Hiện nay, dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn có 1 số ít đối tượng người dùng được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Vậy những người đó là ai ? Cách tính thừa kế cho những đối tượng người tiêu dùng đó thế nào ?
Suất của một người thừa kế theo pháp luật là gì?
Theo lao lý tại Điều 626 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, giao nghĩa vụ và trách nhiệm cho người thừa kế …
Có thể thấy, việc để lại di sản của mình cho ai trọn vẹn là quyền của người lập di chúc, không ai hoàn toàn có thể can thiệp cũng như hạn chế quyền này của người lập di chúc .Tuy nhiên, để bảo vệ quyền, quyền lợi hợp pháp của 1 số ít người thừa kế của người lập di chúc, Điều 644 Bộ luật Dân sự khẳng định chắc chắn :
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó :a ) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng ;b ) Con thành niên mà không có năng lực lao động
Trong đó, người thừa kế theo pháp luật được chia thành những hàng thừa kế gồm :- Hàng thừa kế thứ nhất gồm : vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết ;- Hàng thừa kế thứ hai gồm : ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết ; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại ;- Hàng thừa kế thứ ba gồm : cụ nội, cụ ngoại của người chết ; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết ; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột ; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại .Đặc biệt, khoản 2, khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự nêu rõ :
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau .Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc khước từ nhận di sản .
Do đó, suất của một người thừa kế là phần di sản mà một người thừa kế ở những hàng thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của một người được chia theo pháp luật trong trường hợp :- Không có di chúc, di chúc không hợp pháp ;- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc ; cơ quan, tổ chức triển khai được hưởng thừa kế theo di chúc không còn sống sót vào thời gian mở thừa kế ;- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản hoặc phủ nhận nhận di sản .Như vậy, để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, phải biết được tổng giá trị di sản thừa kế mà một người để lại, số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó. Khi đó, công thức tính suất của một người thừa kế theo pháp luật như sau :
Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp
Ví dụ :Ông Nguyễn Văn A. có một số tiền là 900 triệu đồng nhưng chưa kịp dùng đến thì chết mà không để lại di chúc. Người thừa kế của ông A chỉ 03 người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất là vợ và hai người con. Như vậy, địa thế căn cứ pháp luật trên, suất của một người thừa kế theo pháp luật của ông A là : 900 triệu đồng / 3 = 300 triệu đồng / người .
2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật tính thế nào? (Ảnh minh họa)
Cách tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật
Như đã nghiên cứu và phân tích ở trên, Điều 644 Bộ luật Dân sự nêu rõ, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng ; Con thành niên mà không có năng lực lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản chia theo pháp luật một trong hai trường hợp :- Những đối tượng người tiêu dùng trên không được người lập di chúc cho hưởng di sản ;- Những đối tượng người tiêu dùng trên chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất trong di chúc .Căn cứ cách tính suất của một người thừa kế theo pháp luật đã nêu ở trên thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng ; Con thành niên mà không có năng lực lao động được hưởng di sản thừa kế như sau :
Di sản được hưởng = 2/3 x (Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp)
Trong đó :
Tổng giá trị di sản thừa kế: Là phần giá trị di sản thừa kế còn lại sau khi đã thanh toán các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo thứ tự nêu tại Điều 658 Bộ luật Dân sự:
– giá thành hài hòa và hợp lý theo tập quán cho việc mai táng ;
– Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
– giá thành cho việc dữ gìn và bảo vệ di sản ;- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ ;- Tiền công lao động ;- Tiền bồi thường thiệt hại ;- Thuế và những khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước ;- Các khoản nợ khác so với cá thể, pháp nhân ;- Tiền phạt ;- Các ngân sách khác .
Số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp: Là người thừa kế trong cùng hàng thừa kế thứ nhất hoặc hàng thừa kế thứ hai hoặc hàng thừa kế thứ ba (trừ người từ chối nhận di sản thừa kế và người không được quyền hưởng di sản theo khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự) nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Để hiểu rõ hơn về việc tính 2/3 của suất của một người thừa kế theo pháp luật hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm những ví dụ sau đây :
Ví dụ 1:
Bà Nga có chồng là ông Minh và có duy nhất một người con trai là ông Thanh, bà không còn cha, mẹ. Vì xích míc chồng nên trước khi chết đã lập di chúc để lại gia tài riêng của mình có giá trị là 600 triệu đồng cho một mình ông Thanh .Theo lao lý thì hàng thừa kế thứ nhất của bà Nga là ông Thanh và ông Minh. Do đó, nếu chia theo pháp luật thì ông Minh và ông Thanh sẽ được nhận phần di sản thừa kế bằng nhau và cùng bằng 300 triệu đồng .Tuy nhiên, do xích míc, bà Nga không để lại di sản cho chồng nhưng theo Điều 644 Bộ luật Dân sự, ông Minh vẫn thuộc đối tượng người tiêu dùng người thừa kế không phụ thuộc vào vào nội dung di chúc và được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật .Theo đó, ông Minh vẫn được hưởng phần di sản bằng : 2/3 x 300 triệu đồng = 200 triệu đồng .Do đó, di sản của bà Nga sẽ được chia như sau :- Ông Minh ( chồng bà Nga ) được hưởng 200 triệu đồng ;- Ông Thanh ( con trai bà Nga ) được hưởng 400 triệu đồng .
Ví dụ 2:
Ông Nguyễn Văn An có một số tiền là 900 triệu đồng. Ông A có mẹ là bà Hoa, vợ là bà Lan và hai người con là Dương và Tâm. Trong đó, Dương đã trên 18 tuổi và Tâm mới có 05 tuổi .Ông An chết có để lại di chúc cho ông Dương và ông Tâm và bà Hoa và truất quyền hưởng di sản thừa kế của bà Lan vì cho rằng bà Lan đã có gia tài riêng .Ông Dương không muốn nhận di sản theo di chúc của ông An và đã làm văn bản khước từ nhận di sản thừa kế hợp pháp .Ông An không phải giao dịch thanh toán bất kỳ một khoản ngân sách nào tương quan đến thừa kế .Ông Dương đã phủ nhận nhận di sản thừa kế của ông An nên người nhận di sản theo di chúc của ông An là ông Tâm và bà Hoa. Tuy nhiên, theo pháp luật tại Điều 644 Bộ luật Dân sự, bà Lan ( vợ ông An ) dù không được chia thừa kế theo di chúc nhưng vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật của ông An .Vậy :Tổng giá trị gia tài của ông An : 900 triệu đồng .Ông An có 02 người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật là ông Tâm và bà Hoa do bà Lan bị truất quyền thừa kế, ông Dương phủ nhận nhận thừa kế .Do đó, 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật của ông An được tính như sau :
2/3 x 900 triệu đồng/3 = 200 triệu đồng.
Như vậy, di sản của ông An sẽ được chia như sau : ông Tâm = bà Hoa = 350 triệu đồng ; bà Lan nhận di sản thừa kế = 200 triệu đồng .
Trên đây là cách tính 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp.
>> Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất