1. Chi phí thuê nhà cho nhân viên quốc tế tính vào chi phí thuế TNDN :
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015 / TT-BTC và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018 / TT-BTC pháp luật :
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác lập thu nhập chịu thuế gồm có :
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
b ) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi đơn cử Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong những hồ sơ sau : Hợp đồng lao động ; Thoả ước lao động tập thể ; Quy chế kinh tế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn ; Quy chế thưởng do quản trị Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc pháp luật theo quy định kinh tế tài chính của Công ty, Tổng công ty .
– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người quốc tế trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người quốc tế học tại Nước Ta theo bậc học từ mần nin thiếu nhi đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có đặc thù tiền lương, tiền công và có không thiếu hoá đơn, chứng từ theo pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác lập thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp .
– Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có đặc thù tiền lương, tiền công và có rất đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo lao lý thì được tính vào chi phí được trừ khi xác lập thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp .
– Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Như vậy:
– Chi phí tiền thuê nhà cho người lao động, chuyên viên quốc tế được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có hóa đơn, chứng từ và được lao lý đơn cử trong quy định tiền lương thưởng của công ty ( hoặc hợp đồng lao động )
– Nếu thuê nhà của Công ty cần: Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thanh toán
– Nếu thuê nhà của cá nhân cần: Hợp đồng, chứng từ thanh toán; chứng từ nộp tiền thuế thay (Nếu trên hợp đồng ghi bên thuê nộp thuế thay) -> Nhưng tùy thuộc vào giá trị thuê nhà…
2. Thuế GTGT tiền thuê nhà cho chuyên viên quốc tế có được khấu trừ ?
Theo điều 14 Thông tư 219 / 2013 / TT-BTC :
“ Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị ngày càng tăng nguồn vào :
– Trường hợp cơ sở kinh doanh thương mại có những chuyên viên quốc tế sang Nước Ta công tác làm việc, giữ những chức vụ quản trị tại Nước Ta, hưởng lương tại Nước Ta theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh thương mại tại Nước Ta thì cơ sở kinh doanh thương mại không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho những chuyên viên quốc tế này .
– Trường hợp những chuyên viên quốc tế vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở quốc tế, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở quốc tế, được doanh nghiệp ở quốc tế trả lương và hưởng những chính sách của doanh nghiệp ở quốc tế trong thời hạn sang Nước Ta công tác làm việc, giữa doanh nghiệp ở quốc tế và cơ sở kinh doanh thương mại tại Nước Ta có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Nước Ta phải chịu những chi phí về chỗ ở cho những chuyên viên quốc tế trong thời hạn công tác làm việc ở Nước Ta thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho những chuyên viên quốc tế thao tác tại Nước Ta do cơ sở kinh doanh thương mại tại Nước Ta chi trả được khấu trừ. ”
“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Như vậy:
– Nếu Doanh Nghiệp thuê nhà cho những chuyên viên quốc tế sang công tác làm việc, giữ chức vụ quản trị, hưởng lương tại việt nam thì không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà này. ( Khoản tiền thuế GTGT không được khấu trừ thì hạch toán vào chi phí )
– Nếu Doanh Nghiệp thuê nhà cho chuyên viên quốc tế nhưng là nhân viên của Doanh Nghiệp quốc tế được điều động và Doanh Nghiệp quốc tế trả lương thì được khấu trừ thuế GTGT ( nếu trong hợp đồng ghi rõ khoản này )
3. Tiền thuê nhà cho người quốc tế có tính thuế TNCN :
Theo Điều 11 Thông tư 151 / năm trước / TT-BTC và Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015 / TT-BTC : ( Sửa đổi, bổ trợ tiết đ. 1, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111 / 2013 / TT-BTC )
Các khoản thu nhập chiu thuế:
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá thể ở tại trụ sở thao tác thì thu nhập chịu thuế địa thế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và những dịch vụ khác tính theo tỷ suất giữa diện tích quy hoạnh cá thể sử dụng với diện tích quy hoạnh trụ sở thao tác .
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và những dịch vụ kèm theo ( nếu có ) so với nhà ở do đơn vị chức năng sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tiễn trả thay nhưng không vượt quá 15 % tổng thu nhập chịu thuế phát sinh ( chưa gồm có tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo ( nếu có ) ) tại đơn vị chức năng không phân biệt nơi trả thu nhập. ”
Như vậy:
– Khoản tiền thuê nhà cho người quốc tế mà Doanh Nghiệp trả thay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhưng không vượt quá 15 % tổng thu nhập chịu thuế ( chưa gồm có tiền thuê nhà )
Ví dụ: Mr. bill gates lương tháng là 5.000$ (chưa tính tiền thuê nhà) và ông không có khoản nào được miễn thuế, tiền thuê nhà cho ông là 1.000$/tháng.
– Vì ông không có khoản nào được miễn thuế nên Thu nhập chịu thuế của ông (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là: 5.000$
-> Tiền thuê nhà phải chịu thuế TNCN
= 15% X 5.000 = 750$
(Tính vào thu nhập chịu thuế không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà))
=> Tổng thu nhập chịu thuế:
= 5.000 + 750 = 5.750 $