Làm thế nào để biết hợp đồng có giá trị pháp lý? – Luật Việt Phong | Công ty Luật uy tín

Tóm tắt câu hỏi

Chào Luật sư ,
Em là Nhị Cường, đầu năm kinh chúc luật sư luôn sức khỏe thể chất, niềm hạnh phúc và làm ăn phát đạt. Chuyện là em đang sẵn sàng chuẩn bị sang Trung Quốc nhập hàng trang sức đẹp về bán. Vì tổng giá trị đơn hàng cũng khá cao nên em đã thuê một công ty luân chuyển hàng từ Trung Quốc về Nước Ta. Đây là lần đầu em ký hợp đồng để làm dịch vụ nên không khỏi kinh ngạc. Bên cung ứng dịch vụ có cam kết là sẽ đền bù 100 % nếu xảy ra bể, vỡ, mất mát. Vậy Luật sư cho em hỏi :

1.

Làm thế nào để em biết hợp đồng đó có giá trị pháp lý ? 

2.Làm thế nào để biết bên công ty vận chuyển có cam kết đền bù 100% nếu xảy ra mất mát?

3.Và làm thế nào để biết cam kết mà bên công ty vận chuyển đưa ra có giá trị pháp lý ?

Cảm ơn luật sư đã dành thời hạn tư vấn cho em. Em xin chân thành cảm ơn !

Người gửi : Nhị Cường

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau :

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật Thương mại năm 2005. 

2/ Làm thế nào để biết hợp đồng có giá trị pháp lý?

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì bạn có thuê một công ty vận chuyển hàng từ Trung Quốc về Việt Nam. Có thể thấy, chủ thể giao kết hợp đồng ở đây đều là các thương nhân (Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại năm 2005 quy định: “Thương nhân gồm có tổ chức triển khai kinh tế tài chính được xây dựng hợp pháp, cá thể hoạt động giải trí thương mại một cách độc lập, liên tục và có ĐK kinh doanh thương mại”). Như vậy, giữa bạn và phía công ty vận chuyển đang tồn tại một hợp đồng dịch vụ, thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thương mại năm 2005. 

Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (Khoản 9 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005). 

Như vậy, ta có thể rút ra cách hiểu về hợp đồng dịch vụ trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) và nhận thanh toán, còn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Hợp đồng dịch vụ trong thương mại là hình thức pháp lý của quan hệ cung ứng dịch vụ trong thương mại, nó gắn liền với hoạt động thương mai là hoạt động cung ứng dịch vụ.

Làm thế nào để biết hợp đồng có giá trị pháp lý ?

Luật thương mại năm 2005 không có quy định cụ thể nào liên quan đến điều kiện để hợp đồng dịch vụ có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, về bản chất, hợp đồng dịch vụ trong thương mại cũng là một giao dịch dân sự, được thiết lập trên cơ sở sự tự nguyện, bình đẳng và thỏa thuận của các bên. Vì vậy khi xem xét giá trị pháp lý của hợp đồng dịch vụ trong thương mại, ta cần dựa trên các điều kiện để một giao dịch dân sự có giá trị pháp lý quy định trong Bộ luật dân sự. 

Một thanh toán giao dịch dân sự nói chung hay một hợp đồng dân sự nói riêng được coi là có giá trị pháp lý khi phân phối đủ những điều kiện kèm theo có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch dân sự theo pháp luật của pháp lý .

Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự năm năm ngoái về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì: 

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực hiện hành khi có đủ những điều kiện kèm theo sau đây :

a ) Chủ thể có năng lượng pháp luật dân sự, năng lượng hành vi dân sự tương thích với thanh toán giao dịch dân sự được xác lập ;

b ) Chủ thể tham gia thanh toán giao dịch dân sự trọn vẹn tự nguyện ;

c ) Mục đích và nội dung của thanh toán giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội .

2. Hình thức của thanh toán giao dịch dân sự là điều kiện kèm theo có hiệu lực hiện hành của thanh toán giao dịch dân sự trong trường hợp luật có lao lý”

Như vậy, để hợp đồng dịch vụ có giá trị pháp lý thì hợp đồng đó phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

•Các chủ thể tham gia hợp đồng dịch vụ phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Kể cả trong trường hợp người có đủ năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì giao dịch dân sự đó cũng bị coi là vô hiệu (Điều 125 Bộ luật dân sự năm năm ngoái);

•Đại diện của các bên giao kết hợp đồng dịch vụ phải đúng thẩm quyền và phải hoàn toàn tự nguyện;

•Mục đích và nội dung của hợp đồng dịch vụ không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội (quy định tại Điều 118, Điều 123 Bộ luật dân sự năm năm ngoái). Công việc là đối tượng của hợp đồng là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội. 

•Hợp đồng dịch vụ được giao kết phải đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật (Điều 3 Bộ luật dân sự năm năm ngoái): tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. 

•Hình thức hợp đồng dịch vụ phải phù hợp với quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 74 Luật thương mại năm 2005 thì hợp đồng dịch vụ có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. 

Làm thế nào để biết bên đáp ứng dịch vụ có cam kết đền bù 100 % nếu xảy ra mất mát ?

Để có thể chắc chắn được rằng bên cung ứng dịch vụ sẽ thực hiện việc đền bù 100% nếu xảy ra mất mát thì cách tốt nhất bạn nên kí kết hợp đồng dịch vụ với bên công ty vận chuyển dưới hình thức văn bản, trong đó có thỏa thuận về vấn đề này một cách rõ ràng, cụ thể và chi tiết. Việc lập hợp đồng dưới hình thức văn bản sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các bên trong việc thực hiện hợp đồng, bảo đảm quyền và lợi ích của mỗi bên. Khi xảy ra hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển, bạn có thể dựa vào điều khoản này để yêu cầu bên cung ứng dịch vụ bồi thường thiệt hại theo như thỏa thuận hai bên đã đạt được từ trước.

Làm thế nào để biết cam kết mà bên công ty luân chuyển đưa ra có giá trị pháp lý ?

Có thể thấy, hợp đồng dịch vụ có bản chất là giao dịch dân sự, vì vậy, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, trừ trường hợp thỏa thuận đó là trái với quy định của pháp luật. Chính vì vậy, những cam kết, thỏa thuận mà hai bên đạt được khi ký kết hợp đồng sẽ được pháp luật bảo đảm thực hiện, điều đó đồng nghĩa với việc cam kết này là có giá trị pháp lý. 

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về yếu tố Làm thế nào để biết hợp đồng có giá trị pháp lý ? Chúng tôi hy vọng rằng hành khách hoàn toàn có thể vận dụng những kiến thức và kỹ năng kể trên để sử dụng trong việc làm và đời sống. Nếu có yếu tố pháp lý nào khác cần tư vấn hành khách vui mừng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp lý trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và nhân viên pháp lý

Chuyên viên : Phạm Nhung

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay