Nguyễn Minh Hằng-Nhà hát tuổi trẻ Việt Nam

Trình độ giảng dạy : Trung cấp Chuyên ngành : Sân khấu kịch nói
Chức danh thẩm mỹ và nghệ thuật : Diễn viên kịch nói – Nghệ sĩ xuất sắc ưu tú

 . Năm tham gia công tác: Từ năm 1978 đến nay (37 năm)

Bạn đang đọc: Nguyễn Minh Hằng-Nhà hát tuổi trẻ Việt Nam

Năm được phong tặng thương hiệu “ Nghệ sĩ xuất sắc ưu tú ” : 3/2/1997

  1. Công tác chuyên môn:

Bắt đầu con đường thẩm mỹ và nghệ thuật, năm 1978 là một trong những học viên tiên phong xuất hiện và góp phần thiết kế xây dựng Nhà Hát Tuổi Trẻ. Đã được giao những vai chính như : “ Thắng cún ” trong vở “ Đứa Con tôi ”, “ Sima ” trong vở “ Vào đời ” của “ Vampilov ”, “ Alenca ” trong vở “ Những con hươu xanh ”, Cô “ Hến ” trong “ Nghêu sò ốc hến ”, “ Chim sơn ca ” …, cô “ Cám ” trong “ Tấm Cám ”, vai “ Cúc ” trong “ Lời thề thứ 9 ”, ” Sống mãi tuổi 17 ”, “ Thằng Nha ” trong, “ Lời nói dối sau cuối ”. Và những chương trình ca nhạc kịch câm như “ Tình bạn ”, “ Thạch Sanh ” :, “ Cùng bay nào cho toàn cầu quay ” … Năm 1983 ” với vai “ Thằng Cún ” trong vở “ Đứa con tôi ” của tác giả Sĩ Hanh, Đạo diễn Khải Hưng, một tác phẩm được đưa đi dự Liên hoan phim truyền hình tổ chức triển khai tại Cần Thơ và đã được bầu chọn làm phim Video hay nhất .

  • Năm 1983: Tốt nghiệp khoa Sân khấu Kịch nói và làm việc tại Nhà hát Tuổi Trẻ (Nhà Hát dành cho thanh thiếu niên).
  • Từ năm 1983 đến năm 1997: kịch như “Cô hầu Nicole” trong “Trưởng giả học làm sang” của Molière”, vai “Kỹ sư Lệ” trong “Điều không thể mất”, “A Tử” trong vở “Băng Nhi”, “Trò đời”… “Vẫn chưa muộn”, “Vờ ly dị hóa thật”, “Cao thủ”, “Người tốt Thành Tứ Xuyên”, “Kẻ sát nhân lương thiện”, “Bóng tối phù dung”, “Quỷ nhập tràng”… “Cám” trong “Tấm Cám”, “Hoàng tử Nguồn” trong “Kết bạn với Thiên thần”, “Hoàng tử dũng cảm”, “Hoàng tử học nghề”…, “Dế mèn phưu lưu ký “… 
  • Năm 1991: chính thức làm Hội viên Hội nghệ sỹ SKVN.
  • Năm 1992: được vinh dự là đại biểu duy nhất của Việt Nam được Giám đốc Nhà hát Tuổi Trẻ tin tưởng giao nhiệm vụ Đại biểu ASSITEJ. Việt Nam đi dự đại hội quốc tế tổ chức tại Kenya – Châu Phi với hơn 20 nước trên thế giới tham dự hội thảo “Sân khấu dành cho khán giả trẻ”, “Sân khấu vì thế hệ trẻ”…
  • Năm 1993: được bầu chọn là 1 trong 5 “Diễn viên xuất sắc nhất toàn quốc trong năm” do Tạp chí Sân khấu tổ chức, bình chọn dựa trên các hoạt động sân khấu Truyền hình
  • Năm 1995: Đoạt “Huy chương Vàng” Hội diễn Sân khấu chuyên nghiệp toàn quốc vở “Vũ Như Tô”, vai “Thị Nhiên”, tác giả: Nguyễn Huy Tưởng.
  • Năm 1997: Đi dự Festival tại Bắc Kinh – Trung Quốc. Được Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Danh hiệu: “Nghệ sỹ Ưu tú”. tham gia tích cực họat động nghệ thuật sân khấu nói chung và tham gia tích cực lĩnh vực Điện ảnh và sân khấu truyền hình, phim Truyền hình Việt Nam. Tham gia đóng góp các vai chính trong phim, được khán giả yêu thích như: “Ẩn diện Thiền Cô”, vai chính Đài Truyền hình Đà Nẵng, “Đời mưa gió”, “Người cha thầm lặng”, “Lời từ biệt tình yêu”, “Khát vọng sống”, “Người hùng râu quặp”, “Trạng Quỳnh” vai “Ngoan” được khán giả trong và Việt Kiều ở ngoài nước yêu thích… các vai diễn đa chiều hỉ, nộ, ái ố của các nhân vật như “Mảnh vỡ hoàn hảo”, “Gió qua miền tối sáng”, “Nước mắt chảy xuôi”, “Mang nợ”, “Những người sống bên tôi”, “Tình đất lòng người”, “Ghen”, “Dương tính”, “Cửa hàng cô pha”… và đặc biệt tôi được tham gia đóng vai chính trong phim “Tìm lại Đa” phim cộng tác với Đài truyền hình Nhật Bản đã được Việt Kiều và báo chí Nhật đăng tin. Các báo đăng bài khen ngợi như Báo Quân đội nhân dân, Đất Việt, Báo tin tức, Báo Pháp luật, Báo CAND, gia đình, Vn Express, Thế giới

Điện ảnh …

  • Năm 1999: được ASSITEJ Việt Nam cử đi dự Hội thảo Sân khấu các nước khu vực ASEAN – Sân khấu giành cho thế hệ bước vào thế kỷ 21 tổ chức tại Okinawa và Tokyo Nhật Bản.
  • Năm 1999: nhận “Huy chương vì sự nghiệp sân khấu Việt Nam” của Hội NSSKVN trao tặng.
  • Năm 2000: tặng Bằng khen của Công đoàn Bộ Văn hóa Thông tin đạt danh hiệu “Phụ nữ điển hình Tiên Tiến trong thời kỳ 10 năm đổi mới” (1990 – 2000). bên cạnh các vai trên sân khấu, các nhân vật phim truyền hình đan xen nhau, được khán giả yêu quí như vai “Thị Nhiên” trong vở “Vũ Như Tô”, “Chuyện làng màu” vai “Mẹ đốp”, “Công chúa Thuận Thiên” trong vở “Rừng Trúc” vai “Bà Mẹ” trong vở “ Người tôi yêu là Hoa Hậu”, “Mác bét” vai “Phu nhân Macbet”, “Quân bài định mệnh”…. Với các sê ri kịch hài Chùm hài kịch: “Kẻ khóc người cười”, “Nhà có 3 chị em gái”, vai “Chị Cả Tú”… Và các nhân vật chính trong các phim Truyền hình khán giả cả nước yêu thích như: “Người Hà Nội”, “Nước mắt chảy xuôi”, “Mang nợ” “Đồ vật lãng du”, “Ghen”, “Mẹ kế”, “Cỏ May”, “Mẹ kiểm” trong phim “Trò đời”, “Bà Lạng” trong phim “Dân cư tập thể” 30 tập, “Tình yêu sau 7 năm” phim truyền hình 36 tập, “Ký sự máy bay” phim 30 tập… Phim truyện nhựa “Của rơi” vai “Hạnh” “Cái tát sau cánh gà”, “Chủ tịch Tỉnh”, vai “Lý” “Khi đàn ông góa vợ bật khóc” 37 tập. “Ánh sáng trước mặt” phim 36 tập vai “Bà Hội” và hàng lọat các sê ri hài “Gặp nhau cuối tuần”, “Gặp nhau cuối năm” và các sê ri phim hài “Sitcom” hàng trăm tập của Đài Truyền hình Việt Nam.
  • Năm 2002: Vinh dự nhận “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.

II. NHỮNG VỞ KỊCH VÀ NHỮNG BỘ PHIM

Tên những vở kịch

  • Sống mãi tuổi 17
  • Hòn đá cháy
  • Hoàng tử ngọc nghề
  • Đứa con tôi (vai chính)
  • Rômêô & Juliet
  • Mùa hạ cuối cùng
  • Chú ve màu hạt cườm
  • Trưởng giả học làm sang (vai chính)
  • Chú ngựa mù (vai chính)
  • Chim sơn ca
  • Những con hươu xanh
  • Vào đời
  • Đỉnh cao mơ ước
  • Tôi đi tìm tôi
  • Lời nói dối cuối cùng (vai chính)
  • Tấm cám (vai chính)
  • Điều không thể mất (vai chính)
  • Lời thề thứ 9
  • Otenlo
  • Cuộc đời tôi
  • Vườn quỳnh
  • Trò đời (vai chính)
  • Người tốt thành tứ xuyên (vai chính)
  • Băng nhi (vai chính)

Các vai chính trong phim được người theo dõi yêu thích

  • Ẩn diện thiền cô (2 tập) vai chính
  • Đời mưa gió (4 tập)
  • Hà Nội mùa chim làm tổ
  • Người cha thầm lặng (vai chính)
  • Lời từ biệt tình yêu (vai chính)
  • Khát vọng sống
  • Người hùng râu quặp (2 tập) (vai chính)
  • Phải chăng đó là tình yêu (4 tập)
  • Mảnh vỡ hoàn hảo (vai chính)
  • Gió qua miền tối sáng (40 tập)
  • Thời gian còn lại (3 tập)
  • Người Hà Nội (12 tập)
  • Nước mắt chảy xuôi (vai chính)
  • Vũ Như Tô (vợ Vũ Như Tô)
  • Cái tát sau cánh gà (Film nhựa)

Các chương trình : lồng tiếng, thu đài

  • Gặp nhau cuối năm (Đài THVN) Táo Văn Hóa
  • Gặp nhau cuối năm (Đài THVN) Táo điện lực
  • Sitcom (300 tập) – Những người độc thân vui vẻ.

III. KHEN THƯỞNG
( Những thành tích đã đạt được sau khi được Nhà nước phong tặng NSƯT ) .

  1. Khen thưởng chung:

Năm Hình thức khen thưởng Cơ quan quyết định hành động khen thưởng

  • Năm 1997: Danh hiệu cao quí “Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú” Quyết định số 1160.KT/ CTN ngày 3/2/1997 – chủ tịch nước trao Năm 1999. Huy chương vì Sự nghiệp sân khấu Việt Nam Quyết định số: 109/SK ngày 3/11/1999 Hội Nghệ sĩ SKVN trao tặng Năm Danh hiệu phụ nữ tiên tiến điển Quyết định 35KT ngày 8 2000 hình trong thời kỳ đổi mới 1990 – 2000 ,20/10/2000 – Công đoàn Bộ Văn hóa trao tặng Năm 2002 Năm 2003 Bằng khen Thủ tướng Chính phủ (Quyết định 957 – QĐ/TTg Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở ngày 16/10/2002) Bằng số 8 Quyết định số 07B/ NHTTr – QĐ 2/2/2004 – Giám đốc NHTT Năm 2004 Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 11B/ NHTTr – QĐ ngày 3/2/2005 – giám đốc NHTT
  • Năm 2005 Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 17A/NHTT – QĐ ngày 24/1/2006 – Giám đốc NHTT
  • Năm 2007 Năm 2008 Danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 454/QĐ BVHTT ngày 15/3/2005 Danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở Quyết định số 41/NHTTr – QĐ ngày 15/3/2007 Huân chương Lao động hạng II Quyết định số 1524QĐ/CTN ngày 27/10/2008

Khen thưởng về Nghệ thuật (Các giải thưởng chính thức tại Liên hoan Nghệ thuật, Hội diễn Nghệ thuật và các chương trình, các bộ phim được trao giải):

Năm Tên giải, Tên tác phẩm được giải Cơ quan quyết định hành động tặng thưởng Trao Giải Chức danh cá thể tham gia tác phẩm ( so với tác phẩm nghệ thuật và thẩm mỹ tập thể )

  • Năm 1999 Giải A Phim Dương tính Hội Điện ảnh Việt Nam Diễn viên
  • Năm 1999 Giải B Phim Dương tính Liên hoan phim Truyền hình Việt Nam Đài Truyền hình Việt Nam tặng Điện ảnh Việt Nam Diễn viên (Quyết định số 454/QĐ – BVHTT) Bộ trưởng trao tặng ngày 15/3/2005 (Quyết định số 166 ngày 10/8/2005) Bộ trưởng Diễn viên
  • Năm 2002 Giải B Phim “Của rơi” Giải Cánh Diều bạc Hội
  • Năm 2005 Bằng khen Chương trình “Gặp Diễn viên
  • Năm 2005 Gặp nhau cuối năm” Kịch “Một mối tình” Liên hoan hình tượng Người chiến sĩ công an – vai Lệ Diễn viên tặng (Quyết định số 1709/ QĐ
  • Năm 2011 Huy chương Bạc Huy chương Bạc Phim “Chủ tịch tỉnh” vai Lý – THVN
  • Năm 2013 Bằng khen 21/12/2011 Liên Hoan phim truyện truyền hình). (Quyết định số 142/QĐ – THVN ngày 22/1/2013 Diễn viên
  • Năm 2014 Huy chương vàng “Chương trình gặp nhau cuối năm” Kịch “Nhà có 3 chị em” vai chị cả Tú “Liên hoan Sân khấu thủ đô lần thứ I / 2014 Quyết định số247/QĐ/KT/HNSSKVN
  1. 1994 – Giải thưởng 1 trong 5 diễn viên xuất sắc nhất Toàn Quốc – Quyết định 2/3/1994
  1. 1995 – HCV Hội diễn SK (25/11/1995)
  1. 1997 – NSƯT (3/2/1997)
  1. 1999 – Huy chương vì sự nghiệp SKVN
  1. 2000 – Bằng khen – BVH (20/10)
  1. 2002 – Bằng khen Thủ tướng 16/10
  1. 2003 – Chiến sĩ thi đua cơ sở
  1. 2004 – Chiến sĩ thi đua cơ sỏ
  1. 2005 – Huy chương bạc HDSKCA
  1. 2007 – Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
  1. 2008 – Huân chương Lao động hạng III
  1. 2013 – Bằng khen tổng giám đốc Đài THVN
  1. 2014 – Huy chương vàng HDSK Thủ đô
  1. Lồng tiếng và tham gia đóng các phim có thưởng…
  1. Tham gia công tác cộng đồng dùng ảnh hưởng của mình để tham gia công tác cộng đồng…

Source: https://vvc.vn
Category : Sống trẻ

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay