Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản vừa đủ của tài liệu tại đây ( 178.15 KB, 15 trang )
nhu cầu không ngừng phát sinh của người dân. Thời gian dư thừa nhiều hơn cộng với mức thu
nhâp cao hơn đòi hỏi những dịch vụ tốt hơn. Bằng chứng là việc các trung tâm giải trí ngày càng
nhiều “mọc lên như nấm”.
Ví dụ như:
Công viên nước Hồ Tây; các rạp chiếu phim Megastar, Lotte, Platinum; các khu vui chơi, mua
sắm, ăn uống ở Big C, Vincom Center Bà Triệu, Parkson hay mới đây nhất là Royal City. Vừa
mới khai trương nhưng vào dịp cuối tuần hay cụ thể là ngày nghỉ lễ Quốc khánh vừa rồi Royal
City luôn chật kín người đến vui chơi, mua sắm.
2.1.3. Tính phong phú, đa dạng.
Trước đây trẻ em chỉ có thể chơi các trò chơi dân gian như đánh đu,kéo co,….ngày nay cùng với
sự phát triển cao hơn của nhu cầu đòi hỏi các hình thức vui chơi giải trí cũng phải đa dạng và tốt
hơn.
Nhu cầu về dịch vụ giải trí ngày càng phong phú, đa dạng về loại hình, giá cả, chất lượng dịch
vụ. Ở Hà Nội cũng đã có rất nhiều loại hình dịch vụ giải trí nhằm thỏa mãn nhu cầu người dân:
từ trà chanh chém gió đến cà phê nhạc sống, từ karaoke đến quán bar vũ trường, từ xem phim
truyền hình đến xem phim ngoài rạp,…
Nguyên nhân là do người tiêu dùng dịch vụ là khác nhau về thu nhập, tuổi tác, giới tính, sở thích,
nhận thức, …
2.1.4. Tính đồng bộ,tổng hợp
Không chỉ hoạt động đơn lẻ để tồn tại đòi hỏi các công ty phải biết liên kết với nhau để tồn tại.
Các lĩnh vực khác nhau phải liên kết với nhau để phục vụ khách hàng tốt hơn, các trung tâm mua
sắm luôn có một khu vui chơi để thỏa mãn nhu cầu khách hàng,các trung tâm du lịch liên kết với
các trung tâm giải trí để thu hút khách hàng và tối đa hoa lợi nhuận.
Người tiêu dùng có thể chỉ sử dụng 1 dịch vụ giải trí hay có thể sử dụng nhiều dịch vụ giải trí
trong khoảng thời gian nhất định. Ví dụ như: một nhóm sinh viên chỉ đến Vincom để xem phim
rồi về hay một gia đình đến Vincom vừa để ăn uống vừa để mua sắm và xem phim.
2.1.5. Tính thời điểm thời vụ.
Cũng nh các dịch vụ khác, loại hình dịch vụ giải trí cũng có tính thời vụ. Nhu cầu có thể tập
trung vào một số thời điểm nhất định gây ra hiện tượng cầu tăng đột biến trong thời gian này và
vắng đột biến trong khoảng thời gian khác.
Ví dụ như:
Công viên nước vào các ngày hè nóng nực và các ngày nghỉ lễ như 30/4 -1/5 thì rất đông, chật
cứng người.
Hay ở rạp chiếu phim Quốc gia thì lại mang cả tính thời điểm trong ngày rất rõ nét. Buổi sáng
sớm và buổi trưa thì hầu như không ai đến xem, còn buổi chiều tối thì rất đông, thậm chí hết vé.
2.1.6. Tính linh hoạt dễ thay đổi.
Nhu cầu về dịch vụ giải trí của người dân ở Hà Nội rất dễ thay đổi do các dịch vụ giải trí rất đa
dạng nên có thể thay thế cho nhau hay bị thay thế bởi nhu cầu khác, ví dụ như không đủ tiền xem
phim ở Megastar thì có thể xem ở rạp Quốc gia không thì để tiền đi ăn uống. Ngoài ra do dịch vụ
mang tính vô hình, không biết được chất lượng trước khi dùng nên cũng dễ bị tác động bởi yếu
tố bên ngoài.
2.1.7 Có biên độ dao động không đồng đều
Đối tượng sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí rất đa dạng về độ tuổi,giới tình,ngành nghề, sở thích
cá nhân,…sự dao động của các đối tượng này là khác nhau. Vào các thời điểm khác nhau biên độ
dao động cũng khác nhau. Thái độ phục vụ của nhân viên cũng là yếu tố quan trọng trong việc
tạo nên biên độ dao động không đồng đều trong dịch vụ vui chơi giải trí.
Ví dụ như: Nhân viên làm hoạt náo viên tại khu vui chơi trẻ em mặc đồ các nhân vật hoạt hình
nhu Micky, Donald do tâm lý mệt mỏi chán nản nên đã từ chối chụp hình cùng các em nhỏ khiến
cho khách hàng khó chịu.
2.1.8 Tính lan truyền
Khi một khách hàng sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí mà học cảm thấy hài lòng về sản phẩm
cung ứng,về thái độ phục vụ….họ sẽ đánh giá cao dịch vụ đó. Họ sẽ giới thiệu với bạn bè,người
thân. Do dịch vụ mang tính vô hình nên khách hàng sẽ không thử trước được dịch vụ vì vậy họ
thường có xu hướng quan tâm tới các thông tin như quảng cáo, thông tin từ bạn bè người thân.
Đối với nhà cung cấp thông tin truyền miệng là rất quan trọng, nó sẽ giúp mang lại số lượng lớn
khách hàng trong tương lai nhưng đòi hỏi nhà cung ứng phải có sản phẩm đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
2.2 Thực trạng quản lý cầu dịch vụ vui chơi giải trí hiện nay trên địa bàn Hà Nội
2.2.1.Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
Sự mong đợi của khách hàng vào dịch vụ giải trí
Khi nhu cầu giải trí của khách hàng đã được đáp ứng ở một mức độ nào đó họ lại nảy sinh
thêm nhiều mong đợi khác đối với dịch vụ giải trí;
– Chất lượng tốt hơn
Khách hàng cần có mặt trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ cho nên quá trình sản xuất của
nhà cung cấp dịch vụ ( người cung cấp, phương tiện, thiết bị, môi trường cung cấp dịch vụ…)
có tác động mạnh đến tâm lý,tình cảm của khách hàng góp phần hình thành cảm nhận của
khách hàng về dịch vụ.
Mong muốn đầu tiên của khách hàng là chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao.Khi
mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng đối với sản
phẩm càng cao hoặc ngược lại.
Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi và giá
trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung
thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản
phẩm mà họ tiêu dùng.
– Cùng với chất lượng dịch vụ nâng lên thì giá cả cũng là một yếu tố mà khách hàng rất quan
tâm. Khi chất lượng dịch vụ đã được thõa mãn khách hàng lại mong muốn các dịch vụ giải
trí có giá cả phải chăng hơn.
Khách hàng mong đợi những dịch vụ có mức chi phí lớn như du lịch nước ngoài, vui chơi
giải trí chất lượng cao… sẽ có giá cả ngày càng rẻ hơn
– Thời gian nhanh hơn: khách hàng không muốn phải chờ đợi các dịch vụ, việc phải chờ đợi
sẽ làm cho khách hàng có tâm lý chán nản và từ bỏ việc sử dụng dịch vụ. Khách hàng rất
mong muốn các dịch vụ giải trí có thời gian phục vụ nhanh hơn tuy nhiên vẫn phải đảm bảo
về chất lượng và giá cả.
– Phục vụ thuận lợi hơn: Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó cung cấp. Do đó dịch vụ không
thế sản xuất hàng loạt đế cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thì đem ra bán. Một tồng đài điện
thoại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào giờ nhàn rỗi, nhưng công ty vẫn phai
tính khấu hao, chi phí điện và nhân công trực tổng đài.Mong muốn của khách hàng đối với dịch
vụ giải trí là việc phục vụ thuận lợi hơn. Không phải ai cũng có diều kiện thuận lợi về thời gian
không gian đế sử dụng các dịch vụ giả trí. Họ mong muốn dich vụ đó thuận lợi hơn cho họ về
thời gian địa điếm. Một số mong muốn như được phục v
2.2.1 Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng với dịch vụ vui chơi giải trí
Trong thời kinh tế thị trường như hiện nay chất lượng cuộc sống của con người càng nâng cao ,
thời gian rỗi ngày càng nhiều. Từ đấy con người nãy sinh ra rất nhiều nhu cầu giải trí.
2.2.1.1 Sự mong đợi của khách hàng với dịch vụ
Khi nhu cầu giải trí của khách hàng đã được đáp ứng ở một mức độ nào đó họ lại nãy sinh thêm
nhiều mong đợi khác đối với dịch vụ giải trí;
– Chất lượng tốt hơn :Mong muốn đầu tiên của khách hàng là chất lượng dịch vụ ngày càng được
nâng cao., Khi mong đợi càng cao, có thể tiêu chuẩn về chất lượng cảm nhận của khách hàng
đối với sản phẩm càng cao hoặc ngược lại.
Sự hài lòng của khách hàng được tạo thành trên cơ sở chất lượng cảm nhận, sự mong đợi và giá
trị cảm nhận, nếu chất lượng và giá trị cảm nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung
thành đối với khách hàng, trường hợp ngược lại, đấy là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản
phẩm mà họ tiêu dùng
– Giá cả rẽ hơn: Cùng với chất lượng dịch vụ nâng lên thì giá cả cũng là một yếu tố mà khách
hàng rất quan tâm. Khi chất lượng dịch vụ đã được thõa mãn khách hàng lại mong muốn các
dịch vụ giải trí có giá cả phải chăng hơn.Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
giải trí làm có các dịch vụ có chi phí thấp hơn.Khách hàng có nhiều sự lựa chọn dịch vụ phù hợp
với khả năng tài chính của mình.Khách hàng mong đợi những dịch vụ có mức chi phí lớn như
du lịch nước ngoài, vui chơi giải trí chất lượng cao… sẽ có giá cả ngày càng rẻ hơn
– Thời gian nhanh hơn: Đời sống xã hội được nâng cao, nhưng người ta ngày càng bận bịu với
công việc. Do vậy thời gian ngày càng quý hiếm đối với các thành viên trong xã hội. vì vậy
khách hàng rất mong muốn các dịch vụ giải trí có thời gian phục vụ nhanh hơn tuy nhiên vẫn
phải đảm bảo về chất lượng và giá cả.
– Phục vụ thuận lợi hơn: Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó cung cấp. Do đó dịch vụ không
thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ, khi có nhu cầu thì đem ra bán. Một tồng đài điện
thoại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào giờ nhàn rỗi, nhưng công ty vẫn phai
tính khấu hao, chi phí điện và nhân công trực tổng đài.Mong muốn của khách hàng đối với dịch
vụ giải trí là việc phục vụ thuận lợi hơn. Không phải ai cũng có diều kiện thuận lợi về thời gian
không gian để sử dụng các dịch vụ giả trí. Họ mong muốn dich vụ đó thuận lợi hơn cho họ về
thời gian địa điểm. Một số mong muốn như được phục vụ tận nơi, giải trí tại nhà ….
2.2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhu cầu dịch vụ giải trí
– Gía cả hàng hóa dịch vụ giải trí: hiện nay các dịch vụ giải trí trên địa bàn Hà Nội rất đa dạng,
các khu vui chơi giải trí như các công viên thì có giá rẻ hơn các khu vui chơi giải trí trong các
trung tâm mua sắm hay các trung tâm thương mại, vì vậy đối tượng đến với các công viên
thường là học sinh sinh viên, còn lại các đối tượng có thu nhập cao thường đến các khu vui chơi
tại trung tâm mua sắm hay trung tâm thương mại, nếu có học sinh sinh viên ở đó thì họ cũng ít
khi sử dụng dịch vụ tại đó.
– Gía cả hàng hóa dịch vụ có liên quan: vd khi đi xem phim thì dịch vụ chủ yếu mà khách hàng
sử dụng là dịch vụ xem phim nhưng bên cạnh đó khách hàng cũng sử dụng thêm các dịch vụ
khác như dịch vụ ăn uống, dịch vụ gửi xe… giá của các dịch vụ này cũng sẽ tác động đến sự hình
thành nhu cầu đi xem phim của khách hàng vì đôi khi giá cả của các dịch vụ đó còn cao hơn giá
của dịch vụ chính mà khách hàng sử dụng.
– Thu nhập cá nhân: nhu cầu giải trí của khách hàng ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố này. Nó sẽ
quyết định việc khách hàng chơi ở đâu và chơi như thế nào.
– Đặc điểm nhân khẩu học, tập quán thị hiếu: Sự mong đợi hay kỳ vọng của khách hàng vào chất
lượng dịch vụ của các nhóm khách hàng là khác nhau. Ví dụ chúng ta mới phát triển hiện đại hóa
nhanh chóng mạng lưới thông tin liển lạc, du lịch khu vui chơi giải trí, cho nên khách hàng trong
nước có thể cho rằng chất lượng các dịch vụ trên là tuyệt. Trong khi đó khách hàng đến từ các
nước tiên tiến dễ dàng có những nhận xét ngược lại. Khách hàng từ nông thôn xa đến Hà Nội có
thể thấy các khu vực giải trí ở đây cái gì cũng tốt. Song trong khi đó người dân thành phố lại
thường nhăn nhó khó chịu về chất lượng của nó.
-. Nhân tố khác tự nhiên, cung dịch vụ: Các yếu tố tự nhiên thường tác động tới dịch vụ giải trí
một cách bất thường và mang tính mùa vụ. Điều kiện tự nhiên tác động trực tiến đến sức khỏe và
tâm lý của con người, từ đấy con người có thể nãy sinh thêm những nhu cầu mới.
Ví dụ : Trong những điều kiện thời tiết bất lợi như nắng nóng, mưa gió con người nãy sinh
nhưng nhu cầu giải trí tại nhà như xem truyền hình,nghe ca nhạc… Khi điều kiên thời tiết thuận
lợi nhu cầu du lịch nghĩ mát lại tăng lên …
2.2.1.3 Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với dịch vụ giải trí
Sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với dịch vụ được xác định bằng sự khoảng cách giữa sự
trông đợi và sự cảm nhận được .Đối với dịch vụ nói chung và dịch vụ giải trí nói riêng mức độ
thỏa mãn của khách hàng thường được thể hiện theo ba mức là thảo mãn hoàn toàn, thỏa mãn
một phần và không thỏa mãn. Đối với dịch vụ giải trí tại Hà Nội thường sẽ thỏa mãn hoàn toàn
đối với những khách hàng là người từ các tỉnh lẻ đến, và hài lòng một phần đối với những khách
hàng là người sinh sống và làm việc thường xuyên tại Hà Nội. Do những người ở các tỉnh lẻ
thường không được tiếp xúc nhiều với các trò chơi, công nghệ mới nên khi nhận được dịch vụ sẽ
cảm thấy thỏa mãn hoàn toàn.
2.2.2 Thực trạng quản lý cầu hiện tại
Giải pháp chung là thực hiện các chương trình nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ giải trí sao cho
khách hàng cảm thấy được thoải mái, xứng đáng với món tiền họ bỏ ra.
Ngoài việc thường xuyên lắng nghe,tiếp nhận những lời phàn nàn của khách hàng, sau đó nhanh
chóng giải quyết để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, thì các khu vui chơi giải ở Hà Nội còn
quản lý cầu hiện tại bằng cách có các chính sách chăm sóc khách hàng thường xuyên. Ví dụ như
tại công viên nước Hồ Tây, nhân ngày 1/6 mỗi khách hàng khi mua vé vui chơi trọn gói sẽ được
tặng một vé mời tham dự chương trình “ Lễ hội bong bóng và cuộc chiến trái cây” ngoài ra công
viên nước còn tặng vé tri ân khách hàng trên facebook…….Bên cạnh đó, các khu vui chơi còn
đưa ra các phiếu thăm dò với nhiều tiêu thức để khách hàng nhận xét đánh giá. Từ đó sẽ phát
hiện những hạn chế, mong muốn của khách hàng để doanh nghiệp có biện pháp khắc phục.
Tuy nhiên, ở Hà Nội hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu quản lý cầu hiện tại bằng hai cách đó là
lắng nghe ý kiến khách hàng xem họ có hài lòng với dịch vụ mình cung cấp hay không từ đó dự
đoán khả năng khách hàng quay lại lần sau. Và sử dụng các chính sách tri ân, giảm gia cho khách
hàng. Còn việc phát phiếu điều tra thì rất ít được các doanh nghiệp sử dụng.
2.2.3 Thực trạng quản lý cầu tiềm năng
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự phát triển đến chóng mặt của quá
trình đô thị hóa thì các dịch vụ vui chơi giải trí cũng theo đó phát triển không ngừng. Ngày càng
mang đến cho khách hàng nhiều hoạt động vui chơi giải trí bổ ích và được khách hàng đón nhận
tích cực.
Ngoài những khách hàng đang sử dụng và tiêu dùng những dịch vụ này thì các nhà quản
trị cũng tập trung khai thác các nhu cầu tiềm năng của khách hàng để cung cấp nhiều hơn nữa
các dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội.
2.2.3.1 Tiếp thị, xúc tiến quảng cáo.
Đây là một trong những hình thức thu hút cầu nhanh chóng và linh hoạt nhất tuy có tốn
kém khá nhiều về chi phí. Rất nhiều trung tâm thương mại, các khu vui chơi giải trí dung phương
thức này để quảng cáo, đưa các dịch vụ của mình đến gần hơn với khách hàng.
Điển hình như trung tâm thương mại Royal City. Rất ít ai khi nói đến trung tâm thương
mại này mà không biết đến nó vì quy mô, hình thức, cũng như con số khách tham quan đạt kỷ
lục lấp đầy đã khiến tất cả mọi người không thể bỏ qua trung tâm này khi quyết định tiêu dung
hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí trong các ngày nghỉ lễ. Có rất nhiều người cũng chỉ đi qua,
hoặc chỉ đi tham quan nhưng chưa bao giờ tiêu dùng những dịch vụ vui chơi giải trí ở đây và họ
chính là những khách hàng tiềm năng mà các nhà quản trị cần khai thác. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân dẫn đến họ không tiêu dùng dịch vụ ở đây, một phần là do giá. Để thu hút khách
đến và trải nghiệm khu vui chơi giải trí trong trung tâm thương mại, Các nhà quản trị cấp cao của
trung tâm đã tổ chức phát vé miễn phí trực tiếp và cả online cho những người nhanh tay đầu tiên
đến với trung tâm thương mại này. Và đây cũng là một cách để quảng bá dịch vụ của mình với
tập khách hàng tiềm năng của Trung tâm Thương mại này nói riêng và các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội nói chung.
2.2.3.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ.
Để thu hút khách hàng đến và sử dụng dịch vụ lâu dài của doanh nghiệp thì yếu tố chất
lượng là một trong những yếu tố hàng đầu được các nhà quản trị chú ý. Để thỏa mãn thị hiếu
ngày càng tăng của khách hàng, cũng như sự khác biệt giữa các nhu cầu của khách hàng các
doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao, đổi mới chất lượng các dịch vụ. Đặc biệt, đối với các đối
tượng là trẻ em, những khách hàng tiêu dùng dịch vụ “cả thèm chóng chán” thì việc đổi mới sản
phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ lại là điều không thể thiếu. Tuy nhiên, trẻ em lại là đối tượng
mà chúng ta cần thu hút cầu, một khi đã yêu thích chúng sẵn sàng tìm đến và những bậc phụ
huynh cũng khó lòng từ chối những đứa trẻ. Làm thế nào để khách hàng khi tiêu dùng dịch vụ
xong vẫn muốn quay lại tiêu dùng tiếp, đó mới là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.3.3 Sử dụng chính sách giá cả làm đòn bẩy.
Khuyến khích cầu qua chính sách giá, đặc biệt là các dịch vụ sử dụng trọn gói. Đưa các
dịch vụ trọn gói đến với khách hàng nhằm hút khách hàng, kích cầu. Khách hàng có thể sử dụng
được các dịch vụ của nhà cung ứng với giá rẻ hơn so với tiêu dùng cá thể từng loại dịch vụ. Như
thế sẽ có nhiều tìm đến với doanh nghiệp hơn.
2.2.3.4 Dùng hệ thống đặt hàng trước, đăng ký trước.
Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, việc đặt hàng trước, đăng ký
trước sẽ giúp khách hàng tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức và có khi là cả tiền bạc nữa.
Việc bán các Voucher qua mạng đang được rất nhiều người yêu thích. Việc này không
những lên một kế hoạch cụ thể cho khách hàng, tiết kiệm thời gian và dịch vụ cũng rẻ hơn so với
tiêu dùng dịch vụ trực tiếp.
Ngày nay các bạn trẻ sử dụng dịch vụ đặt vé xem phim trước rất nhiều.
2.2.3.5 Chiến dịch khuyến mại hợp lý và có hiệu quả để kích cầu.
Đây là phương thức truyền thống để kích cầu của hầu hết các doanh nghiệp. Cũng giống
như chính sách giá, thì các chính sách khuyến mại cũng giúp doanh nghiệp thu hút được rất
nhiều khách hàng.
Dịch vụ xem phim là dịch vụ được các bạn trẻ quan tâm đặc biệt là đối tượng sinh viên.
Hầu hết các rạp chiếu phim đều có chính sách khuyến mãi rất đặc biệt cho đối tượng này. Đối
tượng có nhiều thời gian và hứng thú với dịch vụ này nhất. Giảm giá khi có thẻ sinh viên, hay
tặng quà nhân ngày valentine cho các đôi tình nhân… Không những thu hút cầu mà còn giữ được
chân khách hàng tiêu dùng trung thành.
2.2.3.6 Quản lý hàng chờ của khách hàng.
Dịch vụ vui chơi giải trí đặc biệt được ưa thích trong những ngày nghỉ lễ. Lượng khách
hàng tiêu dùng dịch vụ khi ấy cũng tăng cao hơn bình thường, vì thế hàng chờ dịch vụ gây rất
nhiều khó chịu cho khách hàng đặc biệt trong thời tiết nắng nóng.
Cần quản lý hàng chờ của khách hàng sao cho khách hàng trong lúc chờ đợi, không nản
lòng mà bỏ đi tiêu dùng dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, các nhà quản lý cần tạo không khí thoải
mái, thoáng mát, để khách hàng đứng chờ không bị cảm giác khó chịu. Cần cung cấp dịch vụ
nhanh chóng và dứt điểm đối với các khách hàng để tránh những rắc rối phát sinh.
2.3 Đánh giá
2.3.1 Ưu điểm
– Giúp nhà cung ứng nhận rõ được giữ được khách hàng quen và thu hút được nhiều khách hàng
–
–
mới, từ việc giới thiệu của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty, khi họ thấy hài lòng
về sản phấm của công ty họ sẽ giới thiệu cho bạn bè.
Nó giúp các nhà quản trị tăng khả năng nhận biết nhu cầu của khách hàng, lập chiến lược phát
triển dịch vụ của công ty.
Phát hiện sớm các nhu cầu của khách hàng nhằm tiết kiệm chi phí khi cung cấp dịch vụ. Nâng
cao chất lượng sản phấm dịch vụ của công ty, nâng cao uy tín với khách hàng, Đảm bảo dự tính
được thu nhập đều đặn cho công ty.
– Sự dụng chiến lược này khách hàng sẽ giảm được chờ đợi nhất là giờ cao điếm, do đặt
trước nên dịch vụ cũng được chuẩn bị trước và chỉ cần khách hàng đến là được phục vụ ngay
tránh được sư chờ đợi đảm bảo tính sẵn sàng của dịch vụ .
2.3.2 Nhược điểm:
Do sản phẩm dịch vụ không thế sản xuất hàng loạt, dự trữ nên rất khó đế thỏa mãn nhiều khách
hàng đồng thời vì vậy hiệu quả mang lại từ các biện pháp trên cũng chưa thể bộc lộ hết.
Chủ yếu nghiên cứu nhu cầu khách hàng qua nhân viên tiếp xúc, chưa sử dụng nhiều hình thức
phiếu điều tra lấy ý kiến khách hàng.
Hoạt động quảng cáo ít được thực hiện.
Chi phí đầu tư nâng cấp cơ sở, trang thiết bị phục vụ việc quản lý khá lớn và yêu c ầu đội ngũ
nhân viên phải có trình độ tốt để sử dụng.
Chương 3: một số biện pháp quản lý cầu dịch vụ vui chơi giải trí trên địc bàn hà nội
3.1 Xu hướng cầu dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội trong những năm tới.
Như đã nêu ở trên, đặc điểm của nhu cầu và cầu dịch vụ nói chung và dịch vụ vui chơi giải trí
nói riêng bao gồm cả đặc điểm đó là xu hướng phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường. Ngày nay cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế,nền kinh tế có xu hướng
ngày càng phát triển nhanh chóng cùng với đó là sự ra đời của các kỹ thuật,công nghệ tiên
tiến,nó giúp cho các ngành kinh tế phát triển nhanh chóng,trong đó có ngành dịch vụ. Từ đó cũng
cho ra nhiều hình thức giải trí khác nhau giúp con người thỏa mãn nhu cầu của mình,ví dụ: xem
phim 3D,5D….Khi nền kinh tế phát triển, thời gian rảnh dỗi,thu nhập,nhận thức của con người
tăng lên sẽ làm tăng nhu cầu về dịch vụ và đặc biệt là nhu cầu về cầu dịch vụ vui chơi giải trí.
Trên địa bàn Hà Nội hiện nay có rất nhiều khu vui chơi giải trí thu hút được rất nhiều khách
hàng. Nó không chỉ là điểm đến của người dân trên địa bàn Hà Nội mà còn là điểm đến của dân
cư ở các tỉnh thành khác. Bên cạnh đó Hà Nội là nơi tập trung nhiều trường đại học cao đẳng nên
rất đông sinh viên,nhìn chung đây là một tập khách hàng chủ yếu của các khu vui chơi giải trí. Vì
vậy cầu về dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội hiện tại và tương lai là rất lớn.(đặc biệt là
trong những ngày cuối tuần và những ngày lễ tết). Vì vậy cần phải có những biện pháp quản lý
cầu dịch vụ vui chơi giải trí để các khu vui chơi giải trí thu hút khách hàng và phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất. Dưới đây là một sô biện pháp nhóm đưa ra để góp phần quản lý cầu dịch
vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội.
3.2 Giải pháp
– Khắc phục tình trạng mất cân đối về tỷ lệ khách hàng giữa những giờ cao điểm và thấp điểm
bằng cách sử dụng chính sách giá cả hợp lý phụ thuộc vào từng giờ khác nhau
– Xây dựng các chiến lược về mức độ quảng cáo vào từng thời điểm hợp lý, nhất là thông tin
truyền miệng, nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm tiêu dùng.
– Thu hút các khách hàng bằng các trương trình khuyến mãi hấp dẫn…
– Thỏa mãn tốt nhất kỳ vọng của khách hàng và sáng tạo ra những bất ngờ phù hợp với đặc điểm
du khách qua các trò chơi, giải trí.
– Ứng với quy mô và dịch vụ giải trí của mình, các doanh nghiệp sẽ tìm hướng đi thích hợp cho
mình.
– Nghiên cứu, cập nhật nhu cầu của khách hàng thường xuyên…thăm dò và xử lý các yêu cầu
phàn nàn từ các khách hàng quá khứ, hiện tại và tiềm năng.
– Thường xuyên phải kiểm tra giám sát quá trình họat động của nhân viên
– Đào tạo nâng cao tay nghề nhân viên bằng cách mở các lớp huấn luyện và đào tạo
– Các doanh nghiệp nên tổ chức các trương trình ‘gói kích cầu dịch vụ vui chơi giải trí’cấp tỉnh
và nhà nước đề xuất để liên kết và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và khách hàng đều có lợi.
KẾT LUẬN
Ta thấy, khi phân tích quản lý cầu dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội thì đều tuân
theo những đặc điếm cơ bản của ngành dịch vụ như: đều có xu hướng phát triển nhanh chóng
cùng sự phát triển của thị trường, có tính vô hạn, có tính đa dạng phong phú, tính đồng bộ tổng
hợp, tính thời vụ thời điểm, tích linh hoạt cao dễ thay đổi, có tính lan truyền và biên độ dao
động của nó không đồng đều. Sự mong đợi của khách hàng với các dịch vụ giải trí luôn cao hơn
nhằm thảo mãn nhu cầu giải trí của họ như chất lượng tốt hơn nhưng giá thì lại phải rẻ hơn, tiện
lợi hơn khi sử dụng và nhanh hơn… Sự phát triển của dịch vụ giải trí bị phụ thuộc và ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố như sự phát triển của nền kinh tế – văn hóa – xã hội, cung dịch vụ cũng như tập
quán,thị hiếu của người tiêu dùng…và cũng phụ thuộc nhiều bởi điều kiện tự nhiên.
Để phát triển ngành dịch vụ vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội thì các nhà quản trị dịch vụ
cần đưa ra những chiến lược đúng đắn,các doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận thị trường, duy
trì ổn định nguồn cầu hiện tại,tìm kiếm phát triển nguồn cầu tương lai. Đấy mạnh tìm hiếu ý
kiến khách hàng nhằm hoàn thiện sản phấm của doanh nghiệp. Doanh nghệp cần không ngừng
mở rộng thị trường, phát triển thêm các lĩnh vực dịch vụ đế thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu của
khách hàng
Danh mục tài liệu tham khảo:
– Quản trị doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cho nền kinh tế thị trường/ Hà Văn Hội.
– tailieu.vn
-Bài giảng quản trị kinh doanh dịch vụ