Bản ghi âm của tôi có phải là nguồn của chứng cứ không? Cụ thể, nhà tôi có gắn camera có thiết bị ghi âm trước cổng, ngày 21/04/2021 tôi tình cờ mở ra xem thì thấy A và B đang mâu thuẫn với nhau sau đó A dùng dao đâm chết B và bỏ chạy.
Chứng cứ trong vụ án hình sự là gì?
Theo Điều 86 Bộ luật tố tụng Hình sự năm ngoái pháp luật về chứng cứ trong vụ án hình sự như sau :” Điều 86. Chứng cứChứng cứ là những gì có thật, được tích lũy theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này pháp luật, được dùng làm địa thế căn cứ để xác lập có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những diễn biến khác có ý nghĩa trong việc xử lý vụ án. “
Bản ghi âm có được coi là chứng cứ trong vụ án hình sự hay không ? Cơ quan nào triển khai tích lũy chứng cứ trong vụ án hình sự ?
Nguồn của chứng cứ trong vụ án hình sự gồm những nguồn nào?
Theo Điều 87 Bộ luật tố tụng Hình sự năm ngoái pháp luật về nguồn của chứng cứ là :” Điều 87. Nguồn chứng cứ1. Chứng cứ được tích lũy, xác lập từ những nguồn :a ) Vật chứng ;b ) Lời khai, lời trình diễn ;c ) Dữ liệu điện tử ;d ) Kết luận giám định, định giá gia tài ;đ ) Biên bản trong hoạt động giải trí khởi tố, tìm hiểu, truy tố, xét xử, thi hành án ;e ) Kết quả thực thi ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác ;g ) Các tài liệu, vật phẩm khác .2. Những gì có thật nhưng không được tích lũy theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này pháp luật thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm địa thế căn cứ để xử lý vụ án hình sự. “
Bản ghi âm có được coi là chứng cứ trong vụ án hình sự không?
Theo Điều 87 Bộ luật tố tụng Hình sự năm ngoái lao lý về nguồn của chứng cứ thì tài liệu điện tử là một trong những nguồn của chứng cứ .Theo Điều 99 Bộ luật tố tụng Hình sự năm ngoái pháp luật về tài liệu điện tử như sau :” Điều 99. Dữ liệu điện tử1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự như được tạo ra, tàng trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện đi lại điện tử .2. Dữ liệu điện tử được tích lũy từ phương tiện đi lại điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và những nguồn điện tử khác .3. Giá trị chứng cứ của tài liệu điện tử được xác lập địa thế căn cứ vào phương pháp khởi tạo, tàng trữ hoặc truyền gửi tài liệu điện tử ; phương pháp bảo vệ và duy trì tính toàn vẹn của tài liệu điện tử ; phương pháp xác lập người khởi tạo và những yếu tố tương thích khác. “Như vậy, theo những pháp luật trên, bản ghi âm là một hình thức tài liệu điện tử, được xem là nguồn chứng cứ trong vụ án hình sự. Nếu bản ghi âm này có thật, được tích lũy theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này lao lý thì được xem là chứng cứ .
Cơ quan nào thực hiện thu thập chứng cứ?
Theo khoản 1 Điều 88 Bộ luật tố tụng Hình sự năm ngoái pháp luật về thu nhập chứng cứ :
“Điều 88. Thu thập chứng cứ
1. Để tích lũy chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng có quyền thực thi hoạt động giải trí tích lũy chứng cứ theo pháp luật của Bộ luật này ; nhu yếu cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể phân phối chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, tài liệu điện tử, trình diễn những diễn biến làm sáng tỏ vụ án. “Theo Điều 34 Bộ luật tố tụng Hình sự năm ngoái pháp luật cơ quan thực thi tố tụng :” Điều 34. Cơ quan thực thi tố tụng và người triển khai tố tụng1. Cơ quan thực thi tố tụng gồm :a ) Cơ quan tìm hiểu ;b ) Viện kiểm sát ;c ) Tòa án. “Như vậy, Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát, Tòa án là những cơ quan triển khai tích lũy chứng cứ trong vụ án hình sự .
Người làm chứng được pháp luật quy định như thế nào?
Theo Điều 66 Bộ luật tố tụng Hình sự năm ngoái pháp luật về người làm chứng, đơn cử :” Điều 66. Người làm chứng1. Người làm chứng là người biết được những diễn biến tương quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng triệu tập đến làm chứng .2. Những người sau đây không được làm chứng :a ) Người bào chữa của người bị buộc tội ;b ) Người do điểm yếu kém về tinh thần hoặc sức khỏe thể chất mà không có năng lực nhận thức được những diễn biến tương quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có năng lực khai báo đúng đắn .3. Người làm chứng có quyền :a ) Được thông tin, lý giải quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm lao lý tại Điều này ;b ) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng con người, sức khỏe thể chất, danh dự, nhân phẩm, gia tài và quyền, quyền lợi hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị rình rập đe dọa ;c ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng tương quan đến việc mình tham gia làm chứng ;d ) Được cơ quan triệu tập giao dịch thanh toán ngân sách đi lại và những ngân sách khác theo pháp luật của pháp lý .4. Người làm chứng có nghĩa vụ và trách nhiệm :
a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b ) Trình bày trung thực những diễn biến mà mình biết tương quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và nguyên do biết được những diễn biến đó .5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc khước từ khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự theo pháp luật của Bộ luật hình sự .6. Cơ quan, tổ chức triển khai nơi người làm chứng thao tác hoặc học tập có nghĩa vụ và trách nhiệm tạo điều kiện kèm theo để họ tham gia tố tụng. ”