ngã xuống vì quốc gia
-> Ngợi ca công đức của họ

e. Giá trị nội dung

Bài văn tế như bức tượng đài bằng ngôn từ, tạc khắc nên hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân hào hùng mà bi tráng, tượng trưng cho niềm tin yêu nước, căm thù giặc ngoại xâm của cha ông ta. Bức tượng đài ấy là dấu mốc bộc lộ cả một thảm kịch lớn của dân tộc bản địa – thảm kịch mất nước, và báo hiệu một thời kỳ lịch sử dân tộc đen tôi của dân tộc bản địa ta – thời kỳ một trăm năm Pháp thuộc. Nhưng thật hào hùng, trong cái thảm kịch lớn ấy, niềm tin quật cường của nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân Nước Ta nói chung vẫn ngời sáng bởi cái lí tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc – những người chuẩn bị sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn, vì dân tộc bản địa .

f. Giá trị nghệ thuật

– Ngôn ngữ chân thực, giàu cảm xúc

– Lời văn biền ngẫu, uyển chuyển, giàu hình ảnh
– Thủ pháp liệt kê, trái chiều, …

Source: https://vvc.vn
Category : Từ Thiện

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay