Các kỹ năng cơ bản của phương thức tư vấn bằng văn bản trong lĩnh vực hôn nhân – Tài liệu text

Các kỹ năng cơ bản của phương thức tư vấn bằng văn bản trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.14 KB, 8 trang )

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các vấn đề về các mối quan hệ xã
hội ngày càng có nhiều mâu thuẫn. Đặc biệt, mối quan hệ về hôn nhân và gia đình
cũng ngày càng trở nên nóng bỏng. Việc khách hàng đến gặp luật sư nhờ tư vấn về
các vấn đề hôn nhân và gia đình ngày càng tăng cao. Điều này buộc đội ngũ tư vấn
pháp luật về lĩnh vực hôn nhân và gia đình phải trau dồi thêm kiến thức chuyên
môn cũng như kỹ năng nghề nghiệp. Song song cùng các kỹ năng tư vấn trực tiếp
bằng lời nói, các kỹ năng tư vấn bằng văn bản cũng cần phải được trau dồi kỹ càng
hơn để đáp ứng các nhu cầu thực tế của khách hàng tư vấn hiện nay. Chính vì thế,
em xin lựa chọn đề bài số 6: “Các kỹ năng cơ bản của phương thức tư vấn bằng
văn bản” để làm bài tập lớn học kỳ của mình.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Khái quát chung về kỹ năng tư vấn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình
1. Khái niệm
Trước hết, Điều 28 Luật Luật sư 2006 nêu định nghĩa Tư vấn pháp luật là
“việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên
quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.” Theo đó, tư vấn pháp luật nói
chung là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch
vụ pháp lý nhằm giúp khách hàng thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
họ.
1

Về khái niệm tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Như đã
biết, quan hệ hôn nhân và gia đình là quan hệ phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và
gia đình và được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật về hôn nhân gia đình. Như
vậy, có thể hiểu tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là việc luật sư
hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.

Hiểu một cách cụ thể, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là việc
giải đáp các thắc mắc liên quan đến pháp luật hôn nhân và gia đình từ đó đưa ra ý
kiến hướng dẫn các chủ thể tham gia quan hệ xử sự đúng quy định của pháp luật
Hôn nhân và gia đinh. Ngoài ra, tư vấn pháp luật trong lĩnh vự hôn nhân và gia
đình còn là việc cung cấp các thông tin pháp luật, dịch vụ pháp lý giúp cá nhân tổ
chức thực hiện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình.
2. Đặc điểm
Tư vấn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình nhìn chung cũng bắt nguồn từ
những kỹ năng tư vấn chung. Tuy nhiên, do sự nhạy cảm và đặc thù của lĩnh vực
hôn nhân và gia đình, tư vấn trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cũng có những
đặc điểm riêng như sau:
+ Thứ nhất, tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình không tách
rời với tư vấn về tâm lý tình cảm.
+ Thứ hai, mục tiêu tiêu tư vấn của khách hàng thường không rõ ràng.
+ Thứ ba, khi đến tư vấn khách hàng thường mang nặng suy nghĩ chủ quan,
bảo thủ của bản thân.

2

+ Thứ tư, nhiều khi khách hàng đến với trung tâm tư vấn có thể chỉ có nhu
cầu chia sẻ, tâm sự.
+ Thứ năm, khách hàng thường yêu cầu tư vấn để họ đạt được ý định của
mình mà bất chấp lợi ích của chủ thể đối lập.
+ Thứ sáu, khách hàng thường yêu cầu người tư vấn giúp bảo vệ quyền và
lợi ích cho họ tại tòa bằng các mội quan hệ cá nhân.
+ Thứ bảy, tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình luôn đi kèm với công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Thứ tám, người tư vấn cần phải hiểu biết pháp luât, trung thực, kiên nhẫn,

giàu kinh nghiệm sống, có kiến thức tâm lý sâu, có khả năng phản ứng nhanh với
các tình huống.
3. Các phương thức tư vấn
Pháp luật không có quy định về các phương thức tư vấn. Việc lựa chọn
phương thức tư vấn nào là do người tư vấn và người được tư vấn thỏa thuận lựa
chọn. Tuy nhiên, thực tế áp dụng cho thấy có hai phương thức tư vấn chính là tư
vấn bằng miệng và tư vấn bằng văn bản.
Phương thức tư vấn bằng miệng (hay còn gọi là tư vấn bằng lời nói) là việc
người tư vấn trả lời các yêu cầu của khách hàng trực tiếp dưới hình thức lời nói.
Phương thức tư vấn bằng văn bản là việc người tư vấn tìm hiểu yêu cầu của
khách hàng và soạn thảo một văn bản trả lời co khách hàng theo yêu cầu của họ.

3

II. Các kỹ năng cơ bản của phương thức tư vấn bằng văn bản
1. Các trường hợp sử dụng phương thức tư vấn bằng văn bản
Việc tư vấn bằng văn bản thông thường được tiến hành vì những lý do sau
đây:
– Khách hàng ở xa, không trực tiếp đến gặp Luật sư để xin tư vấn bằng
miệng
– Khách hàng muốn khẳng định độ tin cậy của giải pháp thông qua việc đề ra
các câu hỏi để Luật sư trả lời bằng văn bản
– Kết quả tư vấn bằng văn bản có thể được khách hàng sử dụng để phục vụ
cho những mục đích riêng của khách hàng
2. Các kỹ năng cơ bản của phương thức tư vấn bằng văn bản
2.1. Nghiên cứu kỹ yêu cầu của khách hàng
Khác với việc tư vấn trực tiếp bằng lời nói, việc tư vấn bằng văn bản tạo ra
cơ hội cho người tư vấn được nghiên cứu hồ sơ kỹ càng và chính xác hơn. Việc tư
vấn bằng văn bản có thể thực hiện theo hai hình thức dưới đây, tùy thuộc vào yêu

cầu của khách hàng:
– Khách hàng đến gặp trực tiếp luật sư, trực tiếp nêu yêu cầu với luật sư và
đề nghị họ tư vấn bằng văn bản. Ở giai đoạn này, cũng giống như tư vấn bằng lời
nói, luật sư cần phải có kỹ năng tiếp xúc khách hàng, lắng nghe khách hàng trình
bày, tóm tắt lại các tình tiết và đặt câu hỏi để tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề của
khách hàng.

4

– Khách hàng viết đơn, thư, chuyển fax … cho luật sư nêu rõ yêu cầu tư vấn
của mình dưới dạng các câu hỏi. Thông thường, với hình thức này, các yêu cầu
bằng văn bản của khách hàng thường đã rõ ràng, luật sư không phải sắp xếp các
vấn đề như trong việc tư vấn bằng lời nói.
2.2. Xem xét, xác minh vụ việc
Sau khi xác định được vấn đề khách hàng cần tư vấn, luật sư cần nghiên cứu
một cách kỹ lưỡng và thấu đáo hồ sơ của khách hàng và tìm ra những vấn đề mấu
chốt cần giải quyết. Luật sư có thể trao đổi thêm với khách hàng về yêu cầu của họ
để tái khẳng định yêu cầu này. Ngoài ra, để xem xét, xác minh vụ việc luật sư cũng
có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài liệu liên quan nếu thấy cần thiết.
2.3. Tra cứu văn bản
Sau khi xem xét, xác minh vụ việc, luật sư cần xác định luật áp dụng và tra
cứu các văn bản pháp luật có liên quan. Khi thực hiện kỹ năng tra cứu văn bản
pháp luật, cần lưu ý các vấn đề sau:
– Xác định hiệu lực về không gian và thời gian của văn bản
– Dựa vào tính chất pháp lý của dữ kiện để xác minh lĩnh vực pháp luật và
các văn bản pháp luật cần nghiên cứu. Dựa vào các câu hỏi pháp lý đã được mổ xẻ
khi nghiên cứu hồ sơ để tìm điều luật liên quan.
– Khi tìm kiếm văn bản pháp luật áp dụng, ngoài các văn bản luật, cần phải
tra cứu và đọc kỹ các văn bản hướng dẫn luật

5

2.4. Soạn văn bản trả lời
Do trong tư vấn bằng văn bản, luật sư đã có nhiều thời gian nghiên cứu các
yêu cầu của khách hàng một cách kỹ lượng và đầy đủ nhất nên một văn bản trả lời
tư vấn cần đáp ứng được các yêu cầu quan trọng như:
– Nội dung tư vấn phải thống nhất, đầy đủ, trọn vẹn, chính xác, phù hợp với
yêu cầu khách hàng quan tâm. Với những người không có trình độ chuyên môn,
nội dung tư vấn còn phải đơn giản, dễ hiểu.
– Văn bản tư vấn được trình bày rõ ràng, sáng sủa.
– Ngôn ngữ tư vấn phải chắc chắn, có sức thuyết phục
– Vấn đề tư vấn được giải thích cụ thể, việc đưa ra ý kiến tư vấn phải khách
quan, không thiên vị.
Để soạn thảo được một văn bản trả lời tư vấn cùng các yêu cầu trên, luật sư
tư vấn cần rèn luyện các kỹ năng:
– Tính logic: Tất cả các văn bản do luật sư soạn đòi hỏi tính lôgic rất cao,
nghĩa là phải được trình bày trong một trật tự lôgic. Để đảm bảo tính lôgic của văn
bản, trước khi bắt tay vào soạn thảo, người soạn cần hình dung trong đầu những
nội dung chính nào cần viết và xây dựng một đề cương hay dàn ý.
– Tính súc tích: Phải diễn đạt sự việc bằng số lượng từ ít nhất có thể. Điều đó
có nghĩa là tránh diễn đạt dài dòng, không nhắc lại hai ba lần cùng một sự việc và
đừng nói đến những điều không liên quan đến vấn đề mà khách hàng đặt ra. Tuy
nhiên, cũng cần chú ý đừng lạm dụng quá sự súc tích, diễn đạt quá ngắn gọn đến
độ khách hàng không hiểu được luật sư muốn nói gì.
6

– Tính chính xác: Văn bản do luật sư soạn phải đảm bảo độ chính xác của

ngôn từ, tránh sử dụng những từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Đảm bảo
việc người đọc hiểu đúng ý của người soạn thảo.
– Ngôn ngữ thích hợp, lịch sự: Phải sử dụng ngôn ngữ trang trọng, lịch sự,
thể hiện đạo đức nghề nghiệp của nghề luật sư. Có rất nhiều tình huống chẳng hạn
như việc viết một ý kiến pháp lý, luật sư cần phải sử dụng các thuật ngữ chuyên
môn để diễn đạt. Tuy nhiên, nếu thuật ngữ này quá chuyên biệt khiến khách hàng
không thể hiểu được thì tốt hơn hết hãy dùng một từ phổ thông có nghĩa tương
đương hoặc định nghĩa hay giải thích thuật ngữ đó.
– Trả lời đúng hẹn: Một câu trả lời đúng hẹn hay trả lời sớm là phương cách
tốt nhất chứng tỏ thái độ chuyên nghiệp của luật sư và khiến cho khách hàng có
cảm tưởng là thực sự luật sư đang cố gắng để làm hài lòng họ.
– Trình bày văn bản: Phải trình bày văn bản tư vấn một cách cẩn thận, sáng
sủa. Chia đoạn nội dung văn bản và xuống dòng theo từng ý để khách hàng dễ đọc
và nắm bắt thông tin. Ngoài ra, khi soạn thảo xong văn bản cần rà soát lại toàn bộ
nội dung văn bản để sửa lỗi hình thức hoặc nội dung để gây thiện cảm cho người
đọc.
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ
Thực hiện công việc tư vấn pháp luật, ngoài việc nắm chắc chuyên môn,
người tư vấn còn cần thành thạo những kỹ năng mềm về tư vấn. Bởi lẽ, việc áp
dụng linh hoạt các kỹ năng này sẽ khiến công việc của người tư vấn được thực hiện
dễ dàng hơn, đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của khách hàng và làm khách hàng hài
lòng khi đến với luật sư tư vấn.

7

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật, Học viện tư pháp, Chủ biên TS.
Phan Chí Hiếu – ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
2012

2. Bài viết: KỸ NĂNG SOẠN THẢO TƯ VẤN, Ý KIẾN PHÁP LÝ – Luật
sư. Nguyễn Mạnh Dũng, Thạc sỹ Luật Trường Queen Mary, ĐHTH Luân Đôn
(Anh)

8

Hiểu một cách đơn cử, tư vấn pháp luật trong nghành hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình là việcgiải đáp những vướng mắc tương quan đến pháp luật hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình từ đó đưa ra ýkiến hướng dẫn những chủ thể tham gia quan hệ xử sự đúng pháp luật của pháp luậtHôn nhân và gia đinh. Ngoài ra, tư vấn pháp luật trong lĩnh vự hôn nhân gia đình và giađình còn là việc phân phối những thông tin pháp luật, dịch vụ pháp lý giúp cá thể tổchức triển khai, bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của mình trong nghành hônnhân và mái ấm gia đình. 2. Đặc điểmTư vấn trong nghành hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình nhìn chung cũng bắt nguồn từnhững kỹ năng và kiến thức tư vấn chung. Tuy nhiên, do sự nhạy cảm và đặc trưng của lĩnh vựchôn nhân và mái ấm gia đình, tư vấn trong nghành nghề dịch vụ hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình cũng có nhữngđặc điểm riêng như sau : + Thứ nhất, tư vấn pháp luật trong nghành nghề dịch vụ hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình không táchrời với tư vấn về tâm ý tình cảm. + Thứ hai, tiềm năng tiêu tư vấn của người mua thường không rõ ràng. + Thứ ba, khi đến tư vấn người mua thường mang nặng tâm lý chủ quan, bảo thủ của bản thân. + Thứ tư, nhiều khi người mua đến với TT tư vấn hoàn toàn có thể chỉ có nhucầu san sẻ, tâm sự. + Thứ năm, người mua thường nhu yếu tư vấn để họ đạt được dự tính củamình mà mặc kệ quyền lợi của chủ thể trái chiều. + Thứ sáu, người mua thường nhu yếu người tư vấn giúp bảo vệ quyền vàlợi ích cho họ tại tòa bằng những mội quan hệ cá thể. + Thứ bảy, tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình luôn đi kèm với công tácphổ biến, giáo dục pháp luật. + Thứ tám, người tư vấn cần phải hiểu biết pháp luât, trung thực, kiên trì, giàu kinh nghiệm tay nghề sống, có kỹ năng và kiến thức tâm ý sâu, có năng lực phản ứng nhanh vớicác trường hợp. 3. Các phương pháp tư vấnPháp luật không có lao lý về những phương pháp tư vấn. Việc lựa chọnphương thức tư vấn nào là do người tư vấn và người được tư vấn thỏa thuận hợp tác lựachọn. Tuy nhiên, trong thực tiễn vận dụng cho thấy có hai phương pháp tư vấn chính là tưvấn bằng miệng và tư vấn bằng văn bản. Phương thức tư vấn bằng miệng ( hay còn gọi là tư vấn bằng lời nói ) là việcngười tư vấn vấn đáp những nhu yếu của người mua trực tiếp dưới hình thức lời nói. Phương thức tư vấn bằng văn bản là việc người tư vấn khám phá nhu yếu củakhách hàng và soạn thảo một văn bản vấn đáp co người mua theo nhu yếu của họ. II. Các kỹ năng và kiến thức cơ bản của phương pháp tư vấn bằng văn bản1. Các trường hợp sử dụng phương pháp tư vấn bằng văn bảnViệc tư vấn bằng văn bản thường thì được thực thi vì những nguyên do sauđây : – Khách hàng ở xa, không trực tiếp đến gặp Luật sư để xin tư vấn bằngmiệng – Khách hàng muốn chứng minh và khẳng định độ đáng tin cậy của giải pháp trải qua việc đề racác câu hỏi để Luật sư vấn đáp bằng văn bản – Kết quả tư vấn bằng văn bản hoàn toàn có thể được người mua sử dụng để phục vụcho những mục tiêu riêng của khách hàng2. Các kiến thức và kỹ năng cơ bản của phương pháp tư vấn bằng văn bản2. 1. Nghiên cứu kỹ nhu yếu của khách hàngKhác với việc tư vấn trực tiếp bằng lời nói, việc tư vấn bằng văn bản tạo racơ hội cho người tư vấn được điều tra và nghiên cứu hồ sơ kỹ càng và đúng chuẩn hơn. Việc tưvấn bằng văn bản hoàn toàn có thể triển khai theo hai hình thức dưới đây, tùy thuộc vào yêucầu của người mua : – Khách hàng đến gặp trực tiếp luật sư, trực tiếp nêu nhu yếu với luật sư vàđề nghị họ tư vấn bằng văn bản. Ở quá trình này, cũng giống như tư vấn bằng lờinói, luật sư cần phải có kỹ năng và kiến thức tiếp xúc người mua, lắng nghe người mua trìnhbày, tóm tắt lại những diễn biến và đặt câu hỏi để tìm hiểu và khám phá thêm thông tin về yếu tố củakhách hàng. – Khách hàng viết đơn, thư, chuyển fax … cho luật sư nêu rõ nhu yếu tư vấncủa mình dưới dạng những câu hỏi. Thông thường, với hình thức này, những yêu cầubằng văn bản của người mua thường đã rõ ràng, luật sư không phải sắp xếp cácvấn đề như trong việc tư vấn bằng lời nói. 2.2. Xem xét, xác định vụ việcSau khi xác lập được yếu tố người mua cần tư vấn, luật sư cần nghiên cứumột cách kỹ lưỡng và thấu đáo hồ sơ của người mua và tìm ra những yếu tố mấuchốt cần xử lý. Luật sư hoàn toàn có thể trao đổi thêm với người mua về nhu yếu của họđể tái khẳng định chắc chắn nhu yếu này. Ngoài ra, để xem xét, xác định vấn đề luật sư cũngcó thể nhu yếu người mua cung ứng thêm những tài liệu tương quan nếu thấy thiết yếu. 2.3. Tra cứu văn bảnSau khi xem xét, xác định vấn đề, luật sư cần xác lập luật vận dụng và tracứu những văn bản pháp luật có tương quan. Khi triển khai kỹ năng và kiến thức tra cứu văn bảnpháp luật, cần quan tâm những yếu tố sau : – Xác định hiệu lực hiện hành về khoảng trống và thời hạn của văn bản – Dựa vào đặc thù pháp lý của dữ kiện để xác định nghành nghề dịch vụ pháp luật vàcác văn bản pháp luật cần nghiên cứu và điều tra. Dựa vào những câu hỏi pháp lý đã được mổ xẻkhi nghiên cứu và điều tra hồ sơ để tìm điều luật tương quan. – Khi tìm kiếm văn bản pháp luật vận dụng, ngoài những văn bản luật, cần phảitra cứu và đọc kỹ những văn bản hướng dẫn luật2. 4. Soạn văn bản trả lờiDo trong tư vấn bằng văn bản, luật sư đã có nhiều thời hạn điều tra và nghiên cứu cácyêu cầu của người mua một cách kỹ lượng và rất đầy đủ nhất nên một văn bản trả lờitư vấn cần phân phối được những nhu yếu quan trọng như : – Nội dung tư vấn phải thống nhất, không thiếu, toàn vẹn, đúng chuẩn, tương thích vớiyêu cầu người mua chăm sóc. Với những người không có trình độ trình độ, nội dung tư vấn còn phải đơn thuần, dễ hiểu. – Văn bản tư vấn được trình diễn rõ ràng, sáng sủa. – Ngôn ngữ tư vấn phải chắc như đinh, có sức thuyết phục – Vấn đề tư vấn được lý giải đơn cử, việc đưa ra quan điểm tư vấn phải kháchquan, không thiên vị. Để soạn thảo được một văn bản vấn đáp tư vấn cùng những nhu yếu trên, luật sưtư vấn cần rèn luyện những kiến thức và kỹ năng : – Tính logic : Tất cả những văn bản do luật sư soạn yên cầu tính lôgic rất cao, nghĩa là phải được trình diễn trong một trật tự lôgic. Để bảo vệ tính lôgic của vănbản, trước khi bắt tay vào soạn thảo, người soạn cần tưởng tượng trong đầu nhữngnội dung chính nào cần viết và kiến thiết xây dựng một đề cương hay dàn ý. – Tính súc tích : Phải diễn đạt vấn đề bằng số lượng từ tối thiểu hoàn toàn có thể. Điều đócó nghĩa là tránh diễn đạt dài dòng, không nhắc lại hai ba lần cùng một vấn đề vàđừng nói đến những điều không tương quan đến yếu tố mà người mua đặt ra. Tuynhiên, cũng cần quan tâm đừng lạm dụng quá sự súc tích, diễn đạt quá ngắn gọn đếnđộ người mua không hiểu được luật sư muốn nói gì. – Tính đúng chuẩn : Văn bản do luật sư soạn phải bảo vệ độ đúng mực củangôn từ, tránh sử dụng những từ hoàn toàn có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Đảm bảoviệc người đọc hiểu đúng ý của người soạn thảo. – Ngôn ngữ thích hợp, nhã nhặn : Phải sử dụng ngôn từ sang chảnh, nhã nhặn, biểu lộ đạo đức nghề nghiệp của nghề luật sư. Có rất nhiều trường hợp chẳng hạnnhư việc viết một quan điểm pháp lý, luật sư cần phải sử dụng những thuật ngữ chuyênmôn để diễn đạt. Tuy nhiên, nếu thuật ngữ này quá chuyên biệt khiến khách hàngkhông thể hiểu được thì tốt hơn hết hãy dùng một từ phổ thông có nghĩa tươngđương hoặc định nghĩa hay lý giải thuật ngữ đó. – Trả lời đúng hẹn : Một câu vấn đáp đúng hẹn hay vấn đáp sớm là phương cáchtốt nhất chứng tỏ thái độ chuyên nghiệp của luật sư và khiến cho người mua cócảm tưởng là thực sự luật sư đang cố gắng nỗ lực để làm hài lòng họ. – Trình bày văn bản : Phải trình diễn văn bản tư vấn một cách cẩn trọng, sángsủa. Chia đoạn nội dung văn bản và xuống dòng theo từng ý để người mua dễ đọcvà chớp lấy thông tin. Ngoài ra, khi soạn thảo xong văn bản cần thanh tra rà soát lại toàn bộnội dung văn bản để sửa lỗi hình thức hoặc nội dung để gây thiện cảm cho ngườiđọc. C. KẾT THÚC VẤN ĐỀThực hiện việc làm tư vấn pháp luật, ngoài việc nắm chắc trình độ, người tư vấn còn cần thành thạo những kỹ năng và kiến thức mềm về tư vấn. Bởi lẽ, việc ápdụng linh động những kiến thức và kỹ năng này sẽ khiến việc làm của người tư vấn được thực hiệndễ dàng hơn, phân phối được khá đầy đủ nhu yếu của người mua và làm người mua hàilòng khi đến với luật sư tư vấn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật, Học viện tư pháp, Chủ biên TS.Phan Chí Hiếu – ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga, Nxb Công an nhân dân, Thành Phố Hà Nội, 20122. Bài viết : KỸ NĂNG SOẠN THẢO TƯ VẤN, Ý KIẾN PHÁP LÝ – Luậtsư. Nguyễn Mạnh Dũng, Thạc sỹ Luật Trường Queen Mary, ĐHTH Luân Đôn ( Anh )

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay