THIẾT KẾ VÀ TÍNH TRỞ LỰC ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC – Tài liệu text

THIẾT KẾ VÀ TÍNH TRỞ LỰC ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.71 KB, 17 trang )

Bạn đang đọc: THIẾT KẾ VÀ TÍNH TRỞ LỰC ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC – Tài liệu text

Chương 6
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TRỞ LỰC ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC

6.1. Hệ thống đường ống nước lạnh
6.1.1. Phương pháp thiết kế

Việc tính toán đường ống nước về cơ bản rất giống với đường ống dẫn không khí,
nghĩa là cần biết:

Lưu lượng nước trong mỗi nhánh và trong các ống chính.
Độ dài của từng đoạn ống (phụ thuộc vào sơ đồ cung cấp nước đã chọn và phụ
thuộc điều kiện cụ thể của công trình).

Tính toán thiết kế đường ống nước nhằm xác định kích thước đường kính ống trên
từng đoạn ống và xác định trở kháng thuỷ lực của toàn tuyến ống (là tuyến có trở lực lớn
nhất, lấy đó làm cơ sở để chọn bơm nước).
Có thể dùng phương pháp giảm dần tốc độ hoặc dùng phương pháp ma sát đồng đều
giống như khi thiết kế đường ống dẫn không khí.
Tuy nhiên, khi dùng phương pháp nào để tính toán thì tốc độ nước trong ống cũng
không được chọn quá lớn để tránh tăng tiêu hao điện năng chạy bơm và tránh hiện tượng
mài mòn ống. Tốc độ nước trên các ống chính không nên quá 4 m/s và trên ống nhánh
không nên quá 2 m/s. Chọn tốc độ nước quá bé (hoặc chọn trở lực trên mỗi mét ống quá
bé) sẽ làm tăng chi phí đầu tư cho đường ống và chi phí cách nhiệt đường ống.
6.1.2. Lựa chọn hệ thống đường ống

Trong hệ thống điều hòa trung tâm nước có hệ thống đường nước lạnh (đường cấp và
đường hồi) bao gồm: hệ thống tê cút và các phụ kiện khác. Hệ thống này có nhiệm vụ tải
nước lạnh từ bình bay hơi đến các bộ trao đổi nhiệt ở các phòng. Tại đây diễn ra quá trình
trao đổi nhiệt giữa không khí trong phòng và nước lạnh để đạt nhiệt độ yêu cầu thiết kế.

Hiện nay có rất nhiều cách bố trí hệ thống đường ống nước như hệ 2 đường ống, 3
đường ống, 4 đường ống, hệ hồi ngược…Mỗi một cách bố trí đều có những ưu nhược
điểm riêng. Hệ 3 đường ống, hệ 4 đường ống nhằm mục đích sử dụng lạnh và sưởi đồng
thời ở các mùa giao thời cho các công trình quan trọng trong cùng một thời gian phòng
này cần làm lạnh nhưng phòng khác lại cần để sưởi ấm. Vì vậy với đặc điểm của công
trình ta thấy hệ thống 2 đường ống và hệ hồi ngược là có khả năng ưu việt và tiện dụng
nhất.
Hệ hai ống: là hệ thống đơn giản nhất, gồm hai ống mắc song song còn thiết bị trao
đổi nhiệt mắc nối tiếp giữa hai ống. Hệ thống chỉ thích hợp cho công trình vừa và nhỏ và
yêu cầu chỉ làm lạnh mà không sưởi ấm. Hệ thống này có ưu điểm là đơn giản, chi phí
vật liệu nhỏ, nhưng có nhược điểm lớn là khó cân bằng áp suất bơm giữa các dàn vì nước

có xu hướng chỉ đi tắt qua các dàn đặt gần. Do đó, cần đặt van điều chỉnh để cân bằng áp
suất, chia đều nước cho các dàn.
Hệ hồi ngược: giống hệ thống hai đường ống nhưng được bố trí thêm một ống hồi
ngược nên bảo đảm cân bằng áp suất tự nhiên trong toàn bộ các dàn do chiều dài đường
ống qua các dàn lạnh bằng nhau. Tuy nhiên nhược điểm của hệ thống này là tốn thêm một
đường nước nên giá thành cao và thiếu khả năng lựa chọn giữa làm lạnh và sửa ấm
Với các phân tích trên, trong đồ án này ta chọn hệ thống 2 đường ống để thiết kế.
6.1.3.

Vật liệu đường ống
Ta chọn vật liệu dẫn nước lạnh là ống thép đen loại 40ST ( 40 schedule tiêu chuẩn)
Bảng 6-1. Vật liệu ống dẫn nước
Chức năng

Vật liệu

Ống nước lạnh chiller

Ống thép đen

Ống nước giải nhiệt và ống nước cấp

Ống thép tráng kẽm

Ống nước ngưng hoặc xã cặn

Ống thép tráng kẽm

Các lọai ống thép đen có nhiều loại với độ dày mỏng khác nhau. Theo mức độ dày
người ta chia ra làm nhiều mức khác nhau từ Schedul 10 đến Schedule 160, được phân
thành hai loại: ST là ống có độ dày tiêu chuẩn, XS là ống có chiều dày rất lớn.
6.1.4. Thiết kế đường ống

Sử dụng phương pháp ma sát đồng đều để tính toán đường kính ống nước. Ta chọn
vật liệu dẫn nước lạnh là ống thép đen loại 40ST ( 40 schedule tiêu chuẩn). Tổn thất áp
suất trên 1m ống thép đen biểu số 40 tiêu chuẩn là ∆P 1 ≤ 1000 Pa/m. Đầu tiên ta chọn vận
tốc ban đầu để tính ( tốc độ nước chảy trong ống không vượt quá 4,5 m/s để tránh gây ồn
và tổn thất áp suất lớn. Sau đó với lưu lượng thể tích đã biết và vận tốc ban đầu đã chọn
ta sẽ xác định được đường kính ống sơ bộ. Từ đường kính sơ bộ vừa tính được ta chọn
đường kính ống nước tiêu chuẩn đang có trên thị trường. Sơ đồ bố trí đường ống nước
được trình bày trong bản vẽ mặt bằng thông gió các tầng.
6.1.4.1. Thiết kế đường ống trục
Quãng đường đi của nước cấp được chia làm 2 nhánh cấp từ tầng 1 đến tầng 5. Hai
đường nước cấp có cùng đường kính, cung cấp nước lạnh cho các FCU và được chia đều
cho các khu vực của mỗi tầng. Đường nước cấp chính ( đường ống trục) đi lên các tầng kí
ký hiệu là A-B-C-D-E-F-G, sau đó qua ống hồi trở về bơm. Các rẽ nhánh từ C, D, E, F, G
đi vào các tầng tương ướng lần lượt là tầng 1, tầng 2, tầng 3, tầng 4, tầng 5.

Xác định lưu lượng qua các đoạn ống
 Lưu lượng nước qua các tầng

Ta chọn sự giảm nhiệt độ nước trung bình bốc hơi (cũng như trong các FCU )

. Do đó lưu lượng nước qua các đoạn ống được xác định theo công thức:

(6.1)
Trong đó:



G: lưu lượng nước, kg/s
Q : công suất lạnh, kW
Cp = 4,18 kJ/kg.K: nhiệt dung riêng của nước
: độ chênh nhiệt độ nước vào ra

Tổng lưu lượng nước qua máy lạnh G 0 với tổng công suất lạnh tính toán Q 0 = 1139,95 kW
.

Bảng 6-2. Lưu lượng nước của các tầng
Tầng
Qo, kW
Gi, l/s
Hầm
1139.95
54.46

1
220.67
10.54
2
266.10
12.71
3
216.97
10.37
4
216.71
10.35
5
219.50
10.49
 Lưu lượng nước trên đường ống chính:
− Đoạn ABC: GABC = G0
− Đoạn CD: GCD = GABC – G1
− Đoạn DE : GDE = GCD – G2
− Đoạn EF: GEF = GDE – G3
− Đoạn FG: G= = GEF – G4
− Đoạn GH: GGH = GFG

Bảng 6-3. Lưu lượng nước trên đường ống chính
Đoạn ống
Gống, l/s
ABC
54.46
CD
43.92

DE
31.20
EF
20.84

FG
GH

10.48
10.16

Xác định đường kính ống
Tốc độ nước chuyển động trong đường ống phụ thuộc vào hai yếu tố:

Độ ồn do nước gây ra: khi tốc độ cao độ ồn lớn, khi tốc độ nhỏ kích thước đường ống
lớn nên chi phí tăng.

Hiện tượng ăn mòn: Trong có lẫn cặn bẩn như các và các vật khác, khi tốc độ cao khả
năng ăn mòn rất lớn.
Bảng 6-4. Vân tốc nước trong ống ở từng vị trí khác nhau
Vị trí thiết kế
Vận tốc tối đa, m/s
Ống nước chiller
1.8 4.5
Ống nước bình ngưng
1.8 3

Trục thẳng đứng
0.9 3
Đầu đẩy của bơm
1.5 3.6
Đầu hút của bơm
1.2 2.1
Nước ngưng
1.2 2.1

Tốc độ nước chảy trong ống không vượt quá 4,5m/s (để tránh gây ồn và tổn thất áp suất
lớn). Do đó ta vận tốc đầu của nước trong ống là:
.
Vật liệu làm ống dẫn nước lạnh là ống thép đen loại Schedule 40 theo bảng 10.2 [TL2] hay tiêu chuẩn BS 1387 class M.
Đường kính ống dẫn: trên cơ sở lưu lượng và tốc độ nước trong từng đoạn ống, ta tiến
hành xác định đường kính trong của ống như sau:

(6.2)
Với:

: khối lượng riêng của nước
G :lưu lượng nước trên từng đoạn ống, kg/s
: vận tốc của nước chuyển động trong ống, m/s

Tầng hầm có đường kính ống nước:

Vậy với d = 183 (mm) ta chọn ống có đường kính danh nghĩa thực tế là DN = 200

Bảng 6-5. Thống kê kích thướt đường ống nước lạnh
Đoạn ống Lưu lượng, l/s d tính toán, mm

d thực, mm v thực, m/s
ABC
CD
DE
EF
FG
GH

54.46
43.92
31.20
20.84
10.48
10.16

186.2
167.2
141.0
115.2
81.7
80.4

200
200
150
125
100
100

1.7

1.4
1.8
1.7
1.3
1.3

6.4.1.2. Thiết kế đường ống nhánh cho các tầng
 Tầng 1:

Tại tầng 1, đường ống chính cấp vào tầng này là đoạn C-C1. Từ đoạn ống này được
phân thành hai nhánh có kí hiệu là: C-C1-C2-C3-C4-C5 và C-C1-C6-C7-…-C17 đi cấp
cho các FCU trong phòng.
Thông qua các FCU đã chọn ta tính được lưu lượng qua các đoạn ống. Ta chọn vận
tốc trong ống là 2m/s, khi đó đường kính ống được xác định theo công thức:

Bảng 6-6. Kết quả tính toán đường ống nhánh tầng 1
Đoạn ống
G, l/s
d tính toán, mm
d thực, mm
v thực, m/s
C17-C16
0.867
23.5
25
1.77
C16-C15
1.734
33.2
40

1.38
C15-C14
2.601
40.7
50
1.33
C14-C10
3.468
47.0
50
1.77
C13-C12
0.866
23.5
25
1.77
C12-C11
1.732
33.2
40
1.38
C11-C10
2.598
40.7
50
1.32

C10-C6
C9-C8

C8-C7
C7-C6
C6-C1
C5-C4
C4-C3
C3-C2
C2-C1
C1-C

6.066
0.867
1.734
2.601
9.534
0.583
1.166
1.749
2.332
11.866

62.2
23.5
33.2
40.7
77.9
19.3
27.3
33.4
38.5
86.9

65
25
40
50
80
20
32
40
40
100

1.83
1.77
1.38
1.33
1.90
1.86
1.45
1.39
1.86
1.51

 Tầng 2:

Tại tầng 2, đường ống chính cấp vào tầng này là đoạn D-D1. Từ đoạn ống này được
phân thành hai nhánh có kí hiệu là: D-D1-D2-D3-D4-D5 và D-D1-D6-…-D21 đi cấp cho
các FCU trong phòng.
Bảng 6-7. Kết quả tính toán đường ống nhánh tầng 2
Đoạn ống

G, l/s
d tính toán, mm
d thực, mm
v thực, m/s
D21-D20
1.050
25.9
32
1.31
D20-D19
2.100
36.6
40
1.67
D19-D18
3.150
44.8
50
1.61
D18-D15
4.200
51.7
65
1.27
D17-D16
0.533
18.4
20
1.70
D16-D15

1.400
29.9
32
1.74
D15-D14
5.600
59.7
65
1.69
D14-D13
7.334
68.3
80
1.46
D13-D12
8.210
72.3
80
1.63
D12-D11
9.068
76.0
80
1.80
D11-D6
9.935
79.5
100
1.27
D10-D9

1.050
25.9
32
1.31
D9-D8
2.100
36.6
40
1.67
D8-D7
3.150
44.8
50
1.61
D7-D6
4.200
51.7
65
1.27
D6-D1
14.135
94.9
100
1.80
D5-D4
0.867
23.5
25
1.77
D4-D3

1.734
33.2
40
1.38
D3-D2
2.601
40.7
50
1.33
D2-D1
3.468
47.0
50
1.77
D1-D
17.603
105.9
125
1.44
 Tầng 3,4:

Do tầng 3 và tầng 4 như nhau nên khi thiết kế đường ống nhánh ta chỉ cần tính cho
một tầng.
Tại tầng 3, đường ống chính cấp vào tầng này là đoạn E-E1. Từ đoạn ống này được
phân thành hai nhánh có kí hiệu là: E-E1-E2-E3-E4-E5 và E-E1-E6-…-E16 đi cấp cho
các FCU trong phòng.

Bảng 6-8. Kết quả tính toán đường ống nhánh tầng 3,4
Đoạn ống

G, l/s
d tính toán, mm
d thực, mm
v thực, m/s
E16-E15
0.433
16.6
20
1.38
E15-E14
1.166
27.3
32
1.45
E13-E12
0.517
18.1
20
1.65
E12-E11
1.034
25.7
32
1.29
E11-E10
1.901
34.8
40
1.51
E10-E14

2.768
42.0
50
1.41
E14-E9
3.934
50.1
65
1.19
E9-E8
5.400
58.6
65
1.63
E8-E7
6.133
62.5
65
1.85
E7-E6
6.866
66.1
80
1.37
E6-E1
7.599
69.6
80
1.51
E5-E4

0.517
18.1
20
1.65
E4-E3
1.034
25.7
32
1.29
E3-E2
1.901
34.8
40
1.51
E2-E1
2.736
41.7
50
1.39
E1-E
10.335
81.1
100
1.32
 Tầng 5

Tại tầng 5, đường ống chính cấp vào tầng này là đoạn G-H. Từ đoạn ống này được
phân thành hai nhánh có kí hiệu là: H-H1-H2-H3 và H-H4-H5-H6-H7 đi cấp cho các
FCU trong phòng.
Bảng 6-9. Kết quả tính toán đường ống nhánh tầng 5

Đoạn ống
G, l/s
d tính toán, mm
d thực, mm v thực, m/s
H8-H7
H7-H6
H6-H5
H5-H4
H4-H

0.536
0.536
1.686
3.986
5.136

21.3
21.3
32.8
50.4
57.2

25
25
40
65
65

1.09
1.09

1.34
1.20
1.55

H3-H2
H2-H1
H1-H
H-G

2.300
4.600
6.900
12.036

38.3
54.1
66.3
87.6

40
65
80
100

1.83
1.39
1.37
1.53

6.1.5. Tính trở lực đường ống nước lạnh

Hiện nay có hai phương pháp chính để tính toán tổn thất áp suất trên đường ống nước là:

Phương pháp hệ số trở kháng
Phương pháp đồ thị

Trong đồ án này ta sử dụng phương pháp đồ thị. Phương pháp này mặc dù có độ chính
xác kém hơn phương pháp hệ số trở kháng, nhưng lại có ưu điểm nổi bật là cách xác định
nhanh, tính toán ngắn gọn hơn và sai số so với phương pháp hệ số trở kháng nhỏ hoàn
toàn có thể chấp nhận được.
Khi biết hai trong ba thông số là: lưu lượng, đường kính, vận tốc trên đường ống nước
lạnh, bằng cách tra đồ thị hình 6-1 ta tìm được tổn thất áp suất trên 1m đường ống.
Tổng trở kháng thủy lực (tổn thất áp suất) đường nước từ bơm đến các FCU rồi về lại
bơm ∆p gồm:
Δp = Δpca + Δph + ΔpFCU + ΔpBH

(6.3)

Trong đó:
Δpca – trở lực (ma sát và cục bộ) đường nước cấp từ bơm tới FCU cuối cùng;
Δph – trở lực đường nước hồi từ FCU cuối cùng về bơm;
ΔpFCU – trở lực của FCU hoặc AHU cuối cùng (xa bơm nhất mà ta giả thiết trở lực của
nước đi từ bơm tới đây sẽ có giá trị lớn nhất;
ΔpBH – trở lực khi nước qua bình bốc hơi của máy lạnh.

Hình 6-1. Tổn thất áp suất (Pa/m) trên ống dẫn thép đen Schedule 40

Để tính toán trở lực đường ống ta chọn đường ống nước đi từ bơm qua bình bốc hơi
của chiller rồi vào ống cấp từ dưới lên qua tầng hầm, 1, 2, 3, 4, 5 và vào FCU cuối cùng
của tầng 5. Quãng đường đi của nước cấp ta kí hiệu A-B-C-D-E-F-G-H-H4-H5-H6-H7H8 sau đó qua ống hồi trở về bơm.
6.1.5.1. Trở lực đường nước cấp ∆pca
Tổn thất áp suất trên đường ống cấp
∆pca = ∆pms + ∆pcb, Pa

(6.4)

Trong đó:
∆pms: Tổn thất ma sát trên đường ống nước;
∆pcb : Tổn thất cục bộ trên đường ống nước;
a. Tính tổn thất ma sát đường ống nước cấp

Tổn thất ma sát đường ống nước được xác định theo công thức:
∆pms = l.∆p1,Pa

(6.5)

Trong đó:
l – tổng chiều dài đoạn ống tính toán, m;
– tổn thất áp suất ứng với 1m chiều dài ống., Pa/m
Trên đoạn ống ABC với lưu lượng L = 54,46 l/s, đường kính danh nghĩa dy=200. Tra đồ
thị tổn thất áp suất (Pa/m) trên ống dẫn thép đen Schedule 40 [Tl-2], ta tìm được ∆P1 =
170 Pa/m.

Bằng cách tính toán tương tự với những đoạn ống khác ta có kết quả tính tổn thất ma sát
trên đường ống cấp như sau:
Đoạn ống

ABC
CD
DE
EF
FG
GH
H-H4
H4-H5
H5-H6
H6-H7
H7-H8
Tổng

Bảng 6-10: Tổn thất ma sát đường ống nước cấp
Chiều dài l, Lưu lượng
∆P1,
dy, mm
v, m/s
m
L, l/s
Pa/m
64
54.460
200
1.73
170
5.5
43.917
200
1.40

100
5.5
31.203
150
1.77
200
5.5
20.836
125
1.70
300
5.5
10.482
100
1.34
190
12.5
10.160
100
1.29
180
23.7
5.136
65
1.55
500
6.3
3.986
65
1.20

350
9.4
1.686
40
1.34
500
5.8
0.536
20
1.71
1400
6
0.536
20
1.71
1400
149.7

∆Pms, Pa
10880
550
1100
1650
1045
2250
11850
2205
4700
8120
8400

52750

b. Tính tổn thất áp suất cục bộ đường ống nước cấp

Tổn thất áp suất cục bộ được xác định theo công thức:
∆pcb = ltđ.∆p1, Pa

(6.6)

Trong đó:
ltđ ‒chiều dài tương đương nơi xảy ra tổn thất áp suất cục bộ, m;
∆p1 ‒ Tổn thất áp suất trên 1m chiều dài ống, Pa/m;
Tổn thất cục bộ chủ yếu qua cút, tê, van. Ở đây để đơn giản ta chỉ tính cho tê và cút, còn
tổn thất qua van ta sẽ tính riêng ở phần sau.
Đoạn ống ABC: có 6 cút 900 loại tiêu chuẩn, ứng với đường kính danh nghĩa dy = 200
mm. Bằng cách tra bảng 10.11 chiều dài tương đương của tê, cút trong [TL-2]
ltđ = 6.6,096 = 36,576 m
Vậy tổn thất cục bộ trên đoạn ống ABC: ∆pcbABC = ltđ.∆p1= 36,576.170= 6217,92 Pa
Đoạn ống CD: Tại C có trở lực với dòng đi thẳng qua khi qua cút T với đường kính
không đổi dy = 200 mm. Bằng cách tra bảng 10.11 chiều dài tương đương của tê, cút
trong [TL-2]

ltđ = 3,962 m

Vậy tổn thất cục bộ trên đoạn ống CD: ∆pcbCD = ltđ.∆p1= 3,962.100 = 396,2 Pa

Tính toán tương tự cho những đoạn ống khác ta có kết quả tính tổn thất cục bộ trên
đường ống cấp như sau:

Đoạn ống

Bảng 6-11. Tổn thất qua tê, cút trên đường ống nước cấp
Cút 900
T nhánh
T rẽ nhánh
∆P,
dy, mm
chính ltđ, m
ltđ, m
Pa/m
số lượng
ltđ, m

∆Pcb, Pa

ABC
200
6
6.096
170
6217.92
CD
200
3.962
100
396.2
DE
150
4.267

200
853.4
EF
125
3.657
300
1097.1
FG
100
2.743
190
521.17
GH
100
1
3.048
6.4
180
1700.64
H-H4
65
1
1.829
3.657
500
2743
H4-H5
65
1.249
350

437.15
H5-H6
40
1.219
500
609.5
H6-H7
20
0.792
1400
1108.8
H7-H8
20
1.220
1400
1708
Tổng
17392.88
Tổng trở lực đường ống nước cấp
∆pca = ∆pms + ∆pcb= 52750 + 17392,88 = 70142,88 Pa = 70,14 kPa
6.1.5.2. Trở lực đường nước hồi ∆ph
Tổn thất áp suất trên đường ống hồi
∆ph = ∆pms + ∆pcb, Pa
(6.7)
Trong đó:
∆pms: Tổn thất ma sát trên đường ống nước;
∆pcb : Tổn thất cục bộ trên đường ống nước;
a. Tính tổn thất ma sát đường ống nước hồi
Tổn thất ma sát đường ống nước được xác định theo công thức:
∆pms = l.∆p1, Pa

(6.8)
Trong đó:
l – tổng chiều dài đoạn ống tính toán, m;
Như tính toán ta biết đường kính và chiều dài của ống cấp và ống hồi nước lạnh đều
giống nhau nên ta sẽ có: ∆pmscấp = ∆pms hồi = 52750 Pa
b. Tính tổn thất cục bộ trên đường ống nước hồi

Tổn thất áp suất cục bộ được xác định theo công thức:
∆pcb = ltđ.∆p1, Pa

(6.9)

Trong đó:
ltđ ‒chiều dài tương đương nơi xảy ra tổn thất áp suất cục bộ, m;

∆p1 ‒ Tổn thất áp suất cho 1m chiều dài ống, Pa/m;
Bằng cách tính tương tự, ta tính được trở lực cục bộ tại cút và T trên đường ống hồi gần
bằng trở lực cục bộ tại cút và T trên đường ống cấp:
∆pcb cáp ∆pcb hồi = 17392,88 Pa.
Tổng trở lực đường ống nước hồi
∆ph = ∆pms + ∆pcb= 52750 + 17392,88 = 70142,88 Pa = 70,14 kPa
6.1.5.3. Trở lực cục bộ qua hệ van của FCU, Chiller, bơm, đoạn ống GH

Sơ đồ kết nối FCU

Hình 6-2. Chi tiết đấu nối điển hình cho FCU
− Sơ đồ kết nối Chiller

Hình 6-3. Chi tiết đấu nối điển hình cho Chiller
− Sơ đồ kết nối bơm

Hình 6-4. Chi tiết đấu nối điển hình cho Bơm

Hình 6-5. Các thiết bị trong sơ đồ kết nối

Tại chiller :
Trở lực van cân bằng: ΔP = 0,1 bar = 104 Pa
Trở lực qua phin lọc: từ dy = 200mm, tra bảng 10.10 chiều dài tương đương của các
loại van (mét đường ống) tìm được ltd = 45,72 m Δpcb = 45,72.170 = 7772,4 Pa
Trở lực đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo nhiệt độ, điểm kiểm tra, công tắc dòng chảy,
van xả đáy ( tính như khi qua T với đường kính không đổi)
Trở lực đồng hồ đo áp suất: từ dy = 200 mm, bằng cách tra bảng 10.11 chiều dài
tương đương của tê, cút trong [TL-2] tìm được ltđ = 3,962 m
∆pcb = ltđ.∆p1= 2.3,962.170 = 1347,08 Pa
Trở lực của van xả khí ( tính như van cổng): từ dy = 200mm, tra bảng 10.10 chiều dài
tương đương của các loại van (mét đường ống) tìm được ltd = 2,743 m
Δpcb = 2. 2,743.170 = 932,62 Pa
Trở lực qua van bướm:

Với G = 54,46 l/s = 54,46.10-3 m3/s = 863,191 gpm. Từ dy = 200 mm 8 inch, tra đồ
thị ta thấy trở lực qua van bướm quá bé nên có thể bỏ qua khi tính toán.

Tính toán tương tự với sơ đồ kết nối FCU và Bơm ta có bảng kết quả tính toán trở lực cục
bộ qua hệ van như sau:

Thiết bị
Van bướm
Van cân bằng
Van 1 chiều
Van cổng
Van điện từ
Van bi
Phin lọc
Điểm kiểm tra
Công tắc dòng chảy
Đồng hồ áp suất
Nhiệt kế
Van xả đáy
Bộ xả khí
Tổng

Bảng 6-12. Tổn thất cục bộ qua hệ van
Dy, mm Số lượng
ltđ, m
∆P, Pa/m
100
2
180

200
4
170
20
1
1400
100
1
180
200
1
170
200
1
24.384
170
20
2
0.274
1400
20
1
0.274
1400
200
1
2.743
170
20
2

0.426
1400
20
1
1.219
1400
200
1
45.72
170
200
2
3.962
170
200
1
3.962
170
200
4
3.962
170
200
4
3.962
170
200
2
3.962
170

200
2
2.743
170

∆Pcb, Pa
0
0
10000
10000
10000
4145.28
767.2
383.6
466.31
1192.8
1706.6
7772.4
1347.08
673.54
2694.16
2694.16
1347.08
932.62
56122.8

Hình 6-6. Bảng tra tổn thất van bướm
 Trở lực đường ống nước lạnh
Δp = Δpca + Δph + Δpvan+ ΔpFCU + ΔpBH

Trong đó:

ΔpFCU = 29,4 kPa (tổn thất áp suất của FCU cuối cùng)
ΔpBH = 64 kPa ( tổn thất áp suất của bình bay hơi của 1 chiller)
Δp = 70,14+70,14+56,12+29,4+64 = 289,8 kPa = 29,54 mH2O

6.1.6. Chọn bơm nước lạnh

Bơm nước lạnh có nhiệm vụ là tuần hoàn nước lạnh đã được làm lạnh ở bình bay hơi
tới các FCU trong tòa nhà để làm lạnh không khí. Bơm nước lạnh sử dụng trong các hệ
thống điều hòa không khí thường là bơm ly tâm. Bơm ly tâm có ưu điểm là có cột áp lớn,
có thể cung cấp nước cho các tòa nhà cao tầng dễ dàng.
Bơm nước lạnh chọn phải thỏa mãn yêu cầu về năng suất và cột áp tổng của hệ thống.
Bơm làm việc càng gần điểm có hiệu suất tối đa càng tốt trong suốt quá trình vận hành.
Một điều nữa là tiếng ồn của bơm càng nhỏ càng tốt, đặc biệt là trong điều hòa không khí
tiện nghi. Việc tính chọn bơm phải làm sao để giảm được tiếng ồn nhỏ nhất vì tiếng ồn
trong hệ thống đường ống nước rất khó khắc phục. Thường bơm có tốc độ nhỏ thì ít ồn,
nhưng phải dảm bảo được năng suất và cột áp yêu cầu.

Ta có cột áp yêu cầu của bơm

Với :

là hệ số dự phòng, chọn
∆p: trở lực trên đường ống nước, ∆p = 29,54 mH20

Lưu lượng nước qua mỗi bình bay hơi: G = 54 l/s = 194,4 m3/h

Thông số chọn bơm:

Tra catalog của hãng … ta chọn bơm có thông số kỹ thuật như sau…….

Hình 6-7. Bơm ly tâm nguyên khối

Hiện nay có rất nhiều cách sắp xếp mạng lưới hệ thống đường ống nước như hệ 2 đường ống, 3 đường ống, 4 đường ống, hệ hồi ngược … Mỗi một cách sắp xếp đều có những ưu nhượcđiểm riêng. Hệ 3 đường ống, hệ 4 đường ống nhằm mục đích mục tiêu sử dụng lạnh và sưởi đồngthời ở những mùa giao thời cho những khu công trình quan trọng trong cùng một thời hạn phòngnày cần làm lạnh nhưng phòng khác lại cần để sưởi ấm. Vì vậy với đặc thù của côngtrình ta thấy mạng lưới hệ thống 2 đường ống và hệ hồi ngược là có năng lực ưu việt và tiện dụngnhất. Hệ hai ống : là mạng lưới hệ thống đơn thuần nhất, gồm hai ống mắc song song còn thiết bị traođổi nhiệt mắc tiếp nối đuôi nhau giữa hai ống. Hệ thống chỉ thích hợp cho khu công trình vừa và nhỏ vàyêu cầu chỉ làm lạnh mà không sưởi ấm. Hệ thống này có ưu điểm là đơn thuần, chi phívật liệu nhỏ, nhưng có điểm yếu kém lớn là khó cân đối áp suất bơm giữa những dàn vì nướccó xu thế chỉ đi tắt qua những dàn đặt gần. Do đó, cần đặt van kiểm soát và điều chỉnh để cân đối ápsuất, chia đều nước cho những dàn. Hệ hồi ngược : giống mạng lưới hệ thống hai đường ống nhưng được sắp xếp thêm một ống hồingược nên bảo vệ cân đối áp suất tự nhiên trong hàng loạt những dàn do chiều dài đườngống qua những dàn lạnh bằng nhau. Tuy nhiên điểm yếu kém của mạng lưới hệ thống này là tốn thêm mộtđường nước nên giá tiền cao và thiếu năng lực lựa chọn giữa làm lạnh và sửa ấmVới những nghiên cứu và phân tích trên, trong đồ án này ta chọn mạng lưới hệ thống 2 đường ống để phong cách thiết kế. 6.1.3. Vật liệu đường ốngTa chọn vật tư dẫn nước lạnh là ống thép đen loại 40ST ( 40 schedule tiêu chuẩn ) Bảng 6-1. Vật liệu ống dẫn nướcChức năngVật liệuỐng nước lạnh chillerỐng thép đenỐng nước giải nhiệt và ống nước cấpỐng thép tráng kẽmỐng nước ngưng hoặc xã cặnỐng thép tráng kẽmCác loại ống thép đen có nhiều loại với độ dày mỏng mảnh khác nhau. Theo mức độ dàyngười ta chia ra làm nhiều mức khác nhau từ Schedul 10 đến Schedule 160, được phânthành hai loại : ST là ống có độ dày tiêu chuẩn, XS là ống có chiều dày rất lớn. 6.1.4. Thiết kế đường ốngSử dụng giải pháp ma sát đồng đều để đo lường và thống kê đường kính ống nước. Ta chọnvật liệu dẫn nước lạnh là ống thép đen loại 40ST ( 40 schedule tiêu chuẩn ). Tổn thất ápsuất trên 1 m ống thép đen biểu số 40 tiêu chuẩn là ∆ P. 1 ≤ 1000 Pa / m. Đầu tiên ta chọn vậntốc bắt đầu để tính ( vận tốc nước chảy trong ống không vượt quá 4,5 m / s để tránh gây ồnvà tổn thất áp suất lớn. Sau đó với lưu lượng thể tích đã biết và tốc độ bắt đầu đã chọnta sẽ xác lập được đường kính ống sơ bộ. Từ đường kính sơ bộ vừa tính được ta chọnđường kính ống nước tiêu chuẩn đang có trên thị trường. Sơ đồ sắp xếp đường ống nướcđược trình diễn trong bản vẽ mặt phẳng thông gió những tầng. 6.1.4. 1. Thiết kế đường ống trụcQuãng đường đi của nước cấp được chia làm 2 nhánh cấp từ tầng 1 đến tầng 5. Haiđường nước cấp có cùng đường kính, phân phối nước lạnh cho những FCU và được chia đềucho những khu vực của mỗi tầng. Đường nước cấp chính ( đường ống trục ) đi lên những tầng kíký hiệu là A-B-C-D-E-F-G, sau đó qua ống hồi trở về bơm. Các rẽ nhánh từ C, D, E, F, Gđi vào những tầng tương ướng lần lượt là tầng 1, tầng 2, tầng 3, tầng 4, tầng 5. Xác định lưu lượng qua những đoạn ống  Lưu lượng nước qua những tầngTa chọn sự giảm nhiệt độ nước trung bình bốc hơi ( cũng như trong những FCU ). Do đó lưu lượng nước qua những đoạn ống được xác lập theo công thức : ( 6.1 ) Trong đó : G : lưu lượng nước, kg / sQ : hiệu suất lạnh, kWCp = 4,18 kJ / kg. K : nhiệt dung riêng của nước : độ chênh nhiệt độ nước vào raTổng lưu lượng nước qua máy lạnh G 0 với tổng hiệu suất lạnh giám sát Q. 0 = 1139,95 kWBảng 6-2. Lưu lượng nước của những tầngTầngQo, kWGi, l / sHầm1139. 9554.46220.6710.54266.1012.71216.9710.37216.7110.35219.5010.49  Lưu lượng nước trên đường ống chính : − Đoạn ABC : GABC = G0 − Đoạn CD : GCD = GABC – G1 − Đoạn DE : GDE = GCD – G2 − Đoạn EF : GEF = GDE – G3 − Đoạn FG : G = = GEF – G4 − Đoạn GH : GGH = GFGBảng 6-3. Lưu lượng nước trên đường ống chínhĐoạn ốngGống, l / sABC54. 46CD43. 92DE31. 20EF20. 84FGGH10. 4810.16 Xác định đường kính ốngTốc độ nước hoạt động trong đường ống nhờ vào vào hai yếu tố : Độ ồn do nước gây ra : khi vận tốc cao độ ồn lớn, khi vận tốc nhỏ kích cỡ đường ốnglớn nên ngân sách tăng. Hiện tượng ăn mòn : Trong có lẫn cặn bẩn như những và những vật khác, khi vận tốc cao khảnăng ăn mòn rất lớn. Bảng 6-4. Vân tốc nước trong ống ở từng vị trí khác nhauVị trí thiết kếVận tốc tối đa, m / sỐng nước chiller1. 8 4.5 Ống nước bình ngưng1. 8 3T rục thẳng đứng0. 9 3 Đầu đẩy của bơm1. 5 3.6 Đầu hút của bơm1. 2 2.1 Nước ngưng1. 2 2.1 Tốc độ nước chảy trong ống không vượt quá 4,5 m / s ( để tránh gây ồn và tổn thất áp suấtlớn ). Do đó ta tốc độ đầu của nước trong ống là : Vật liệu làm ống dẫn nước lạnh là ống thép đen loại Schedule 40 theo bảng 10.2 [ TL2 ] hay tiêu chuẩn BS 1387 class M.Đường kính ống dẫn : trên cơ sở lưu lượng và vận tốc nước trong từng đoạn ống, ta tiếnhành xác lập đường kính trong của ống như sau : ( 6.2 ) Với :: khối lượng riêng của nướcG : lưu lượng nước trên từng đoạn ống, kg / s : tốc độ của nước hoạt động trong ống, m / sTầng hầm có đường kính ống nước : Vậy với d = 183 ( mm ) ta chọn ống có đường kính danh nghĩa thực tiễn là Doanh Nghiệp = 200B ảng 6-5. Thống kê kích thướt đường ống nước lạnhĐoạn ống Lưu lượng, l / s d thống kê giám sát, mmd thực, mm v thực, m / sABCCDDEEFFGGH54. 4643.9231.2020.8410.4810.16186.2167.2141.0115.281.780.42002001501251001001.71.41.81.71.31.36.4.1.2. Thiết kế đường ống nhánh cho những tầng  Tầng 1 : Tại tầng 1, đường ống chính cấp vào tầng này là đoạn C-C1. Từ đoạn ống này đượcphân thành hai nhánh có kí hiệu là : C-C1-C2-C3-C4-C5 và C-C1-C6-C7 – … – C17 đi cấpcho những FCU trong phòng. Thông qua những FCU đã chọn ta tính được lưu lượng qua những đoạn ống. Ta chọn vậntốc trong ống là 2 m / s, khi đó đường kính ống được xác lập theo công thức : Bảng 6-6. Kết quả thống kê giám sát đường ống nhánh tầng 1 Đoạn ốngG, l / sd giám sát, mmd thực, mmv thực, m / sC17-C160. 86723.5251.77 C16 – C151. 73433.2401.38 C15 – C142. 60140.7501.33 C14 – C103. 46847.0501.77 C13 – C120. 86623.5251.77 C12 – C111. 73233.2401.38 C11 – C102. 59840.7501.32 C10 – C6C9-C8C8-C7C7-C6C6-C1C5-C4C4-C3C3-C2C2-C1C1-C6. 0660.8671.7342.6019.5340.5831.1661.7492.33211.86662.223.533.240.777.919.327.333.438.586.96525405080203240401001.831.771.381.331.901.861.451.391.861.51  Tầng 2 : Tại tầng 2, đường ống chính cấp vào tầng này là đoạn D-D1. Từ đoạn ống này đượcphân thành hai nhánh có kí hiệu là : D-D1-D2-D3-D4-D5 và D-D1-D6 – … – D21 đi cấp chocác FCU trong phòng. Bảng 6-7. Kết quả thống kê giám sát đường ống nhánh tầng 2 Đoạn ốngG, l / sd giám sát, mmd thực, mmv thực, m / sD21-D201. 05025.9321.31 D20 – D192. 10036.6401.67 D19 – D183. 15044.8501.61 D18 – D154. 20051.7651.27 D17 – D160. 53318.4201.70 D16 – D151. 40029.9321.74 D15 – D145. 60059.7651.69 D14 – D137. 33468.3801.46 D13 – D128. 21072.3801.63 D12 – D119. 06876.0801.80 D11 – D69. 93579.51001.27 D10 – D91. 05025.9321.31 D9 – D82. 10036.6401.67 D8 – D73. 15044.8501.61 D7 – D64. 20051.7651.27 D6 – D114. 13594.91001.80 D5 – D40. 86723.5251.77 D4 – D31. 73433.2401.38 D3 – D22. 60140.7501.33 D2 – D13. 46847.0501.77 D1 – D17. 603105.91251.44  Tầng 3,4 : Do tầng 3 và tầng 4 như nhau nên khi phong cách thiết kế đường ống nhánh ta chỉ cần tính chomột tầng. Tại tầng 3, đường ống chính cấp vào tầng này là đoạn E-E1. Từ đoạn ống này đượcphân thành hai nhánh có kí hiệu là : E-E1-E2-E3-E4-E5 và E-E1-E6 – … – E16 đi cấp chocác FCU trong phòng. Bảng 6-8. Kết quả thống kê giám sát đường ống nhánh tầng 3,4 Đoạn ốngG, l / sd thống kê giám sát, mmd thực, mmv thực, m / sE16-E150. 43316.6201.38 E15 – E141. 16627.3321.45 E13 – E120. 51718.1201.65 E12 – E111. 03425.7321.29 E11 – E101. 90134.8401.51 E10 – E142. 76842.0501.41 E14 – E93. 93450.1651.19 E9 – E85. 40058.6651.63 E8 – E76. 13362.5651.85 E7 – E66. 86666.1801.37 E6 – E17. 59969.6801.51 E5 – E40. 51718.1201.65 E4 – E31. 03425.7321.29 E3 – E21. 90134.8401.51 E2 – E12. 73641.7501.39 E1 – E10. 33581.11001.32  Tầng 5T ại tầng 5, đường ống chính cấp vào tầng này là đoạn G-H. Từ đoạn ống này đượcphân thành hai nhánh có kí hiệu là : H-H1-H2-H3 và H-H4-H5-H6-H7 đi cấp cho cácFCU trong phòng. Bảng 6-9. Kết quả giám sát đường ống nhánh tầng 5 Đoạn ốngG, l / sd thống kê giám sát, mmd thực, mm v thực, m / sH8-H7H7-H6H6-H5H5-H4H4-H0. 5360.5361.6863.9865.13621.321.332.850.457.225254065651.091.091.341.201.55 H3 – H2H2-H1H1-HH-G2. 3004.6006.90012.03638.354.166.387.64065801001.831.391.371.536.1.5. Tính trở lực đường ống nước lạnhHiện nay có hai phương pháp chính để thống kê giám sát tổn thất áp suất trên đường ống nước là : Phương pháp thông số trở khángPhương pháp đồ thịTrong đồ án này ta sử dụng chiêu thức đồ thị. Phương pháp này mặc dầu có độ chínhxác kém hơn chiêu thức thông số trở kháng, nhưng lại có ưu điểm điển hình nổi bật là cách xác địnhnhanh, giám sát ngắn gọn hơn và sai số so với giải pháp thông số trở kháng nhỏ hoàntoàn hoàn toàn có thể đồng ý được. Khi biết hai trong ba thông số kỹ thuật là : lưu lượng, đường kính, tốc độ trên đường ống nướclạnh, bằng cách tra đồ thị hình 6-1 ta tìm được tổn thất áp suất trên 1 m đường ống. Tổng trở kháng thủy lực ( tổn thất áp suất ) đường nước từ bơm đến những FCU rồi về lạibơm ∆ p gồm : Δp = Δpca + Δph + ΔpFCU + ΔpBH ( 6.3 ) Trong đó : Δpca – trở lực ( ma sát và cục bộ ) đường nước cấp từ bơm tới FCU ở đầu cuối ; Δph – trở lực đường nước hồi từ FCU sau cuối về bơm ; ΔpFCU – trở lực của FCU hoặc AHU sau cuối ( xa bơm nhất mà ta giả thiết trở lực củanước đi từ bơm tới đây sẽ có giá trị lớn nhất ; ΔpBH – trở lực khi nước qua bình bốc hơi của máy lạnh. Hình 6-1. Tổn thất áp suất ( Pa / m ) trên ống dẫn thép đen Schedule 40 Để giám sát trở lực đường ống ta chọn đường ống nước đi từ bơm qua bình bốc hơicủa chiller rồi vào ống cấp từ dưới lên qua tầng hầm dưới đất, 1, 2, 3, 4, 5 và vào FCU cuối cùngcủa tầng 5. Quãng đường đi của nước cấp ta kí hiệu A-B-C-D-E-F-G-H-H4-H5-H6-H7H8 sau đó qua ống hồi trở về bơm. 6.1.5. 1. Trở lực đường nước cấp ∆ pcaTổn thất áp suất trên đường ống cấp ∆ pca = ∆ pms + ∆ pcb, Pa ( 6.4 ) Trong đó : ∆ pms : Tổn thất ma sát trên đường ống nước ; ∆ pcb : Tổn thất cục bộ trên đường ống nước ; a. Tính tổn thất ma sát đường ống nước cấpTổn thất ma sát đường ống nước được xác lập theo công thức : ∆ pms = l. ∆ p1, Pa ( 6.5 ) Trong đó : l – tổng chiều dài đoạn ống thống kê giám sát, m ; – tổn thất áp suất ứng với 1 m chiều dài ống., Pa / mTrên đoạn ống ABC với lưu lượng L = 54,46 l / s, đường kính danh nghĩa dy = 200. Tra đồthị tổn thất áp suất ( Pa / m ) trên ống dẫn thép đen Schedule 40 [ Tl-2 ], ta tìm được ∆ P1 = 170 Pa / m. Bằng cách giám sát tương tự như với những đoạn ống khác ta có hiệu quả tính tổn thất ma sáttrên đường ống cấp như sau : Đoạn ốngABCCDDEEFFGGHH-H4H4-H5H5-H6H6-H7H7-H8TổngBảng 6-10 : Tổn thất ma sát đường ống nước cấpChiều dài l, Lưu lượng ∆ P1, dy, mmv, m / sL, l / sPa / m6454. 4602001.731705.543.9172001.401005.531.2031501.772005.520.8361251.703005.510.4821001.3419012.510.1601001.2918023.75.136651.555006.33.986651.203509.41.686401.345005.80.536201.7114000.536201.711400149.7 ∆ Pms, Pa10880550110016501045225011850220547008120840052750b. Tính tổn thất áp suất cục bộ đường ống nước cấpTổn thất áp suất cục bộ được xác lập theo công thức : ∆ pcb = ltđ. ∆ p1, Pa ( 6.6 ) Trong đó : ltđ ‒ chiều dài tương tự nơi xảy ra tổn thất áp suất cục bộ, m ; ∆ p1 ‒ Tổn thất áp suất trên 1 m chiều dài ống, Pa / m ; Tổn thất cục bộ đa phần qua cút, tê, van. Ở đây để đơn thuần ta chỉ tính cho tê và cút, còntổn thất qua van ta sẽ tính riêng ở phần sau. Đoạn ống ABC : có 6 cút 900 loại tiêu chuẩn, ứng với đường kính danh nghĩa dy = 200 mm. Bằng cách tra bảng 10.11 chiều dài tương tự của tê, cút trong [ TL-2 ] ltđ = 6.6,096 = 36,576 mVậy tổn thất cục bộ trên đoạn ống ABC : ∆ pcbABC = ltđ. ∆ p1 = 36,576. 170 = 6217,92 PaĐoạn ống CD : Tại C có trở lực với dòng đi thẳng qua khi qua cút T với đường kínhkhông đổi dy = 200 mm. Bằng cách tra bảng 10.11 chiều dài tương tự của tê, cúttrong [ TL-2 ] ltđ = 3,962 mVậy tổn thất cục bộ trên đoạn ống CD : ∆ pcbCD = ltđ. ∆ p1 = 3,962. 100 = 396,2 PaTính toán tựa như cho những đoạn ống khác ta có tác dụng tính tổn thất cục bộ trênđường ống cấp như sau : Đoạn ốngBảng 6-11. Tổn thất qua tê, cút trên đường ống nước cấpCút 900T nhánhT rẽ nhánh ∆ P, dy, mmchính ltđ, mltđ, mPa / msố lượngltđ, m ∆ Pcb, PaABC2006. 0961706217.92 CD2003. 962100396.2 DE1504. 267200853.4 EF1253. 6573001097.1 FG1002. 743190521.17 GH1003. 0486.41801700.64 H – H4651. 8293.6575002743 H4 – H5651. 249350437.15 H5 – H6401. 219500609.5 H6 – H7200. 79214001108.8 H7 – H8201. 22014001708T ổng17392. 88T ổng trở lực đường ống nước cấp ∆ pca = ∆ pms + ∆ pcb = 52750 + 17392,88 = 70142,88 Pa = 70,14 kPa6. 1.5.2. Trở lực đường nước hồi ∆ phTổn thất áp suất trên đường ống hồi ∆ ph = ∆ pms + ∆ pcb, Pa ( 6.7 ) Trong đó : ∆ pms : Tổn thất ma sát trên đường ống nước ; ∆ pcb : Tổn thất cục bộ trên đường ống nước ; a. Tính tổn thất ma sát đường ống nước hồiTổn thất ma sát đường ống nước được xác lập theo công thức : ∆ pms = l. ∆ p1, Pa ( 6.8 ) Trong đó : l – tổng chiều dài đoạn ống đo lường và thống kê, m ; Như thống kê giám sát ta biết đường kính và chiều dài của ống cấp và ống hồi nước lạnh đềugiống nhau nên ta sẽ có : ∆ pmscấp = ∆ pms hồi = 52750 Pab. Tính tổn thất cục bộ trên đường ống nước hồiTổn thất áp suất cục bộ được xác lập theo công thức : ∆ pcb = ltđ. ∆ p1, Pa ( 6.9 ) Trong đó : ltđ ‒ chiều dài tương tự nơi xảy ra tổn thất áp suất cục bộ, m ; ∆ p1 ‒ Tổn thất áp suất cho 1 m chiều dài ống, Pa / m ; Bằng cách tính tương tự như, ta tính được trở lực cục bộ tại cút và T trên đường ống hồi gầnbằng trở lực cục bộ tại cút và T trên đường ống cấp : ∆ pcb cáp ∆ pcb hồi = 17392,88 Pa. Tổng trở lực đường ống nước hồi ∆ ph = ∆ pms + ∆ pcb = 52750 + 17392,88 = 70142,88 Pa = 70,14 kPa6. 1.5.3. Trở lực cục bộ qua hệ van của FCU, Chiller, bơm, đoạn ống GHSơ đồ liên kết FCUHình 6-2. Chi tiết đấu nối nổi bật cho FCU − Sơ đồ liên kết ChillerHình 6-3. Chi tiết đấu nối nổi bật cho Chiller − Sơ đồ liên kết bơmHình 6-4. Chi tiết đấu nối nổi bật cho BơmHình 6-5. Các thiết bị trong sơ đồ kết nốiTại chiller : Trở lực van cân đối : ΔP = 0,1 bar = 104 PaTrở lực qua phin lọc : từ dy = 200 mm, tra bảng 10.10 chiều dài tương tự của cácloại van ( mét đường ống ) tìm được ltd = 45,72 m Δpcb = 45,72. 170 = 7772,4 PaTrở lực đồng hồ đeo tay đo áp suất, đồng hồ đeo tay đo nhiệt độ, điểm kiểm tra, công tắc nguồn dòng chảy, van xả đáy ( tính như khi qua T với đường kính không đổi ) Trở lực đồng hồ đeo tay đo áp suất : từ dy = 200 mm, bằng cách tra bảng 10.11 chiều dàitương đương của tê, cút trong [ TL-2 ] tìm được ltđ = 3,962 m ∆ pcb = ltđ. ∆ p1 = 2.3,962. 170 = 1347,08 PaTrở lực của van xả khí ( tính như van cổng ) : từ dy = 200 mm, tra bảng 10.10 chiều dàitương đương của những loại van ( mét đường ống ) tìm được ltd = 2,743 mΔpcb = 2. 2,743. 170 = 932,62 PaTrở lực qua van bướm : Với G = 54,46 l / s = 54,46. 10-3 m3 / s = 863,191 gpm. Từ dy = 200 mm 8 inch, tra đồthị ta thấy trở lực qua van bướm quá bé nên hoàn toàn có thể bỏ lỡ khi thống kê giám sát. Tính toán tựa như với sơ đồ liên kết FCU và Bơm ta có bảng tác dụng giám sát trở lực cụcbộ qua hệ van như sau : Thiết bịVan bướmVan cân bằngVan 1 chiềuVan cổngVan điện từVan biPhin lọcĐiểm kiểm traCông tắc dòng chảyĐồng hồ áp suấtNhiệt kếVan xả đáyBộ xả khíTổngBảng 6-12. Tổn thất cục bộ qua hệ vanDy, mm Số lượngltđ, m ∆ P., Pa / m10018020017020140010018020017020024. 384170200.2741400200.27414002002.743170200.4261400201.219140020045.721702003.9621702003.9621702003.9621702003.9621702003.9621702002.743170 ∆ Pcb, Pa1000010000100004145. 28767.2383.6466.311192.81706.67772.41347.08673.542694.162694.161347.08932.6256122.8 Hình 6-6. Bảng tra tổn thất van bướm  Trở lực đường ống nước lạnhΔp = Δpca + Δph + Δpvan + ΔpFCU + ΔpBHTrong đó : ΔpFCU = 29,4 kPa ( tổn thất áp suất của FCU ở đầu cuối ) ΔpBH = 64 kPa ( tổn thất áp suất của bình bay hơi của 1 chiller ) Δp = 70,14 + 70,14 + 56,12 + 29,4 + 64 = 289,8 kPa = 29,54 mH2O6. 1.6. Chọn bơm nước lạnhBơm nước lạnh có trách nhiệm là tuần hoàn nước lạnh đã được làm lạnh ở bình bay hơitới những FCU trong tòa nhà để làm lạnh không khí. Bơm nước lạnh sử dụng trong những hệthống điều hòa không khí thường là bơm ly tâm. Bơm ly tâm có ưu điểm là có cột áp lớn, hoàn toàn có thể cung ứng nước cho những tòa nhà cao tầng liền kề thuận tiện. Bơm nước lạnh chọn phải thỏa mãn nhu cầu nhu yếu về hiệu suất và cột áp tổng của mạng lưới hệ thống. Bơm thao tác càng gần điểm có hiệu suất tối đa càng tốt trong suốt quy trình quản lý và vận hành. Một điều nữa là tiếng ồn của bơm càng nhỏ càng tốt, đặc biệt quan trọng là trong điều hòa không khítiện nghi. Việc tính chọn bơm phải làm thế nào để giảm được tiếng ồn nhỏ nhất vì tiếng ồntrong mạng lưới hệ thống đường ống nước rất khó khắc phục. Thường bơm có vận tốc nhỏ thì ít ồn, nhưng phải dảm bảo được hiệu suất và cột áp nhu yếu. Ta có cột áp nhu yếu của bơmVới : là thông số dự trữ, chọn ∆ p : trở lực trên đường ống nước, ∆ p = 29,54 mH20Lưu lượng nước qua mỗi bình bay hơi : G = 54 l / s = 194,4 m3 / hThông số chọn bơm : Tra catalog của hãng … ta chọn bơm có thông số kỹ thuật kỹ thuật như sau ……. Hình 6-7. Bơm ly tâm nguyên khối

Source: https://vvc.vn
Category : Điện Nước

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay