LÝ LUẬN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VÀ NÊU QUAN ĐIỂM CỦA MÌNH VỀ Ý THỨC CỦA SINH VIÊN ĐỂ KHÔNG BỊ ÁP DỤNG – StuDocu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS2)

KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

TIỂU LUẬN

HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Đề tài:

LÝ LUẬN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VÀ NÊU QUAN ĐIỂM CỦA MÌNH

VỀ Ý THỨC CỦA SINH VIÊN ĐỂ KHÔNG BỊ ÁP DỤNG PHÁP LÝ KỶ

LUẬT TRONG CƠ SỞ ĐÀO TẠO

  • TP –

PHẦN I: LÝ LUẬN TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý

Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp lý đặc biệt quan trọng giữa nhà nước ( trải qua các cơ quan có thẩm quyền ) với chủ thể vi phạm pháp lý, trong đó bên vi phạm pháp lý phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những giải pháp cưỡng chế nhà nước được pháp luật ở chế tài các quy phạm pháp luật .

2. Truy cứu trách nhiệm pháp lý

Truy cứu trách nhiệm là áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đã được
quy định trong chế tài các quy phạm pháp luật. Chủ thể vi phạm pháp luật bị Nhà nước
buộc phải thực hiện biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở bộ
phận chế tài của quy phạm pháp luật.
Như vậy, về mặt nội dung thì trách nhiệm pháp lý là sự áp dụng các biện pháp
cưỡng chế Nhà nước đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Còn về hình thức, đó là việc tổ
chức thực hiện bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật. Đó là cả một quá trình hoạt
động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét, làm rõ sự việc, ra
quyết định giải quyết và tổ chức thực hiện quyết định đó.
Đây là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định để
có thể bảo đảm được tính nghiêm minh của pháp luật, tính chính xác của hoạt động
truy cứu trách nhiệm pháp lý, hạn chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra,
tránh hiện tượng oan sai, bỏ lọt vi phạm.

3. Mục đích truy cứu trách nhiệm pháp lý

Mọi hiện tượng kỳ lạ vi phạm pháp lý đều có hại cho xã hội vì nó phá vỡ trật tự pháp lý, trựa tiếp hoặc tạo ra rủi ro tiềm ẩn gây thiệt hại về vật chất, ý thức cho Nhà nước, tổ chức triển khai xã hội và các cá thể. Chính cho nên vì thế, cần phải truy cứu trách nhiệm pháp lý so với chủ thể có hành vi vi phạm pháp lý để bảo vệ chính sách xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền, quyền lợi của nhân dân, của các tổ chức triển khai, bảo vệ trật tự pháp lý xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện kèm theo cho các quan hệ xã hội tăng trưởng đúng hướng, bảo vệ cho quy trình kiểm soát và điều chỉnh bằng pháp lý được triển khai thông thường và có hiệu suất cao. Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý sẽ dựa trên hành vi vi phạm, địa thế căn cứ vào hậu quả nguy khốn cho xã hội do hành vi vi phạm gây ra, địa thế căn cứ vào lỗi của chủ thể, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp lý và thiệt hại cho xã hội do hành vi đó gây ra, …

4. Tác dụng của truy cứu trách nhiệm pháp lý

4. Trừng phạt chủ thể vi phạm pháp luật
Nhằm trừng trị người có hành vi vi phạm và răn đe tất cả những người khác để
họ kiềm chế giữ mình không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, không tái vi phạm
pháp luật.

4. Khôi phục một phần nào đó thiệt hại xã hội
Thiệt hại của xã hội có thể được khôi phục một phần thông qua quá trình áp
dụng trách nhiệm pháp lý. Chẳng hạn việc bồi hoàn về vật chất khi vi phạm làm thiệt
hại về vật chất, tịch thu và xung công những tài sản bất hợp pháp kiếm được từ quá
trình vi phạm của chủ thể là để giảm bớt một phần thiệt hại cho Nhà nước…

4. Răn đe, phòng ngừa, cải tạo và giáo dục
Nhằm giúp giác ngộ tư tưởng, ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng các lợi ích
của Nhà nước, của xã hội, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người khác,
giáo dục thái độ sống và làm việc theo pháp luật của chủ thể đã có hành vi vi phạm
pháp luật cũng như của mọi công dân.

4. Tạo công bằng cho xã hội
Làm cho mọi công dân tin tưởng vào công lý và nâng cao ý thức cảnh giác
trong nhân dân, động viên quần chúng tích cực đấu trang chống mọi biểu hiện vi phạm
pháp luật, từng bước hạn chế, loại trù hiện tượng vi phạm pháp luật ra khỏi đời sống
xã hội, xã hội chủ nghĩa.

5. Căn cứ truy cứ trách nhiệm pháp lý

Cấu thành của vi phạm pháp lý được sử dụng làm địa thế căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý, gồm có : mặt chủ quan, mặt khách quan, chủ thể, khách thể của vi phạm pháp lý. Quá trình tìm hiểu và khám phá các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp lý giúp đạt được cả hai mục tiêu :  Xác định những địa thế căn cứ để Kết luận hành vi vi phạm pháp lý hay không.  Đánh giá đặc thù mức độ nguy hại của hành vi đó. Như vậy, chỉ sau khi nghiên cứu và điều tra hết các yếu tố của cấu thành vi phạm pháp lý thì mới có cơ sở trong thực tiễn để ấn định mức chế tài thích đánh so với chủ thể vi phạm pháp lý .

5. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật. Nó bao gồm:
5.1.1ành vi trái pháp luật
Để truy cứu trách nhiệm pháp lý thì điều quan trọng là phải xác định được hành
vi trái pháp luật đã xảy ra, nghĩa là phải có sự kiện pháp lý xảy ra trên thực tế. Sự kiện
đó do con người gây nên (sự kiện hành vi) và hành vi đó là trái pháp luật.
Nếu không có sự kiện pháp lý xảy ra hoặc có nhưng không có sự tham gia của
con người hoặc có sự tham gia của con người nhưng không trái pháp luật thì không
truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Hành vi trái pháp luật là dấu hiệu phải xác định đầu tiên. Nếu không xác định
được hành vi trái pháp luật thì việc tìm hiểu các yếu tố khác sẽ trở nên vô nghĩa.

5.1.2ự thiệt hại của xã hội
Là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần mà xã hội phải gánh chịu, gây tổn
thất cho xã hội. Đó chính là lý do các hành vi vi phạm pháp luật cần phải bị xử lý, bị
ngăn chặn và bị phòng ngừa.
Mức độ nguy hiểm của hành vi được biểu hiện qua mức độ thiệt hại của xã hội
hoặc nguy cơ xảy ra sự thiệt hại của xã hội do hành vi đó gây nên. Trong nhiều trường
hợp mức độ gây thiệt hại còn là căn cứ để xác định loại trách nhiệm pháp lý.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại của xã hội
Để truy cứu trách nhiệm pháp lý chuẩn xác thì cần phải xác định mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với thiệt hại của xã hội. Nghĩa là, phải xác định
một cách chắc chắn sự thiệt hại của xã hội là do chính hành vi trái pháp luật nói trên
trực tiếp gây ra. Nói cách khác, thiệt hại đó là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp
luật.

Là lỗi trong trường hợp chủ thể thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng kỳ vọng, tin cậy điều đó không xảy ra hoặc hoàn toàn có thể ngăn ngừa được. Nét đặc trưng của loại lỗi này là cố ý về hành vi và vô ý về hậu quả. Chủ thể trọn vẹn nhận thức được rủi ro tiềm ẩn xảy ra thiệt hai. Chủ thể không mong ước hậu quả đó và cũng không bỏ mặc. Có điều chủ thể đã nhìn nhận quá cao năng lực của bản thân cũng như những thuận tiện khách quan đem lại. Chính sự nhìn nhận không thực tiễn và không khách quan mà chủ thể rơi vào tình thế bị động trước hậu quả : khi sự cố xảy ra thù mọi nỗ lực của chủ thể thực sự không đủ để ngăn ngừa thiệt hại. Việc nghiên cứu và phân tích các diễn biến để xác lập có lỗi vô ý vì quá tự tin hay không có lỗi thường rất phức tạp. Song để không truy cứu oan so với người người không có lỗi thì cần phải nhìn nhận các diễn biến một cách khách quan, khá đầy đủ, đúng mực. Cần xem xét sự tin yêu của chủ thể là có địa thế căn cứ và hoàn toàn có thể được gật đầu được với tâm ý của một người thông thường hay không. Nếu rõ ràng là niềm tin của chủ thể thiếu cơ sở thì chủ thể đã có lỗi .

5.2.1. Lỗi vô ý do cẩu thả
Là lỗi trong trường hợp chủ thể không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do hành vi của mình gây ra, mặc dù cần phải thấy trước và có thể thấy trước.
Lỗi vô ý do cẩu thả là trường hợp lỗi duy nhất mà chủ thể hoàn toàn không
nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi này. Tuy nhiên, điều khác biệt
với trường hợp không có lỗi (ví dụ: trường hợp sự kiện bất ngờ) chính là ở chỗ: ở sự
kiện bất ngờ chủ thể không buộc phải thấy hoặc không cần phái thấy tính trái pháp luật
của hành vi. Đương nhiên, chủ thể cũng không buộc phải thấy hậu quả nguy hiểm của
hành vi này. Còn trường hợp lỗi vô ý cẩu thả thì chủ thể “buộc phải thấy” và “có thể
thấy”.

1.2.Động cơ, mục đích vi phạm
Động cơ được hiểu là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật. Chẳng hạn, khi chủ thể thực hiện hành vi tham ô, động cơ chính là sự vụ lợi;
khi chủ thể thực hiện hành vi đánh người, động cơ thường là sự trả thù. Sự vụ lợi hay
trả thù trong các ví dụ trên chính là cái đã thôi thúc chủ thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
Mục đích vi phạm là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể
mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Chẳng hạn, mục đích của
chủ thể thực hiện hành vi tham ô chiếm đoạt một phần tài sản của Nhà nước hay của
đơn vị; mục đích đánh người là gây đau đớn hay làm suy giảm sức khỏe của người
khác…
Trên thực tế, không phải khi nào kết quả mà chủ thể vi phạm đạt được cũng
trùng hợp với mục đích mà chủ thể mong muốn đạt được. Có thể chủ thể chỉ đạt được
một phần, có khi chưa đạt được, cũng có thể thiệt hại xảy ra lại hoàn toàn khác với
mong muốn của chủ thể… Do vậy, khi xác định mục đích của vi phạm pháp luật
không chỉ căn cứ vào kết quả của vi phạm, hay căn cứ vào thiệt hại thực tế đã xảy ra
mà còn phải căn cứ vào nhiều yếu tố khác.

1.2.3ủ thể vi phạm pháp luật
Chủ thể vi phạm pháp luật ở đây chính là cá nhân, tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lý.

Khi truy cứu trách nhiệm pháp lý nếu chủ thể của hành vi trái pháp luật là cá
nhân thì phải xem xét người đó đã đạt độ tuổi theo quy định của pháp luật phải chịu
trách nhiệm pháp lý hay chưa? Thể chất, tinh thần của họ có phát triển bình thường
hay không? Trạng thái tâm lý của họ có phát triển bình thường hay không? Trạng thái
tâm lý của họ như thế nào ở thời điểm họ thực hiện hành vi trái pháp luật?
Trách nhiệm pháp lý sẽ không áp dụng nếu chủ thể là trẻ em chưa đến tuổi pháp
luật quy định, người mất năng lực hành vi do có nhược điểm thể chất hoặc tinh thần
hoặc mất năng lực hành vi ở thời điểm họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Nếu chủ thể là tổ chức thì phải chú ý đến tư cách pháp nhân của tổ chức đó.
Trường hợp vi phạm được thực hiện bởi một tổ chức không có tư cách pháp nhân thì
trách nhiệm pháp lý sẽ được xem xét với từng cá nhân của tổ chức đó tùy thuộc vai trò
và mức độ tham gia của họ vào quá trình thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

1.2.4ách thể vi phạm pháp luật
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo
vệ nhưng bị hành vi xâm hại tới. Những quan hệ xã hội khác nhau thì có tính chất và
tầm quan trọng khác nhau, do vậy, tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng là
yếu tố xác định mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.
Trong quá trình xem xét hành vi để truy cứu trách nhiệm pháp lý chính xác,
không truy cứu oan, sai… phải xác định được quan hệ xã hội nào đã bị tổn hại? Mức
độ tổn hại? Quan hệ đó có được bảo vệ bằng pháp luật không? Nếu quan hệ xã hội đó
chưa được pháp luật bảo vệ thì hành vi xâm hại nó vẫn chưa phải là vi phạm pháp luật
và không bị truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Để truy cứu trách nhiệm pháp lý, ngoài việc xác định các yếu tố cấu thành của
vi phạm pháp luật thì ta còn phải xem xét thơi hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý và
những trường hợp được miễn trách nhiệm pháp lý.

6. Các loại trách nhiệm pháp lý

Trách nhiệm pháp lý mà Nhà nước vận dụng thường thì được chia thành các loại :

6. Trách nhiệm pháp lý hình sự
Là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Toàn án áp dụng đối với người có
hành vi phạm tội được quy địng trong Bộ luật Hình sự. Đây chính là việc áp dụng các
chế tài hình sự như cảnh báo, phạt tiền, trục xuất, cải tạo không giam giữ, phạt tù…

1. Trách nhiệm pháp lý hành chính
Là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan quản lý Nhà nước áp dụng đối với
những chủ thể vi phạm pháp luật hành chính. Đây chính là việc áp dụng chế tài hành
chính, như hình thức cảnh báo, phạt tiền, tịch thu giấy phép…

1. Trách nhiệm pháp lý dân sự
Là loại trách nhiệm pháp luật do Tòa án hoặc các chủ thể khác áp dụng đối với
những chủ thể vi phạm pháp luật dân sự. Đây chính là việc áp dụng chế tài dân sự, chủ
yếu là bồi thường thiệt hại trong hoặc ngoài hợp đồng.

1. Trách nhiệm pháp lý kỷ luật
Là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp, trường học…
áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên… của cơ
quan, doang nghiệp trường học mình khi họ vi phạm nội quy, quy chế trong nội bộ,

PHẦN II: NÊU QUAN ĐIỂM VỀ Ý THỨC CỦA SINH VIÊN ĐỂ KHÔNG BỊ ÁP

DỤNG TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ KỶ LUẬT TRONG CƠ SỞ ĐÀO TẠO

1. Ý thức của sinh viên về việc tuân thủ pháp luật trong cơ sở đào tạo

Ý thức pháp lý là một bộ phận của ý thức xã hội, chịu sự lao lý của sống sót xã hội trong đó có đời sống pháp lý. Như mọi hình thái ý thức xã hội khác, ý thức pháp lý có sự tác động ảnh hưởng trở lại so với sống sót xã hội và có vai trò to lớn so với đời sống pháp lý của xã hội. Nâng cao ý thức pháp lý cho sinh viên là một yếu tố quan trọng quyết định hành động đến việc triển khai thành công xuất sắc trách nhiệm quản trị nhà nước bằng pháp lý, kiến thiết xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong quy trình tiến độ lúc bấy giờ. Đặc biệt sinh viên là người chủ tương lai của quốc gia, là nguồn nhân lực chính trong sự nghiệp công nghiệp hóa, văn minh hóa quốc gia. Bởi vậy, yên cầu các sinh viên phải có ý thức pháp lý cao, là động lực chính, góp thêm phần giữ gìn trật tự, kỷ cương của quốc gia và góp thêm phần vào việc kiến thiết xây dựng xã hội công minh, dân chủ văn minh. Với tình hình ý thức về nội quy, nề nếp học tập của sinh viên ngày này, hầu hết sinh viên hầu hết chưa hiểu, nhớ không thiếu về ý nghĩa của việc triển khai các lao lý trong nội quy học tập và hình thành nề nếp học tập so với sinh viên và nhà trường, dẫn đến hậu quả 1 số ít sinh viên sẽ bị mắc các lỗi như vi phạm luật giao thông vận tải, đi học trễ, gian lận trong thi tuyển, … Điều đó cho thấy ý thức pháp lý và kỹ năng và kiến thức pháp lý của một bộ phận sinh viên còn thấp, phần nào ảnh hưởng tác động đến văn hóa truyền thống học đường và nhân cách, đạo đức, tương lai của các sinh viên về sau. Chính cho nên vì thế, việc đề ra những giải pháp nhằm mục đích nâng cao ý thức pháp lý cho sinh viên là việc thiết yếu cần chú trọng, nhất là khi sinh viên là những người trong lứa tuổi đang hình thành và hoàn thành xong về tri thức cũng như nhân cách, với tâm ý lứa tuổi là thích khẳng định chắc chắn mình, nhanh gọn tiếp cận với những cái mới, dễ bị lôi kéo và tâm lý chưa chín chắn còn nông nổi, bồng bột … do vậy nếu ý thức pháp lý không cao thì dễ dẫn đến vi phạm pháp lý. 2 Khi đã biết được tầm quan trọng của việc triển khai đúng các quy định, nội quy trong cơ sở huấn luyện và đào tạo thì không những tránh bị vận dụng pháp lý kỷ luật mà còn rèn cho sinh viên lối sống theo quy tắc, không phạm lỗi cũng như biết tuân thủ và tôn trọng pháp lý .

2. Các giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của sinh viên

2. Gia đình là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục
nhân cách con người
Như chúng ta đã biết, gia đình là môi trường sống đầu tiên và quan trọng nhất
của mỗi con người. Gia đình là một thiết chế xã hội và nó chịu sự tác động của hệ
thống chính sách và những biến đổi của xã hội.
Gia đình có vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng, giáo dục, nâng đỡ suốt
đời người, là môi trường để hình thành và phát triển nhân cách, là nơi để rèn luyện lối
sống có đạo lý, có tình người. Với mỗi chúng ta, gia đình là tổ ấm, là bến đỗ bình yên,
là trường học đầu tiên hình thành, phát triển nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi con
người. Để môi trường gia đình thực sự lành mạnh, an toàn và ấm áp cho mỗi cá nhân
phát triển toàn diện cần có sự chăm lo, vun đắp của mỗi thành viên gia đình, sự ủng

2 TS. Vũ Thị Hồng Vân, “ Một số giải pháp nâng cao ý thức pháp lý của sinh viên Trường Đại học Công nghiệpThành Phố Hà Nội ”, haui.edu/vn/goc-nhin-haui/mot-so-giai-phap-nang-cao-y-thuc-phap-luat-cua-sinh-vien- truong-dai-hoc-cong-nghiep-ha-noi / 62230 ? fbclid = IwAR2k6hBzdFL1dmWIg4FyU9KXoLhK6KT4YVz7pnN1FAn917FAWMW1ChayI8Ehộ, đồng thuận của hội đồng và sự tương hỗ, tạo điều kiện kèm theo của Nhà nước trải qua mạng lưới hệ thống pháp lý và các chủ trương, chủ trương về mái ấm gia đình. 3 Và mái ấm gia đình cũng chính là thành tố quan trọng hướng các sinh viên theo lối sống biết chấp hành đúng các pháp luật của pháp lý, nhằm mục đích tạo cho thế hệ mới trong mái ấm gia đình phương pháp hoạt động giải trí, hình thức tư duy và ứng xử, xúc cảm và hành vi, ở đó giáo dục đạo đức giữ vị trí quan trọng số 1 .

1. Nhà trường có trách nhiệm giáo dục, phổ cập kiến thức pháp luật cho sinh
viên
Các lực lượng giáo dục đặc biệt là các cán bộ quản lý, đội ngũ giảng viên cố
vấn học tập, giảng viên giảng dạy bộ môn trong quá trình giáo dục cần quan tâm hơn
về giáo dục pháp luật, đặc biệt là về các quy định, nội quy nề nếp trong cơ sở đào tạo.
Việc nâng cao ý thức pháp luật cho sinh viên thì rất cần đến vai trò của đội ngũ giảng
viên trong giảng dạy phải tâm huyết, cần tích cực tham gia vào các hoạt động chuyên
môn và tham gia làm cố vấn trong các câu lạc bộ sinh viên phòng chống tội phạm… từ
đó ngày càng làm cho giờ học thêm sinh động và giúp sinh viên thích thú học tập môn
học pháp luật hơn nữa. Chỉ khi sinh viên nhận thấy những lợi ích do tuân thủ pháp luật
mang lại cho bản thân thì mới có động lực để tự giác thực hiện.
Để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân phát triển toàn diện về sức khỏe,
trí tuệ, ý thức, thói quen tuân thủ pháp luật, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phòng chống tội phạm, vi
phạm pháp luật, tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện.
Bên cạnh đó phải tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục pháp
luật, các quy chế, quy định, nội quy của nhà trường. Phát huy tính chủ động, sáng tạo
của học sinh sinh viên, cán bộ, giáo viên trong việc lồng ghép, tích hợp công tác phòng
chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội vào nội dung một số môn học và
hoạt động giáo dục của nhà trường bảo đảm phù hợp, hiệu quả.
Nhà trường cũng cần quán triệt và triển khai nghiêm túc các chủ trương, chính
sách, quy định về công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội
trong đội ngũ cán bộ, nhà giáo, học sinh sinh viên; bảo đảm tốt nhất và an toàn về thể
chất và tinh thần cho tất cả các thành viên trong nhà trường.
Cần phối hợp đồng bộ giữa ngành Giáo dục và các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể liên quan; giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật. Điều tra, xử lý kịp thời nghiêm minh các vụ việc vi phạm
pháp luật, gây mất an ninh trật tự trường học.
Các cơ quan quản lý giáo dục, cán bộ quản lý các nhà trường rà soát, điều chỉnh
sửa đổi các nội quy, quy định của địa phương, nhà trường phù hợp với nhu cầu và điều
kiện thực tế của nhà trường; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhằm bảo đảm các quy
định được thực hiện đầy đủ và hạn chế tối đa lỗ hổng trong quản lý. 4

3 Khuất Văn Quý, “ Gia đình và vai trò của mái ấm gia đình trong việc giáo dục đạo đức, lối sống thời kỳ công nghiệphóa và hội nhập quốc tế ”, vass.gov/nghien-cuu-khoa-hoc-xa-hoi-va-nhan-van/gia-dinh-va-vai-tro-cua- gia-dinh-trong-viec-giao-duc-dao-duc-loi-song-thoi-ky-cong-nghiep-hoa-va-hoi-nhap-quoc-te-144 ? fbclid = IwAR05CY9sTk1aBEpNWQASEZy-nDmJc-aNWE_-L8XcgTDVJgwcGEqYiFja9RA 4 Vụ GDCT&CTHSSV, “ Tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội trong nhà trường ” ,moet.gov/tintuc/Pages/tin-tong-hop.aspx ? ItemID = 6407 và fbclid = IwAR1sGa97x2nT4yL7fnXWlGBwo8aX3TGn3wJum9g9SeUrfiQuJfxFMeV8qqk

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay