Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào?

Nội dung chính

  • Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào?
  • Quan sát hình 91, em hãy cho biết những điểm mạnh, điểm yếu của cứ điểm Ba Đình.
  • Cuộc chiến đấu ở Ba Đình đã diễn ra như thế nào?
  • Em hãy nêu những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình.
  • Dựa vào lược đồ, trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Hương Khê
  • Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy
  • Phong trào Cần Vương bùng nổ trong hoàn cảnh nào?
  • Tóm lược diễn biến 2 giai đoạn của phong trào Cần vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX và rút ra đặc điểm của mỗi giai đoạn.
  • Trình bày diễn biến chính của khởi nghĩa Bãi Sậy
  • Mô tả cấu trúc của căn cứ Ba Đình
  • Trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Ba Đình
  • Tóm lược các giai đoạn phát triển của khởi nghĩa Hương Khê
  • a. Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Thiện Kế, Nguyễn Thiện Tuyển, Nguyễn Thiện Thường, Đốc Tít, Tạ Hiện, Nguyễn Thiện Dương…
  • b. Trước chiếu Cần vương
  • c. Hưởng ứng chiếu Cần vương
  • d. Thoái trào
  • I. Ý nghĩa của phong trào Cần Vương
  • II. Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào
  • Video liên quan

Đề bài

Phong trào Cần Vương nổ ra và tăng trưởng như thế nào ?

Phương pháp giải – Xem chi tiết

dựa vào sgk trang 126 để vấn đáp

Lời giải chi tiết

– Cuộc phản công tại kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi chạy lên địa thế căn cứ Tân Sở ( Quảng Trị ) .
– Ngày 13-7-1885, ông nhân danh vua Hàm Nghi ra “ Chiếu Cần Vương ”, lôi kéo văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước .

=> Một phong trào yêu nước chống xâm lược đã dâng lên sôi nổi, kéo dài đến cuối thế kỉ XIX, được gọi là Phong trào Cần Vương.

– Phong trào Cần vương diễn ra sôi sục từ năm 1885 đến cuối thế kỉ XIX. Chia làm 2 quá trình :

+ Giai đoạn 1 (1885 – 1888),phong trào bùng nổ trên khắp cả nước, nhất là từ Phan Thiết trở ra. Tháng 11-1888, nhờ có tay sai dẫn đường, quân Pháp bắt vua Hàm Nghi đi đày sang An-giê-ri (châu Phi). Phong trào Cần Vương vẫn được duy trì.

+ Giai đoạn 2 (1888 – 1896),phong trào quy tụ trong những cuộc khởi nghĩa lớn, có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn, tập trung ở các tỉnh Bắc Trung Kì và Bắc Kì.

Loigiaihay.com

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Quan sát hình 91, em hãy cho biết những điểm mạnh, điểm yếu của cứ điểm Ba Đình.

    Những điểm mạnh, điểm yếu của cứ điểm Ba Đình

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Cuộc chiến đấu ở Ba Đình đã diễn ra như thế nào?

    Cuộc chiến đấu ở Ba Đình đã diễn ra như thế nào ?

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Em hãy nêu những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình.

    Em hãy nêu những điểm khác nhau giữa khởi nghĩa Bãi Sậy và khởi nghĩa Ba Đình .

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Dựa vào lược đồ, trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Hương Khê

    Dựa vào lược đồ, trình diễn diễn biến cuộc khởi nghĩa Hương Khê .

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy

    – Địa bàn thuộc những huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu ( thuộc tỉnh Hưng Yên ) và Kinh Môn ( thuộc Thành Phố Hải Dương ) ,

Phong trào Cần Vương bùng nổ trong hoàn cảnh nào?

Đề bài

Phong trào Cần Vương bùng nổ trong hoàn cảnh nào ?

Phương pháp giải – Xem chi tiết

dựa vào sgk Lịch sử 11 trang 124, 125 để vấn đáp .

Lời giải chi tiết

Hoàn cảnh bùng nổ Phong trào Cần Vương:

– Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành xong về cơ bản cuộc xâm lược Nước Ta, thiết lập chính sách bảo lãnh ở Bắc Kì và Trung Kì .
– Phái chủ chiến trong triều đình Huế, đại diện thay mặt là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành vi, phế bỏ những ông vua thân Pháp, đưa Hàm Nghi lên ngôi, bí hiểm kiến thiết xây dựng sơn phòng, tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị sẵn sàng chiến đấu .
– vào tối 4 rạng ngày 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tiến công Pháp tại đồn Mang Cá, toà Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt. Pháp phản công, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra sơn phòng Tân Sở ( Quảng Trị ) .
– Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết mượn danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương lôi kéo văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà kháng chiến .
⟹ Phong trào Cần Vương bùng nổ .

Loigiaihay.com

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Tóm lược diễn biến 2 giai đoạn của phong trào Cần vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX và rút ra đặc điểm của mỗi giai đoạn.

    Giải bài tập câu hỏi đàm đạo trang 128 SGK Lịch sử 11

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Trình bày diễn biến chính của khởi nghĩa Bãi Sậy

    Giải bài tập câu hỏi tranh luận trang 129 SGK Lịch sử 11

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Mô tả cấu trúc của căn cứ Ba Đình

    Giải bài tập câu hỏi đàm đạo số 1 trang 131 SGK Lịch sử 11

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Ba Đình

    Giải bài tập câu hỏi luận bàn số 2 trang 131 SGK Lịch sử 11

  • Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng như thế nào nêu các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu

    Tóm lược các giai đoạn phát triển của khởi nghĩa Hương Khê

    Giải bài tập câu hỏi luận bàn số 1 trang 133 SGK Lịch sử 11

a. Lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Thiện Kế, Nguyễn Thiện Tuyển, Nguyễn Thiện Thường, Đốc Tít, Tạ Hiện, Nguyễn Thiện Dương…

Là một trong những cuộc khởi nghĩa củaphong trào Cần Vươngcuối thế kỷ 19 của nhân dânViệt Namchống lại ách đô hộ củathực dânPháp, diễn ra vào năm 1883 – 1892 tại Bãi Sậy thuộc huyệnVăn Giang, Khoái ChâuvàMỹ Hàothuộc tỉnhHưng Yên [ 1 ] dưới sự chỉ huy củaNguyễn Thiện Thuật .

b. Trước chiếu Cần vương

Sau khi đánh chiếm Nam Kỳ, người Pháp tiến quân ra bắc và liên tục đánh chiếm đượcBắc KỳcủaViệt Nam. Nhà Nguyễnhạ lệnh những cánh quân chống Pháp hạ vũ khí, Nguyễn Thiện Thuật kháng lệnh triều đình, quyết tâm đánh Pháp. Ông về Đông Triềumộ quân, hợp lực với tướngquân Cờ ĐenlàLưu Vĩnh Phúcchống Pháp. Ông liên lạc vớiĐinh Gia Quếphát triển lực lượng ở vùng đồng bằng, tập hợp được nhiều tướng như Nguyễn Thiện Kế, Nguyễn Thiện Dương ( Lãnh Giang ), Đốc Tít, Đốc Cọp, Đốc Sung, Đề Ban, Đội Văn, Đề Tính, bà Đốc Huệ và những nhà nho Ngô Quang Huy, Nguyễn Hữu Đức tham gia .Cuối năm 1883, sau khi kýHiệp ước Harmand, nhà Nguyễn ra lệnh bãi binh đợi chỉ dụ. Nguyễn Thiện Thuật không nghe theo, mang quân lênTuyên Quangcùng vớiNguyễn Quang Bíchgiữ thành. Sau khi cácthành Hưng HóavàLạng Sơnthất thủ, Nguyễn Thiện Thuật chạy sang Long Châu ( Trung Quốc ) chuẩn bị sẵn sàng lực lượng liên tục chiến đấu .

c. Hưởng ứng chiếu Cần vương

Sau cuộctấn công ở kinh thành Huếthất bại, Tôn Thất Thuyếtmang vua Hàm Nghi chạy ra ngoài. Tháng 7 năm 1885, vuaHàm Nghihạ chiếu Cần Vương. Nguyễn Thiện Thuật quay trở lại nước, xây dựng căn cứ địa Bãi Sậy do Đồng Quế trao lại. VuaHàm Nghiphong cho ông làm Bắc Kỳ hiệp thống quân vụ đại thần, gia trấn Trung tướng quân, nên nhân dân còn gọi ông là quan Hiệp thống. Dưới sự chỉ huy của Nguyễn Thiện Thuật, khởi nghĩa Bãi Sậy lan ra khắp tỉnhHưng Yênvà 1 số ít tỉnh lân cận .Tháng 9 năm 1885 nghĩa quân vượtsông Hồngsang đánh phá những huyệnThanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên, Ứng Hòa [ 2 ]. Đêm 28 rạng ngày 29 tháng 9, quân Bãi Sậy tấn côngthành Thành Phố Hải Dương, quân Pháp phải điều hai pháo hạm tuần tiễu trênsông Thái Bìnhđể bảo vệ .Tháng 10 năm 1885 Thống tướngRoussel de Courcygiao cho thiếu tướngFrançois de Négrier, trung tá Donnier cùngHoàng Cao Khảimở cuộc càn quét lớn vào địa thế căn cứ Bãi Sậy. Được tin, Nguyễn Thiện Thuật lệnh cho những tướng bí hiểm tiến công vào những đồn địch, chặn đường địch hành quân. Sau đó, ông nhử địch vào sâu địa thế căn cứ nơi đặt trận địa mai phục. Khi quân Pháp biết bị mắc lừa định rút lui thì quân Bãi Sậy nổ súng và dùngđoản đao, mã tấuđánh giáp lá cà. Nhiều quân Pháp bị giết, tướng Négrier chạy thoát .Thống tướng De Coursy bị bãi chức, Charles-Auguste-Louis Warnetsang thay. Warnet thực thi càn quét quy mô lớn bằng kế hoạch phân tán quân đội, lập những đồn nhỏ để dễ tuần tiễu, đồng thời chuyển chính sách quản lý bằng quân sự chiến lược sang dân sự, nhưng cũng không thành công xuất sắc .Ngày 9 tháng 2 năm 1888, em Nguyễn Thiện Thuật là Nguyễn Thiện Dương bị tử trận trong cuộc đụng độ với quân Pháp do viên đội Fillipe chỉ huy. Được tin em chết, ngay đêm đó Nguyễn Thiện Thuật lệnh cho Tuần Vân, Đề Tính tiến công đồn Ghênh và đồn Bần Yên Nhân để trả thù, giết chết 21 quân địch .Ngày 11 tháng 11 năm 1888, Hoàng Cao Khải cùng giám binh Ney chỉ huy đồn Mỹ Hào đưa lính về gặt lúa ở Liêu Trung tổng Liêu Xá, muốn buộc dân hết lương phải ra đầu thú, xa rời quân Bãi Sậy. Nguyễn Thiện Thuật được tin, lệnh cho những tướngNguyễn Thiện Kế, Nguyễn Văn Sung, Vũ Văn Đồngđem 800 quân trong đó có 400 tay súng giả dạng phu gặt để phục kích. Quân Bãi Sậy nổ súng giết chết 31 quân địch, trong đó có giám binh Ney, Bang tá Nguyễn Hữu Hào. Hoàng Cao Khải trốn thoát về Mỹ Hào rồi nhờ giáo dân Kẻ Sặt đưa đường chạy về Thành Phố Hải Dương .Tháng 6 năm 1889, Thống sứ Bắc Kỳra lệnh xây dựng đạo quân Tuần cảnh doHoàng Cao Khảivới chứcKhâm sai Bắc Kỳlàm Tư lệnh trưởng, Muselier làm Cảnh sát sứ. Quân Bãi Sậy giao chiến quân Tuần cảnh suốt 8 tháng, gây cho địch khá nhiều thiệt hại. Trận Đông Nhu, quân Bãi Sậy giết viên quản khố xanh Leglée ; ngày 24 tháng 7 giết chết viên quản khố xanh Escot ở làng Hoàng Vân. Ngày 18 tháng 10 Nguyễn Thiện Thuật bắn viên quản Montillon bị trọng thương. Ngày 11/4/1891 quân củaHai KếvàĐề Vinhbị vây ởMậu Duyệt, hai bên bắn nhau, viên quản Desmot bị giết, giám binh Lambeet bị thương .Nhiều lần không thắng được, người Pháp phải Tặng Ngay Nguyễn Thiện Thuật thương hiệu “ Vua Bãi Sậy ” .

d. Thoái trào

Từ sau khi vua Hàm Nghi bị bắt ( 1888 ) và lưu đày ở châu Phi, phong trào Cần vương khởi đầu suy yếu. Sức mạnh của quân Bãi Sậy cũng suy yếu dần. Quân Pháp thiết lập được nhiều đồn quanh địa thế căn cứ Bãi Sậy, những tướng Lãnh Điều, Lãnh Lộ, Lãnh Ngữ, Đề Tính cùng 1 số ít tướng lĩnh khác tử trận, số còn lại bị truy kích. Hoàng Cao Khải nhân danh vuaĐồng Khánhchiêu dụ Nguyễn Thiện Thuật ra hàng và hứa Phục hồi chức tước. Ông đã viết vào tờ sớ dụ này 4 chữ “ Bất khẳng thụ chỉ ” ( Không chịu nhận chỉ ). Sau đó, ông giao quyền cho em là Nguyễn Thiện Kế rồi sang Trung Quốc mưu tính cuộc hoạt động mới .Cuộc chiến đấu của quân Bãi Sậy còn lê dài đến năm 1892 mới chấm hết. Những cuộc mưu tính của Nguyễn Thiện Thuật ở Trung Quốc không thành, ông không liên tục được việc chống Pháp tại Nước Ta. Sau đó ông lâm bệnh mất tại Trung Quốc năm 1926 .

2. Khởi nghĩa Ba Đình

Lực lượng: nghĩa quân Ba Đình gồm khoảng 300 người, tuyển từ ba làng và các vùng Thanh Hóa, bao gồm cảngười Kinh, Thái, Mường. Nghĩa quân có 10 toán, mỗi toán có một hiệp quản chỉ huy. Về vũ khí, nghĩa quân tựtrang bị bằng súng hỏa mai, giáo mác, cung nỏ.

Căn cứ:

a. Mô tả :

Căn cứ này gọi là Ba Đình vì mỗi làng có một cái đình, từ làng này hoàn toàn có thể nhìn thấy đình của hai làng kia. Để sẵn sàng chuẩn bị chiến đấu vĩnh viễn, Đinh Công Tráng đã cho bảo phủ xung quanh địa thế căn cứ là lũy tre rậm rạp và một mạng lưới hệ thống hào rộng, cắm đầy chông tre. Ở trong là một lớp thành đất cao 3 m, chân rộng 8 đến 10 m. Trên mặt thành, nghĩa quân đặt những rọ tre chứa đất nhào rơm xếp vữngchắc có những khe hở làm lỗ châu maisẵn sàng chiến đấu. Thành rộng 400 m, dài 1.200 m. Phía trong thành có mạng lưới hệ thống giao thông vận tải hào dùng để luân chuyển lương thực vàvận động khi chiến đấu. Ở những nơi xung yếu đều có công sự vững chãi. Các hầm chiến đấu được kiến thiết xây dựng theohình chữ “ chi ”, nhằm mục đích hạn chế thương vong. Ở mỗi làng, tại vị trí ngôi đình được thiết kế xây dựng một đồn đóng quân. Ở Thượng Thọ có đồn Thượng, ở Mậu Thịnhcó đồn Trung và ở Mỹ Khê có đồn Hạ. Ba đồn này hoàn toàn có thể tương hỗ tác chiến cho nhau khi bị tiến công, đồng thời cũngcó thể chiến đấu độc lập. Có thể nói rằng địa thế căn cứ Ba Đình có vị trí tiêu biểu vượt trội nhất, là một chiến tuyến phòng ngự quy mô nhất thời kỳ Cần Vương cuối thế kỷ 19 .Ngoài Ba Đình, còn có những địa thế căn cứ tương hỗ : địa thế căn cứ Phi Lai củaTống DuyTân vàCao Điển, địa thế căn cứ Quảng Hóa củaTrần Xuân Soạn, địa thế căn cứ Mã Cao của Hà Văn Mao. Từ Ba Đình, nghĩa quân hoàn toàn có thể tỏa đi những nơi, trấn áp những tuyến giao thông vận tải quan trọng trong vùng, tổ chức triển khai phụckích những đoàn xe vận tải đường bộ của đối phương đi lại trên con đường Bắc-Nam … Chính vì thế, mà quân Pháp rất quyết tâm hủy hoại cuộc khởi nghĩa .Vào mùa mưa, địa thế căn cứ này trông như một hòn hòn đảo nổi giữa cánh đồng nước bát ngát, tách biệt với những làng khác .

b. Điểm mạnh

Căn cứ kiến thiết xây dựng bền vững và kiên cố, độc lạ, khó tiếp cận, có những vị trí thuận tiện cho việc trấn áp những tuyến giao thông vận tải. – Sức phát minh sáng tạo to lớn của nghĩa quân trong lối đánh chiến tuyến ( Chính Pháp phảithừa nhận : “ Bên trong Ba Đình khiến chúng tôi rất là kinh ngạc và chứng tỏ thành đã được thiết kế xây dựng với một kĩ thuật cao. Đường công sự hoàn toàn có thể đánh xiên cạnh sườn bất kể chỗ nào, và mỗi làng trong ba làng đều có công sựbố trí khéo để nếu hai làng bịchiếm thì làng kia vẫn là một pháo đài trang nghiêm chiến đấu ” )

b. Điểm yếu: dễ bịcô lập, dễ bịbao vây, không thể dùng chiến thuật, chỉ có thể ápdụng lối đánh chiến tuyến mà thôi

c.Nguyên nhân thất bại:

Mặc dù nghĩa quân đã chiến đấu dũng mãnh, nhưng khởi nghĩa thất bại do còn thiếunhiều điều kiện kèm theo : tổ chức triển khai chưa chu đáo, đường lối chỉ huy chưa đúng đắn, tương quan lực lượng chênh lệch .

d.Bài học kinh nghiệm:

Cần biết tận dụng địa hình địa vật, tránh thủ hiểm một nơi, thực thi cuộc chiến tranh du kích, liên hệ với những cuộc khởi nghĩa khác, lan rộng ra thành một cuộc kháng chiến toàn dân .

3. Khởi nghĩa Hương Khê

Khởi nghĩa hưởng ứng chiếu Cần vương, có quy mô lớn, tổ chức triển khai ngặt nghèo, do Phan Đình Phùng và Cao Thắng chỉ huy .Đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn nhất, độc lạ nhất và lê dài nhất trong phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX. Cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng lãnh đạo với sự trợ giúp của Cao Thắng, Ngô Quảng, Cao Đạt, Hà Văn Mỹ, Nguyễn Chanh, Nguyễn Trạch …Địa bàn hoạt động giải trí của nghĩa quân gồm có 4 tỉnh : Thanh Hóa, Nghệ An, TP Hà Tĩnh, Quảng Bình, trong đó địa phận chính vẫn là Nghệ An – thành phố Hà Tĩnh .Phan Đình Phùng đã chia địa phận 4 tỉnh : Thanh Hóa, Nghệ An, TP Hà Tĩnh, Quảng Bình thành 15 quân thứ, thiết kế xây dựng những chiến tuyến cố định và thắt chặt, mạnh phối hợp lối đánh du kích với lối đánh lớn chuyến tuyến cố định và thắt chặt, cuộc khởi nghĩa Hương Khê đã gây cho Pháp nhiều tổn thất lớn. Những thắng lợi của Phan Đình Phùng như : trận đánh úp thành TP Hà Tĩnh, bắt sống Tri phủ Đinh Nho Quang 1892, trận Vạn Sơn tháng 3-1893, trận tập kích TP Hà Tĩnh lần thứ hai năm 1894 và trận Vụ Quang tháng 10-1894 được coi là một thành tựu của thẩm mỹ và nghệ thuật quân sự chiến lược Nước Ta lúc đó .Phó tướng Cao Thắng, là người có tài chế súng theo kiểu năm 1874 của Pháp ( Quân khởi nghĩa tự chế được trên 500 súng hoả mai và súng trường ). Thực dân Pháp phải kêu gọi một lực lượng quân đội lớn, với nhiều vũ khí hiện đại chúng tiến công thành Ba Đình. Cao Thắng quyết tử lúc mới 30 tuổi. Phan Đình Phùng tạ thế ở núi Quạt ( TP Hà Tĩnh ) ngày 28-12-1895. 23 bộ tướng của ông cũng bị giặc Pháp bắt và sử tử tại Huế .Đầu năm 1896, những tiếng súng sau cuối của phong trào Cần Vương cũng kết thúc .

IV. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CUỐI THẾ KỶ XIX

1. Nguyên nhân thất bại

Tính chất địa phương : sự thất bại của phong trào Cần Vương có nguyên do từ sự kháng cự chỉ có đặc thù địa phương. Các phong trào chưa quy tụ, tập hợp thành một khối thống nhất đủ mạnh để chống Pháp. Các lãnh tụ Cần Vương chỉ có uy tín tại nơi họ xuất thân, ý thức địa phương can đảm và mạnh mẽ làm họ chống lại mọi sự thống nhất phong trào trên quy mô lớn hơn. Khi những lãnh tụ bị bắt hay chết thì quân của họ hoặc giải tán hay đầu hàng .Quan hệ với dân chúng : những đạo quân này không được lòng dân quê nhiều lắm bởi để có phương tiện đi lại sống và duy trì chiến đấu, họ phải đi cướp phá dân chúng .Mâu thuẫn với tôn giáo : sự tàn sát vô cớ những người Công giáo của quân Cần Vương khiến giáo dân phải tự vệ bằng cách thông tin tin tức cho phía Pháp. Những thống kê của người Pháp cho biết có hơn 20.000 giáo dân đã bị quân Cần Vương giết hại .Mâu thuẫn sắc tộc : Chính sách sa thải những quan chức Việt và cho những dân tộc thiểu số được quyền tự trị thoáng rộng cũng làm cho những sắc dân này đứng về phía Pháp. Chính người Thượng đã bắt Hàm Nghi, những bộ lạc Thái, Mán, Mèo, Nùng, Thổ đều đã cắt đường liên lạc của quân Cần Vương với Trung Quốc làm cạn nguồn khí giới của họ. Quen thuộc rừng núi, họ cũng giúp quân Pháp cuộc chiến tranh phản du kích đầy hiệu suất cao .Theo Đào Duy Anh, ngoài việc thiếu link và thống nhất về tổ chức triển khai ( tương tự như như ” đặc thù địa phương ” mà Nguyễn Thế Anh phản ánh ), phong trào Cần Vương còn có những nguyên do thất bại khác :Nền sản xuất lỗi thời, kém tăng trưởng làm nền tảng, thế cho nên vũ khí thô sơ không hề chống lại vũ khí tân tiến của Pháp .Lực lượng và giải pháp : những cuộc khởi nghĩa không đủ mạnh, chỉ hoàn toàn có thể tiến công vào những chỗ yếu, sơ hở của địch ; không đủ năng lực thực thi cuộc chiến tranh trực diện với lực lượng chính quy của địchTinh thần chiến đấu : Ngoại trừ 1 số ít thủ lĩnh có ý thức chiến đấu đến cùng và chết vì nước, không ít thủ lĩnh quân khởi nghĩa nhanh gọn buông vũ khí đầu hàng khi tương quan lực lượng khởi đầu bất lợi cho quân khởi nghĩa, khiến phong trào nhanh gọn suy yếu và tan rã .

2. Đánh giá phong trào Cần vương (đặc điểm).

– Tính chất: Căn cứ vào thành phần lãnh đạo, lực lượng tham gia, mục tiêu và hỡnh thức đấu tranh:

+ Lãnh đạo chủ yếu là văn thân sĩ phu yêu nước, ngoài ra có một số là thổ hào, nông dân;

+ Lực lượng tham gia gồm đông đảo nông dân;

+ Mục tiêu : chống thực dân Pháp xâm lược, chống giai cấp phong kiến đầu hàng, lập lại chế độ phong kiến độc lập;

+ Hình thức là khởi nghĩa vũ trang.

=> Đây là phong trào yêu nước trên lập trường phong kiến.

3. Ý nghĩa lịch sử

Tiếp nối truyền thống cuội nguồn yêu nước của dân tộc bản địa. Chứng tỏ sự phá sản của con đường cứu nước theo ngọn cờ phong kiến. Tạo tiền đề cho phong trào kháng Pháp ở tiến trình sau .

B. MỘT SỐ CÂU HỎI LUYỆN TẬP

Câu 1: Hoàn cảnh dẫn đến sự bùng nổ của phong trào Cần Vương? Theo em, chiếu Cần Vương đã ảnh hưởng như thế nào đến bộ phận văn thân, sỹ phu yêu nước và nhân dân ta?

Trả lời:

a.Hoàn cảnh dẫn đến sự bùng nổ của phong trào Cần Vương:

– Sau Hiệp ước Pa tơ nốt ( 1884 ), nhân dân đấu tranh rất can đảm và mạnh mẽ chống cả pháp lẫn triều đình phong kiến đầu hàng. Thực dân Pháp tăng cường lực lượng, siết chặt cỗ máy kìm kẹp để không thay đổi tình hình, triệt hạ những TT kháng Pháp của nhân dân ta .- Phái chủ chiến trong triều đứng đầu là Tôn Thất Thuyết ra sức sẵn sàng chuẩn bị lực lượng kháng chiến : phế bỏ những ông vua có khuynh hướng thân Pháp, đưa Ưng Lịch lên làm vua hiệu là Hàm nghi ; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng ( bí hiểm link với sĩ phu, văn thân, hào kiệt những nơi, chuyển vũ khí, lương thực, vàng bạc lên những sơn phòng dọc Trường Sơn .- Thực dân Pháp rất lo ngại, chúng khiêu khích và tìm cách trừ khử phe chủ chiến. Tình thế cấp bách buộc Tôn Thất Thuyết phải hành vi bằng cách tổ chức triển khai cuộc phản công kinh thành Huế ( đêm mùng 4 rạng ngày 5/7/1885 ), cuộc phản công thất bại, Tôn Thất Thuyết phò vua Hàm Nghi lên Tân Sở ( Quảng Trị ) .- Ngày 13 tháng 7 1885, Tôn Thất Thuyết thay mặt đại diện vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương lôi kéo văn thân, sỹ phu và nhân dân cả nước đứng lên giúp vua cứu nước …

b.Chiếu Cần Vương đã ảnh hưởng đến giới văn thân và sỹ phu yêu nước là:

– Đây là bộ phận tri thức phong kiến, nặng tư tưởng “ trung quân ái quốc ”, trước khi có chiếu Cần Vương, họ bị giằng xé trong mối mẫu thuẫn giữa “ trung quân ” và “ ái quốc ” …Khi chiếu cần Vương sinh ra, xích míc trong lòng họ được giải tỏa, lúc này yêu nước đồng nghĩa tương quan với giúp vua cứu nước nên họ rất nhiệt huyết tham gia phong trào …

-Với nhân dân:

Nhân dân không bị ràng buộc nhiều với tư tưởng quan điểm phong kiến nhưng lòng yêu nước rất nồng nàn, họ sẵn sàng đứng lên đấu tranh chống Pháp ngay cả khi triều đình không tổ chức, kêu gọi. Thậm chí, họ còn “ chống cả Triều lẫn Tây” khi triều đình đầu hàng, nhưng khi có chiếu Cần Vương, họ có điều kiện được tập hợp đông đảo hơn, nên tham gia nhiệt tình hơn, sáng tạo hơn, sôi nổi hơn…

Câu 2: Nguyên nhân bùng nổ, nguyên nhân thất bại, tính chất, ý nghĩa lịch sử của phong trào Cần vương.

Trả lời:

a. Nguyên nhân bùng nổ.

– Tình hình thực dân Pháp : Hoàn thành cơ bản cuộc xâm lược Nước Ta. Khó khăn : sự kháng cự của một số ít quan lại, văn thân sĩ phu, nhân dân … Hoạt động của phe chủ chiến … Âm mưu của thực dân Pháp tỡm cỏch loại phe chủ chiến ra khỏi triều đỡnh .- Đêm 4 rạng ngày 5-7 – 1885, phe chủ chiến tiến công … sáng 5 – 7, quân Pháp phản công … Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra sơn phũng Tõn Sở, tại đây, ngày 13 – 7 – 1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương lôi kéo văn thân sĩ phu và nhân dân cả nước đứng lên vì vua mà kháng chiến .Chiếu Cần vương đã giúp những văn thân sĩ phu không còn xích míc trong tư tưởng giữa “ trung quân ” và “ ái quốc ” nên họ hưởng ứng phần đông, tập hợp nhân dân tạo thành phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp can đảm và mạnh mẽ, lê dài hơn 10 năm cuối thế kỉ XIX .

b. Nguyên nhân thất bại : Bộ phận lãnh đạo do hạn chế về giai cấp và thời đại nên đã không quan tâm bồi dưỡng lực lượng nông dân tạo sức mạnh chiến đấu lâu dài; chiến thuật nặng về thủ hiểm, không có sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa. Thực dân Pháp đã củng cố được nền thống trị của chúng ở Việt Nam, tương quan lực lượng chênh lệch.

c. Tính chất:

Căn cứ vào thành phần lãnh đạo, lực lượng tham gia, mục tiêu và hình thức đấu tranh: Lãnh đạo chủ yếu là văn thân sĩ phu yêu nước, lực lượng tham gia gồm đông đảo nông dân; mục tiêu : chống thực dân Pháp xâm lược, chống giai cấp phong kiến đầu hàng, lập lại chế độ phong kiến độc lập; hình thức là khởi nghĩa vũ trang. Đây là phong trào yêu nước trên lập trường phong kiến.

d. ý nghĩa: Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc. Chứng tỏ sự phá sản của con đường cứu nước theo ngọn cờ phong kiến. Tạo tiền đề cho phong trào kháng Pháp ở giai đoạn sau.

Câu 3: Lập bảng so sánh 2 giai đoạn của phong trào Cần vương

Trả lời:

Nội dung

Giai đoạn I – Cần vương có vua (1885 – 1888).

Giai đoạn II – Cần vương

không vua (1888 – 1896).

Lãnh đo

– Phong trào đặt dưới sự chỉ huy thống nhất đến một trình độ nhất định của triều đình kháng chiến .- Văn thân, sĩ phu chỉ huy ; có một số ít người tài năng xuất thân từ nông dân tham gia chỉ huy . – Không còn sự chỉ huy của triều đình kháng chiến .- Văn thân, sĩ phu chỉ huy ; có một số ít người có tài năng xuất thân từ nông dân tham gia chỉ huy .

Lực lượng

Nông dân miền xuôi và đồng bào những dân tộc bản địa miền núi .

Nông dân miền xuôi và đồng bào các dân tộc miền núi .

Địa bàn hoạt động

Rộng lớn : hầu hết ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ Phát triển theo chiều sâu : thu hẹp ở miền đồng bằng, những TT chuyển dần lên miền núi và trung du, dựa vào vị trí hiểm trở để kháng cự lâu dài hơn .

KN tiêu biểu

Mai Xuân Thưởng ( Tỉnh Bình Định ), Hoàng Đình Kinh ( Bắc Giang ) ; Nguyễn Thiệt Thuật ( Hưng Yên ) . Tống Duy Tân. Cao Điển, Phan Đình Phùng, Cao Thắng ( TP Hà Tĩnh )

Diễn biến chính

– Giặc Pháp truy lùng, o ép, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi ra sơn phòng Phú Gia ( thành phố Hà Tĩnh ) .- 11 – 1888, vua Hàm Nghi bịthực dân Pháp bắt và lưu đày sang Angieri . – Khởi nghĩa Hùng Lĩnh, Hương Khê giành 1 số ít thắng lợi vang dội .- Đầu 1896, phong trào bị dập tắt. PT coi như chấm hết

Câu 4: Lập bảng các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương theo tiêu chí: Lãnh đạo, địa bàn, Diễn biến chính, Kết quả, nhận xét.

Trả lời:

Tên KN

Lãnh đạo

Địa bàn

Diễn biến chính

Kết quả

Nhận xét

KN Bãi Sậy (1883 – 1892)

Nguyễn Thiện Thuật – Bãi Sậy ( Hưng Yên )- Hai Sông

1885 – 1887, XD căn cứ, bẻ gẫy nhiều đợt tấn công.

– 1888, cuộc chiến đấu kinh khủng, hủy hoại một bộ phận sinh lực địch ; vận động binh lính về với mái ấm gia đình .

– địa thế căn cứ Hai Sông bị vây hãm. 1892, PT thất bại – Điểm mạnh : biểu lộ lòng yêu nước, có tính nhân dân thâm thúy, lòng dũng mãnh .

KN Ba Đình (1886 – 1887)

Phạm Bành, Đinh Công Tráng Thanh Hoá – XD địa thế căn cứ chính ( Ba Đình )- Chặn đánh những đoàn xe tải Pháp trên đường hành quân, gây nhiều tiệt hại .- Pháp tổ chức triển khai nhiều đợt tiến công nhưng thất bại . 1/1887, hàng loạt địa thế căn cứ Ba Đình bị Pháp chiếm .

Điểm mạnh: thể hiện tính nhân dân sâu sắc, lòng yêu nước.

– Điểm yếu ” thiên về thế bị động, không có sự link .

KN Hương Khê (1885 – 1896)

Phan Đình Phùng – Hương Khê ( thành phố Hà Tĩnh ) – 1 nơi hiểmSông Ngàn Phố, Ngàn Sâu. Phía Bắc ra được Thanh Hoá, HB .Phía Nam ra Quảng Bình, Quảng Trị, TT Huế .Phía Tây sang Lào và CPC .Đại bản doanh ở Ngàn Trươi – 1885 – 1888 : XD LL cơ sở, sản xuất sung trường ( 1874 ) .- 1888 – 1896 : chiến đấu kinh khủng. 1889, mở nhiều cuộc tập kích, hủy hoại nhiều sinh lực địch . – 1892, Cao Thắng hi sinh .- 1895, PĐP trúng đạn và thương nặng, hi sinh .- 1896, thủ lĩnh sau cuối bị Pháp bắt. KN thất bại . – Điểm mạnh : địa phận hợp đồng to lớn, sản xuất được sung trường, dữ thế chủ động tiến công quân Pháp, giành nhiều thắng lợi .- Điểm yếu : chưa có sự link LL với những cuộc KN khác chống Pháp ; hạn chế về đường lối, PP tổ chức triển khai và chỉ huy .

Câu 5: Trình bày một cuộc khởi nghĩa mà em cho là tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương? Ý nghĩa của phong trào đó?

Trả lời:

a. Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất phong trào Cần Vương: KN Hương Khê (1885 – 1896).

* Căn cứ: Huyện Hương Khê – miền núi phía Tây tỉnh Hà Tĩnh; giáp 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

* Lãnh đạo: Phan Đình Phùng xây dựng căn cứ ở vùng núi thuộc 2 huyện Hương Sơn, Hương Khê (Hà Tĩnh), sau đó ra Bắc, giao cho Cao Thắng tổ chức và xây dựng phong trào ở Nghệ – Tĩnh.

* Hoạt động:

– Giai đoạn 1885 -> 1888: Chuẩn bị, xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu của nghĩa quân.

+ Đầu năm 1887, Phan Đình Phùng giao quyền chỉ huy cho Cao Thắng để ra Bắc link lực lượng …+ Cao Thắng : Tuyển lựa, giảng dạy nghĩa quân, sắm sửa khí giới, kiến thiết xây dựng công sự trong vùng rừng núi ; chú trọng phối hợp với những toán nghĩa quân khác, hoạt động nhân dân tham gia khởi nghĩa ; sản xuất súng trường theo mẫu của Pháp .

– Giai đoạn 1888 – >1895: Thời kì chiến đấu quyết liệt của nghĩa quân.

+ Cuối tháng 9/1889, Phan Đình Phùng trở về thành phố Hà Tĩnh, cùng Cao Thắng trực tiếp chỉ huy khởi nghĩa ; lan rộng ra địa phận hoạt động giải trí ra 4 tỉnh : Thanh Hóa, Nghệ An, thành phố Hà Tĩnh, Quảng Bình .+ Nghĩa quân chia thành 15 quân thứ ( 100 -> 500 nghĩa binh trên một quân thứ ). Đại bản doanh ở núi Vụ Quang ( từ đây hoàn toàn có thể theo đường núi vào Quảng Bình, Quảng Trị, ra Nghệ An, Thanh Hóa hay hoàn toàn có thể theo đường sông đi xuống đồng bằng, hoàn toàn có thể lánh sang Lào và những địa thế căn cứ khác ) .+ Từ 1889 – > 1892, nghĩa quân đánh thắng nhiều trận càn của địch, tiến công đồn trại Pháp .+ Đầu năm 1892, Pháp mở cuộc tiến công càn quét lớn vào Ngàn Trươi. Nghĩa quân một mặt sắp xếp lực lượng chống trả tại chỗ ; một bộ phận luồn về hoạt động giải trí ở vùng sau sống lưng địch, buộc chúng phải rút quân về, nghĩa quân tập kích thẳng vào TP Hà Tĩnh. Trước tình hình đó Pháp đã tăng cường càn quét, tìm cách thu hẹp địa phận, khoanh vùng phạm vi hoạt động giải trí của nghĩa quân, cắt đứt liên lạc giữa những quân thứ, giữa nghĩa quân với nhân dân .+ Tháng 11/1893, Cao Thắng đem 1000 quân đánh đồn Nu ( Thanh Chương, Nghệ An ), trên đường hành quân về giải phóng thành Vinh ông bị trúng đạn và quyết tử .+ Trước những cuộc vây ráp của địch nghĩa quân đã cố gắng nỗ lực chống trả. Cuối tháng 3/1894, sau trận tập kích vào thành phố Hà Tĩnh nghĩa quân đã rút lui rồi cố thủ ở núi Quạt, núi Vụ Quang .+ Ngày 17/10/1894, Phan Đình Phùng chỉ huy đánh thắng trận Vụ Quang. Pháp cử Nguyễn Thân đem 3000 quân vây hãm địa thế căn cứ Vụ Quang, Phan Đình Phùng hy sinh 28/12/1895. Đầu năm 1896, những thủ lĩnh sau cuối của cuộc khởi nghĩa Hương Khê bị Pháp bắt. Khởi nghĩa Hương Khê tan rã .

b. Ý nghĩa.

– Khởi nghĩa Hương Khê là đỉnh điểm nhất của phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX, lê dài 10 năm, có quy mô to lớn, tổ chức triển khai tương đối ngặt nghèo, lập nhiều chiến công, gây cho địch nhiều tổn thất …- Huy động được sự ủng hộ và tiềm năng to lớn của nhân dân .- Biết sử dụng những phương pháp tác chiến linh động, dữ thế chủ động phát minh sáng tạo trong quy trình sẵn sàng chuẩn bị và giao chiến với quân địch ….

Câu 6: Việc Hàm Nghi xuất bôn, hạ chiếu Cần Vương kêu gọi chống Pháp đã có tác động như thế nào đối với các văn thân, sĩ phu yêu nước? Căn cứ vào đâu để khẳng định phong trào Cần Vương (1885 – 1896) đã đánh dấu bước phát triển mới của cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp trong nửa sau thế kỉ XIX.

Trả lời:

a. Tác động của chiếu Cần vương:

Văn thân, sĩ phu là những quan lại tri thức, những người có học vấn trong xã hội phong kiến lúc bấy giờ, họ bị chi phối nặng nề bởi tư tưởng nho giáo – tư tưởng “ trung quân, ái quốc ”. Tháng 7-1885, chiếu Cần Vương ban ra, lập tức những sĩ phu, văn thân hưởng ứng sôi sục, nhiệt tình. Biểu hiện là họ đứng ra tập hợp nghĩa binh, kiến thiết xây dựng địa thế căn cứ lãnh đạo nhân dân chống thực dân Pháp …

b. Căn cứ:

Từ 1858 – 1884, phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra trong hoàn cảnh : Pháp đang từng bước xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn chưa trọn vẹn đầu hàng … Phong trào diễn ra theo tiến trình xâm lược của thực dân Pháp, mang đặc thù tự phát, cục bộ, thiếu sự chỉ huy thống nhất …Phong trào Cần Vương ( 1885 – 1896 ), lưu lại bước tăng trưởng của phong trào yêu nước chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX. Phong trào nổ ra trong hoàn cảnh : thực dân Pháp cơ bản hoàn thành xong quy trình xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn đầu hàng và trở thành tay sai cho Pháp. Mục đích phong trào cao hơn quy trình tiến độ trước … Phong trào được sẵn sàng chuẩn bị và khởi xướng bởi vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết. Do đó, trong một chừng mực nhất định phong trào được đặt dưới sự chỉ huy thống nhất ( 1885 – 1888 ) …Phong trào do những văn thân, sĩ phu yêu nước chỉ huy diễn ra với qui mô to lớn hơn trước, phong trào nổ ra cùng một lúc ở Bắc và Trung Kì, sống sót lâu bền hơn ( 1885 – 1896 ) …Phong trào Cần vương có nhiều cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn, trình độ tổ chức triển khai, phương pháp đấu tranh linh động, có tính phát minh sáng tạo như : Khởi nghĩa Bãi Sậy, Hùng Lĩnh, Hương Khê … gây cho thực dân Pháp gặp nhiều khó khăn vất vả trong việc bình định nước ta …

Câu 7: Tại sao khởi nghĩa Hương Khê được coi là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương?

Trả lời:

a. Trước hết, khởi nghĩa Hương Khê mang đầy đủ những đặc điểm chung của phong trào Cần Vương :

– Lãnh đạo là văn thân sĩ phu ( Phan Đình Phùng ), chống Pháp dưới ngọn cờ phong kiến- Lực lượng tham gia là phần đông nông dân .- Hình thức : khởi nghĩa vũ trang. Sử dụng giải pháp du kích .- Chưa thể tiến hành thành phong trào toàn nước, kết cục thất bại

b. Khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa lớn nhất, có những ưu điểm nổi bật nhất trong phong trào Cần Vương:

– Thời gian dài nhất : 11 năm, lại được phân loại thành 2 tiến trình chuẩn bị sẵn sàng và chiến đấu kinh khủng .- Quy mô lớn nhất : 4 tỉnh- Huy động đến mức cao nhất sự ủng hộ và tiềm năng lớn của nhân dân- Nhân vật chỉ huy xuất sắc- Tổ chức tương đối ngặt nghèo : 15 quân thứ …- Tự chế tạo được súng trường lợi hại- Chủ động, linh động trong tiến hành tác chiến ( HS lấy ví dụ )

– Lập nhiều chiến công và gây cho địch nhiều tổn thất nặng nề (HS lấy ví dụ)

Câu 8: Trình bày những điểm giống và khác nhau giữa phong trào Cần vương và phong trào nông dân Yên Thế.Giải thích vì sao có sự khác nhau đó.

Trả lời:

a.Giống nhau, khác nhau.

Về lãnh đạo: phong trào Cần vương là các sĩ phu văn thân yêu nước ( Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật), một số là thổ hào (Đinh Công Tráng)và nông dân ( Cao Thắng, Cao Điền); phong trào Yên Thế lãnh đạo là nông dân ( Đề Nắm, Đề Thám, Cả Trọng, Cả Dinh, Cả Huỳnh)

Về mục đích: phong trào Cần vương nhằm chống thực dân Pháp, khôi phục quốc gia phong kiến có chủ quyền,phong trào nông dân Yên Thế nhằm mục đích bảo vệ cuộc sống của mình, chống chính sách cướp bóc và bình định quân sự của thực dân Pháp.

Về thời gian: phong trào Cần vương kéo dài hơn 10 năm( từ 1885 đến 1896), phong trào nông dân Yên Thế duy trì cuộc chiến đấu ngót 30 năm( từ 1884 đến 1913).

Về quy mô: phong trào Cần vương bao gồm hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ trên một phạm vi rộng nhất là ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, phong trào nông dân Yên Thế diễn ra trên một địa phương nhỏ hẹp phía tây bắc tỉnh Bắc Giang.

Về lực lượng: Cả hai phong trào lực lượng chủ yếu đều là nông dân, nhưng phong trào nông dân Yên Thế đầu thế kỷ XX có nét mới : trở thành nơi tụ hội của những nghĩa sĩ yêu nước từ khắp nơi kéo về, trong đó có những sĩ phu yêu nước tiến bộ như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Kỳ Đồng Nguyễn Văn Cẩm; tham gia tích cực vào vụ “Hà thành đầu độc” của binh lính người Việt .

Về hình thức đấu tranh: Cả hai phong trào đều tiến hành khởi nghĩa vũ trang.

* Cả phong trào Cần vương và phong trào nông dân Yên Thế đều nằm trong phạm trù phong kiến, đều thể hiện truyền thống đấu tranh bất khuất, khả năng quật khởi của nông dân Việt Nam, nhưng đầu thế kỷ XX phong trào nông dân Yên Thế đã có mối liên hệ nhất định với phong trào theo khuyng hướng tư sản.

b.Vì sao có sự khác nhau .

Do thành phần chỉ huy khác nhau. Có một thời hạn sống sót song song với nhau nhưng phong trào nông dân Yên Thế không quy tụ vào phong trào Cần vương, điều đó chứng tỏ chính sách phong kiến nước ta đã quá khủng hoảng cục bộ, lỗi thời, không còn sức mê hoặc như xưa nữa .

KẾT LUẬN

Chuyên đề “ Phong trào Cần vương ( 1885 – 1896 ) ” là một chuyên đề quan trọng, là một trong những nội dung trọng tâm của những kì thi Trại hè Hùng vương cũng như thi HSG Quốc gia môn Lịch sử. Phương pháp đa phần khi dạy chuyên đề này là sử dụng sơ đồ tư duy hệ thống hóa kỹ năng và kiến thức, luyện viết để rèn kĩ năng trình diễn ; đặc biệt quan trọng, học viên phải nâng cao ý thức tự học .Học tập nói chung và học tập lịch sử dân tộc nói riêng là quy trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng. Kiến thức lịch sử vẻ vang lại rất là phong phú và đa dạng và tăng lên với mức độ nhanh gọn mà trường chuyên cũng không sao truyền thụ hết được. Trong khi đó năng lực hiểu biết và học tập trong cả cuộc sống là có hạn. Cho nên, trong quy trình dạy học, càn thiết phải làm cho quy trình học tập của học viên trở thành quy trình dữ thế chủ động học tập, tiến dần lên quá trình tự điều tra và nghiên cứu độc lập .Do vậy, muốn nâng cao chất lượng của tư duy, người giáo viên cần phải quan tâm đến số bài tập rèn luyện tư duy và phải để học viên chuyên tiếp xúc với những loại, những dạng bài tập tư duy khác nhau .

Việc sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử ở trường THPT nói chung và trường chuyên nói riêng trong quá trình dạy học là rất cần thiết và nó có tác dụng về nhiều mặt, đặc biệt là gây hứng thú học tập, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo và rèn kĩ năng thực hành bộ môn cho học sinh.

Trên đây kinh nghiệm tay nghề giảng dạy chủ quan của bản thân khi giảng dạy chuyên đề “ Phong trào Cần vương ( 1885 – 1896 ) ”. Trong quy trình trình diễn không tránh khỏi những sai sót, kính mong những thầy cô đồng nghiệp rút kinh nghiệm tay nghề và san sẻ quan điểm !

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Lịch sử ( nâng cao ) lớp 112. Giáo trình Lịch sử Nước Ta tập 1, Nxb Giáo dục đào tạo, Thành Phố Hà Nội, 2019 .3. Hướng dẫn ôn thi tu dưỡng HSG THPT Chuyên đề Lịch sử, Nxb Quốc gia TP.HN, năm ngoái.

I. Ý nghĩa của phong trào Cần Vương

– Cần Vương nghĩa mang nghĩa là “ phò vua ”, “ giúp vua ”. Trong lịch sử vẻ vang Nước Ta, trước nhà Nguyễn, đã có những thế lực nhân danh vua giúp vua như thời Lê sơ, nghĩa quân hưởng ứng lời lôi kéo của vua Lê Chiêu Tông chống lại gian thần Mạc Đăng Dung. Tuy nhiên, phong trào này không để lại nhiều ấn tượng và khi nhắc đến Cần Vương, người ta thường hiểu là phong trào chống thực dân Pháp xâm lược .- Phong trào lôi cuốn một số ít quan lại triều đình và văn thân tham gia. Ngoài ra, phong trào còn lôi cuốn được phần đông những những tầng lớp sĩ phu yêu nước lúc bấy giờ tham gia. Phong trào Cần Vương thực sự trở thành một mạng lưới hệ thống những cuộc khởi nghĩa vũ trang trên cả nước, hưởng ứng chiếu Cần Vương của vua Hàm Nghi, lê dài từ năm 1885 đến năm 1896 .

II. Phong trào Cần Vương nổ ra và phát triển như thế nào

1. Phong trào Cần Vương nổ ra

– Phe chủ chiến trong triều đình Huế do Tôn Thất Thuyết đại diện thay mặt đã ra tay, thủ tiêu những vua thân Pháp và thực thi những cuộc phản công .- Cuộc phản công ở kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi chạy về địa thế căn cứ Tân Sở ( Quảng Trị ) .- Ngày 13/7/1885, ông phát hành “ Chiếu Cần Vương ” nhân danh vua Hàm Nghi, lôi kéo quân dân đứng lên phò vua cứu nước .=> Một phong trào yêu nước chống ngoại xâm nổi lên, lê dài đến cuối thế kỷ XIX, được gọi là Phong trào Cần Vương .

2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương

Phong trào Cần Vương diễn ra sôi nổi từ năm 1885 đến cuối thế kỷ 19. Chia làm 2 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 từ giữa năm 1885 đến tháng 11 năm 1888

  • Sau khi chiếu Cần Vương ra đời, nhiều văn thân, sĩ phu yêu nước nhiệt liệt hưởng ứng. Họ đã tập hợp nghĩa quân, xây dựng căn cứ, chiến đấu quyết liệt với thực dân Pháp và tay sai trên một địa bàn rộng lớn, tại các tỉnh Miền Bắc và Trung Kỳ.
  • Có nhiều văn thân, người cùng chí hướng tham gia như Trần Xuân Soạn, Mai Xuân Thưởng, Phan Đình Phùng, Phạm Bành.
  • Đặc điểm của phong trào thời kỳ này là trong những hoàn cảnh nhất định, phong trào đặt dưới sự chỉ huy thống nhất của triều đình kháng chiến do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết đứng đầu.
  • Cuối năm 1888, vua Hàm Nghi bị bắt, giai đoạn đầu kết thúc.

+ Giai đoạn 2 từ cuối năm 1888 đến năm 1896

  • Tuy không còn sự lãnh đạo thống nhất của triều đình nhưng các phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục phát triển và quy tụ thành những cuộc nổi dậy rộng lớn, có trình độ tổ chức cao hơn và duy trì được cuộc kháng chiến chống Pháp trong nhiều năm như: Khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Tống Duy Tân, khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyễn Thiện Thuật lãnh đạo, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.
  • Tuy nhiên, phong trào phản vua thời kỳ này không thể khắc phục được tình trạng hy sinh, thiếu sự phối hợp, chỉ đạo thống nhất của địa phương Các cuộc nổi dậy lần lượt thất bại, năm 1896 phong trào Cần Vương chấm dứt. .

Source: https://vvc.vn
Category : Từ Thiện

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay