CHƯƠNG 4: DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH TRONG TƯƠNG LAI ĐẾN – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản vừa đủ của tài liệu tại đây ( 864.42 KB, 52 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

4.1.3 Phương pháp sử dụng hệ số phát thải

Đây là phương pháp dựa trên lượng phát thải trung bình đo được từ quá trình tương

tự và các cơ sở. Hệ số phát thải (HSPT) được xây dựng bằng quá trình thống kê

khối lượng chất thải (kg hay tấn) từ nhiều nguồn thải tương tự đã và đang hoạt

động, tính trên một đơn vị sản xuất như: diện tích đất công nghiệp (m 2 hay ha), đơn

vị sản phẩm đầu ra (tấn, m, m 2, m3, cái,,,), nhân công (người) hoặc doanh thu (đồng,

USD,…) để sử dụng cho các tính toán, dự báo mở rộng, Yếu tố thời gian đôi khi

cũng được đưa vào như một đơn vị thứ nguyên của hệ số ví dụng như: kg/ha/ngày,

kg/người/ngày,… Nhiệm vụ chính của hệ số phát thải trung bình là để từ đó có thể

tính toán, dự báo nhanh đối với các nguồn thải tiềm tàng đang hoặc sẽ hình thành ở

một địa điểm cụ thể. Phương pháp này có thể được áp dụng để tính toán thải lượng

của khí thải, nước thải và chất thải rắn. Đây là phương pháp phổ biến và được áp

dụng rộng rãi.

Trong quá trình học hỏi nghiên cứu nhiều phương pháp tính và trong điều kiện thực

tế của địa phương thì tác giả lựa chọn phương pháp tính dựa trên hệ số phát thải.

Bởi vì những ưu điểm của phương pháp này mang lại như sau:

– Phương pháp được ứng dụng rộng và có cơ sở pháp lý cao.

– Các số liệu được thu thập dễ dàng, có tính khoa học.

– Kết quả sau khi tính toán sai số trong phạm vi chấp nhận được ( dưới 10% ).

– Tính được phần lớn các nguồn gây ô nhiễm quan trọng gây ra ô nhiễm môi

trường chất thải rắn trong phạm vi toàn tỉnh.

4.2 Kết quả dự báo

4.2.1 Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt

 Dự báo dân số đến năm 2025

Phương pháp dự báo chất thải rắn sinh hoạt theo số dân và tỷ lệ tăng dân số.

Theo phương pháp này căn cứ trên số dân của tỉnh Bình Dương hiện tại kết hợp với

mô hình toán học Euler để dự báo dân số của tỉnh Bình Dương trong những năm kế

tiếp. Từ đó có thể tính toán tổng lượng rác thải phát sinh hiện tại cũng như trong

tương lai của tỉnh.

Bảng 4. 1 Dự báo dân số đến 2025

Năm

Dân số

Năm

Dân số

46

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

(người)

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

1637847

1655963

1674278

1692797

1711520

1730450

1749590

(người)

1768941

1788507

1808288

1828289

1848511

1868956

1889628

1910528

Dựa vào bảng trên có thể dự đoán khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của Bình

Dương từ năm 2011 đến năm 2025 .Tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại đô

thị trung bình ở Việt Nam năm 2007 là 0.73 kg/người/ ngày (BộTN&MT 2010 ).

Chọn 0.73 kg/người/ ngày là tốc độ phát thải chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị

của Bình Dương .

Bảng 4. 2 Khối lượng rác sinh hoạt phát sinh từ năm 2010 đến năm 2025

HSPT(kg/người/ngà

Năm

Dân số

y)

2015

1711520

0.73

2020

1808288

0.76

2025

1910528

0.79

Khối lượng rác

(tấn)

45603450

50161909

55090075

Sau đây là biểu đồ thể hiện tổng lượng rác thải sinh hoạt ở hình 4.1:

Hình 4. 1 Tổng khối lượng rác sinh hoạt đến 2025

Nhận xét :

Qua hình 4.3 biểu đồ ở trên tổng khối lượng rác sinh hoạt đến 2025 nhìn chung thì

khối lượng rác đang gia tăng nhanh. Từ 2011 đến 2025 lượng rác tăng 1.55% khối

lượng chất thải rắn.

Giai đoạn từ năm 2011đến 2015 tăng khoảng 0.88 % khối lượng chất thải

rắn

Giai đoan từ năm 2016 đến 2020 tăng rất nhanh lên tới 1.63% % khối lượng

chất thải rắn.

47

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

Giai đoạn từ năm 2021 đến 2025 tăng 0.88 % % khối lượng chất thải rắn.

Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở Bình Dương đang có xu thế

phát sinh ngày càng tăng. Trong khi đó, cơ số phương tiện, lực lượng công nhân vệ

sinh của Công ty Công trình đô thị và cả đội ngũ lấy rác dân lập hiện có không thể

đủ để giải phóng rác kịp thời. Vì vậy, số lượng rác “lưu trú” trên vỉa hè, đường phố

bị kéo dài đã gây mất vẻ mỹ quan phố thị và điều quan trọng hơn là sẽ gây ô nhiễm

nặng nề cho môi trường sống. Đã đến lúc vấn đề rác thải sinh hoạt đô thị cần được

ngành chức năng quan tâm, tìm giải pháp xử lý hữu hiệuvà đòi hỏi các cơ quan hữu

quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường

tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu

ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.

4.2.2 Dự báo chất thải rắn nông nghiệp

Hệ số phát thải nông nghiệp được lấy ở tài liệu đánh giá nhanh của WHO năm 1993

được trình bày ở phụ lục C.

Có hệ số phát thải thì có thể tính toán khối lương rác Nông nghiệp phát sinh trong

tương lai đến năm 2025. Số liệu được trình bày ở bảng 4.3 sau:

Bảng 4. 3 Dự báo khối lượng rác Nông nghiệp phát sinh 2025

ST

T

Ngành Nông

nghiệp

1 Lúa gạo

2 Đường (mía)

3 Cà phê

4 Ngũ cốc khác

5 Chăn nuôi trâu

HSP

T

Đơn vị

800 kg/tấn sp

300

3500

700

4000

kg/tấn sp

kg/tấn sp

kg/tấn sp

kg/con

6

Chăn nuôi lợn

700 kg/con

7

Chăn nuôi bò

4000 kg/con

2015

42016000

32799300

883750

7731500

47454000

8304450

12200600

0

26119500

0

Tổng khối lượng CTR nông nghiệp

2020

56615200

14896480

0

397600

15443200

14436000

10811520

0

2025

71214400

21046480

0

593200

22050400

19381200

14725400

0

23166400

36713840

0

21931600

49288960

0

Biểu đồ dự báo khối lượng chất thải rắn Nông nghiệp được trình bày trong hình 4.2

sau đây:

48

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

Hình 4. 2 Tổng khối lượng rác nông nghiệp đến năm 2025

Nhận xét:

Nhìn vào hình 4.4 biểu đồ trên thấy giai đoạn từ năm 2011 đến 2025 khối lượng

chất thải rắn tăng 3.89% trong vòng 15 năm. Tổng lượng rác thải nông nghiêp tăng

vì những ngành sản xuất như lúa, mía, cà phê thì chỉ thu hoạch được phần hạt (lúa,

cà phê), thân (mía) còn những thành phần còn lại thì được thải bỏ và chăn nuôi trâu,

bò, lợn thì lượng phân thải ra hàng ngày cũng rất lớn.

Và hiện nay tỷ trọng nông nghiệp của tỉnh Bình Dương ngày càng thu hẹp để

nhường đất cho tỉnh phát triển công nghiệp. Ngành nông nghiệp sẽ hướng tới tập

trung chủ yếu phát triển theo công nghệ cao.

Bình Dương có nền nông nghiệp vượt trội so với nhiều tỉnh, thành khác trong cả

nước, đã hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Hiện

nay, tỉnh có 9 doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông

nghiệp. ngoài ra chưa tính đến thành phần doanh nghiệp chuyên chế biến nông lâm,

thủy sản, chế biến thức ăn gia súc đang phát triển mạnh, đây là động lực quan trọng

để tỉnh Bình Dương đưa nền nông nghiệp tiến tới sản xuất theo công nghệ cao.

4.2.3 Dự báo chất thải rắn công nghiệp

Hệ số phát thải chất thải rắn cho chúng ta biết được khối lượng chất thải rắn phát

sinh trên một đơn vị sản phẩm đối với từng loại hình sản xuất.

Và để tính toán, xác định lượng CTRCN phát sinh sử dụng HSPT trong WHO

(1993). HSPT được trình bày ở Phụ lục C. Khối lượng CTRCN phát sinh đến 2025

được trình bày ở bảng 4.4 sau đây:

Bảng 4. 4 Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh đến năm 2025

DỰ BÁO LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN PHÁT

Stt

1

2

3

SINH ĐẾN NĂM 2025 (tấn)

Năm

2015

2020

2025

Hóa chất

1757000

1997000

2237000

May mặc

2651837

3469442

4287047

Giấy

12909100 16622300 20335500

49

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

4

5

Giày da

Nhựa, cao su

3061086

1652550

12566622

3304845

1652550

12568163

3548604

1652550

6

Dược phẩm

3

12105510

5

15817470

125697046

7

Thực phẩm

0

Tổng lượng CTR

0

195294300

31090247

268752897

1 353052046

Biểu đồ tổng khối lượng chất thải rắn công nghiệp được thể hiện qua hình 4.3 sau

đây:

Hình 4. 3 Khối lượng rác thải công nghiệp 2025

Nhận xét: Khối lương rác thải công nghiệp ngày càng tăng nhanh. Trong vòng 15

năm tới từ năm 2011 đến năm 2025 tăng 2.68 %.

Giai đoạn 2011 – 2015 tăng 2.67 %

Giai đoạn 2016 – 2020 tăng 2.29 %

Giai đoạn 2021 – 2025 tăng chậm lại 2 %

Trong 3 giai đoạn thì giai đoạn 2011 – 2015 tăng nhiều nhất 2.67 %. Khối

lượng chất thải rắn công nghiệp ở Bình Dương ngày một tăng lên chứng tỏ tốc độ

tăng trưởng kinh tế, phát triển công nghiệp Bình Dương nhanh. Dẫn đến việc khắc

phục tình trạng ô nhiễm môi trường, xử lý rác thải công nghiệp ở đây gặp rất nhiều

khó khăn. Vấn đề cấp thiết hiện nay là tìm ra phương hiệu quả và áp dụng cộng

nghệ kĩ thuật cao vào quá trình xử lý chất thải rắn công nghiệp.

4.3 Đánh giá và cân đối nhu cầu quy họach bải chôn lấp.

Để giảm thiểu CTR chôn lấp tiết kiệm diện tích đất chôn lấp thì phải tăng lượng tái

chế CTR. Theo hiện trạng chất thải rắn đã trình bày ở chương 2, mục 2.2.4.3 thì

Bình Dương trong những năm vừa qua tỷ lệ chất thải rắn được thu hồi để tái sử

dụng vào khoảng 12-20%.

50

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Năm

2015

2020

2025

GVHD: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

Bảng 4. 5 Tổng hợp khối lượng CTRĐT

CTRSH

CTR CN

Tổng lượng rác thải

(kg/người/năm)

(tấn/năm)

268752897

314356347

45603450

310902471

361064380

50161909

353052046

408142121

55090075

Nếu theo hiện trạng thì tái chế 20% (tối đa trong khoảng 12-20%) thì số còn lại phải

chôn lấp là 80% CTR. Vậy khối lượng rác thải cần chôn lấp là:

Mrác chôn lấp= ∑rác thải – (80% × ∑rác thải )

Giả sử rằng trong tương lai tái chế chiếm 50% tổng khối lượng rác thì tương tự như

trên cũng tính được khối lượng rác thải cần phải chôn lấp như sau:

Mrác chôn lấp= ∑rác thải – ( 50% × ∑rác thải )

Giả sử tái chế chiếm 75% thì diện tích bãi chôn lấp giảm đi rất lớn và đây là điều

kiện lý tưởng cần hướng tới trong quản lý CTR ĐT tương lai. Cách tính tương tự.

Ở Thông tư liên tịch 01/2001 có quy định định mức bãi chôn lấp như sau:

50%Tái chế Tái chế 20%

ST

T

1

2

3

4

Loại bãi

Nhỏ

Vừa

Lớn

Rất lớn

Bảng 4. 6 Định mức bãi chôn lấp

Dân số đô thị hiện Lượng rác

tại (người)

(tấn/năm)

≤ 100.000

20.000

100.000-300.000

65.000

300.000-1.000.000

200.000

≥1.000.000

>200.000

Bảng 4. 7 Cân đối nhu cầu bãi chôn lấp

Năm

2015

2020

CTR CN (tấn/năm) 213596716.4

247124377.6

CTR SH (tấn/năm) 36482760

40129527.2

∑ CTR (tấn/năm)

250079476.4

287253904.8

Diện tích BCL

≥ 50 ha

≥ 50 ha

CTR CN(tấn/năm) 134376448

155451236

CTR SH(tấn/năm) 22801725

25080954.5

∑ CTR(tấn/năm)

157178173

180532190.5

Diện tích BCL

10-30 ha

10-30 ha

51

Diện tích bãi

≤ 10 ha

10-30 ha

30-50 ha

≥ 50 ha

2025

280652038

44072060

324724098

≥ 50 ha

176526023.5

27545037.5

204071061

30-50 ha

75%Tái chế

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CTR CN(tấn/năm)

CTR SH(tấn/năm)

∑ CTR(tấn/năm)

Diện tích BCL

GVHD: TS. CHẾ ĐÌNH LÝ

67188224

11400862.5

78589086.5

10-30 ha

77725618

88263011.75

12540477.25 13772518.75

90266095.25 102035530.5

10-30 ha

10-30 ha

Bảng 4.7 ở trên đã trình bày diện tích bãi chôn lấp trong tương lai dựa vào dự báo

khối lượng và việc tái chế rác thải ở Bình Dương. Từ đây có thể thấy lợi ích của

việc tái chế rác thải.

Qua các dự báo khối lượng thì năm 2011: CTRSH là 1.195.628,12 tấn, CTRNN là

235.567.140 tấn, CTRCN là 235.033.237 tấn, đến năm 2025 thì con số này đã lên

tới: CTRSH 1.509.317,31 tấn, CTRNN 507.439.300 tấn, CTRCN là 353.052.046

tấn. Khối lượng rác ngày càng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với xã hội.

Trước tình hình đó thì để giảm tác động môi trường của CTR đô thị, trong chương

4 sẽ đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Tỉnh

Bình Dương.

52

Source: https://vvc.vn
Category : Môi trường

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay