THUẬT NGỮ PHÁP LÍ – thuật ngữ pháp lý thông dụng – TRẦN QUYẾT THẮNG (Chủ biên) 200 trang NHỮNG THUẬT – StuDocu

TRẦN QUYẾT THẮNG

(Chủ biên)

200 trang

NHỮNG THUẬT NGỮ

PHÁP LÝ THÔNG DỤNG

NHÀ XUẤT BẢN ĐÀ NẴNG

Chủ biên

Trần Quyết Thắng

Tham gia biên soạn

Hạ Nhất Duy

Lời nói đầu

Khi tiếp cận Khoa học Pháp lý cũng như tìm hiểu và khám phá để sử dụng pháp lý trong trong thực tiễn, so với nhiều người cản lực tiên phong và thử thách nhất chính là mạng lưới hệ thống những thuật ngữ chuyên ngành phong phú và khó chớp lấy. Ngay cả trong nghiên cứu và điều tra, cho đến nay không ít những thuật ngữ vẫn còn có sự tranh cãi của học giới, khiến cho việc dạy luật, học luật trở nên khá phức tạp .Hiểu được trong thực tiễn ấy, nhóm tác giả đã biên soạn cuốn Những thuật ngữ pháp lý thông dụng với tập hợp những thuật ngữ pháp lý mới và thông dụng nhất lúc bấy giờ nhằm mục đích giúp người đọc, người học tiếp cận thuận tiện hơn với nghành nghề dịch vụ pháp lý .

Lẽ dĩ nhiên cuốn sách sẽ có những thiếu sót nhất
định, đặc biệt là số lượng thuật ngữ. Thiếu sót ấy sẽ được
hoàn thiện nếu có được sự đóng góp từ các phản hồi của
quý vị. Hi vọng rằng tất cả chúng ta sẽ cùng nhau xây
dựng nên một bộ tập hợp thuật ngữ pháp lý quy mô hơn
trong tương lai.

Xin chân thành cảm ơn ! Nhóm biên soạnSố tiền được ấn định so với một bên trong vụ kiện. Những số tiền đó được TANDTC quyết định hành động tùy từng trường hợp và khác nhau tùy vào quy trình kiện tụng. Án phí là tổng số những khoản phí, ngân sách khác và phụ phí .

Án phí dân sự
Án phí dân sự là số tiền đương sự phải nộp vào ngân
sách nhà nước khi vụ án dân sự được tòa án giải quyết. Các
đương sự phải chịu mức án phí theo quy định của pháp luật
đối với từng loại vụ việc, trên cơ sở lợi ích và mức độ lỗi của
họ trong quan hệ pháp luật tòa án giải quyết.

Án phí hình sự
Án phí hình sự là án phí mà người bị xử phạt về hình sự
phải nộp vào ngân sách nhà nước cho án hình sự sơ thẩm và
án hình sự phúc thẩm cùng với việc xét xử về tội phạm, nếu
còn xét xử về bồi thường thiệt hại, thì tòa án quyết định án phí
theo số tiền bồi thường thiệt hại dựa vào mức quy định đối với
những việc tranh chấp tài sản có giá trị trong án phí về dân sự.

Nếu vụ án được kháng nghị mà tòa phúc thẩm y án xét xử sơ thẩm thì người kháng nghị phải chịu án phí kháng nghị. Nếu tòa án nhân dân phúc thẩm sửa hoặc hủy án xét xử sơ thẩm thì người kháng nghị không phải chịu án phí phúc thẩm .

Án phí hành chính
Án phí hành chính là số tiền mà tòa án quyết định thu
trong mỗi vụ án hành chính xét xử sơ thẩm và phúc thẩm với
mức chung.

Án sát
Chức quan cai trị thời Minh Mạng. Chức quan này
đứng ở vị trí thứ ba trong ba chức quan đầu tỉnh ở Việt Nam
thời xưa. Án sát phụ trách việc xử án, chủ yếu là về hình sự.
Án tại hồ sơ
Án tại hồ sơ là một trong những nguyên tắc của xét xử
đòi hỏi mọi chứng cứ của vụ án phải được thu nhập đầy đủ
chính xác đúng quy định của luật tố tụng và đưa vào hồ sơ
của vụ án.
Việc truy tố, xét xử chỉ được căn cứ vào những chứng
cứ đã được thu nhập đúng thủ tục và đã được đưa vào hồ sơ
vụ án. Chứng cứ được thu thập trái với quy định của luật tố
tụng hoặc thu thập đúng với trình tự thủ tục tố tụng nhưng
chưa được đưa vào hồ sơ vụ án, thì không có giá trị pháp lý.
Án treo
Án treo là chế định pháp lý hình sự liên quan đến việc
chấp hành hình phạt. Án treo được hiểu là việc tạm thời miễn
chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người
vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù
không quá ba năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm
nhẹ (từ 2 tình tiết trở lên), và xét thấy không cần phải cách ly
người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được tòa
án có thể miễn chấp hành tại trại giam mà có thể tự cải tạo
dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương cư trú
của chính quyền sở tại. Trong thời gian thử thách, nếu người
bị án treo lại phạm tội mới thì toà án quyết định người bị án
phải chấp hành hình phạt tù như đã ghi trong bản án cũ, tổng
hợp với hình phạt của bản án mới. Nếu trong thời gian hưởng

án treo, người được hưởng có tân tiến thì tòa án nhân dân hoàn toàn có thể rút ngắn hoặc chấm hết thời hạn thử thách, người được hưởng án treo được miễn chấp hành hàng loạt hình phạt và được xóa án tích giống như những trường hợp phải tái tạo trong trại giam khác khi có đủ điều kiện kèm theo do luật định. Mức độ vi phạm đủ nhẹ để hưởng án treo được lao lý tùy theo lao lý từng vương quốc .

Án văn
Văn bản phản ánh kết quả xét xử của tòa án về một vụ
án cụ thể như án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành
chính, trong đó nêu rõ:

  • Ngày, tháng mở phiên toà,
  • Thành phần Hội đồng xét xử,
  • Các bên tham gia tố tụng, nội dung sự việc nhận định
    của tòa án và quyết định của tòa án.

Áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc
nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện
những qui định pháp luật hoặc chính hành vi của mình căn cứ
vào những qui định của pháp luật để ra các quyết định làm
phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp
luật.

Áp dụng pháp lý được triển khai trong những trường hợp sau :

  • Khi có vi phạm pháp luật xảy ra.

Ví dụ : Cảnh sát giao thông vận tải xử phạt một cá thể vi phạm pháp lý về giao thông vận tải đường đi bộ .

  • Khi có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý mà
    các chủ thể không tự giải quyết được.
    Ví dụ: Hai cá nhân tranh chấp quyền sử dụng đất mà
    không thể tự thoả thuận giải quyết được.
  • Khi các qui định của pháp luật không thể mặc nhiên
    được thực hiện bởi các chủ thể khác nếu không có sự can
    thiệp mang tính tổ chức của nhà nước.
    Ví dụ: Một công dân với những điều kiện nhất định thỉ
    theo qui định của pháp luật có thể thành lập công ty tư nhân,
    nhưng nhất thiết phải có quyết định cho phép mở công ty của cơ
    quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Trong trường hợp nhà nước thấy cần thiết phải tham
    gia vào một số quan hệ pháp luật cụ thể với mục đích kiểm tra,
    giám sát nhằm đảm bảo tính đúng đắn của hành vi các chủ thể
    hay xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện.
    Ví dụ: xác nhận di chúc, đăng ký kết hôn…
    Áp giải
    Áp giải là dẫn giải có vũ trang buộc đối tượng đi đến
    một địa điểm đã định theo lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm
    quyền hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định.
    Ân giảm
    Ân giảm là thẩm quyền của Chủ tịch nước giảm hình
    phạt tử hình theo bản án đã có hiệu lực pháp luật xuống tù

Việc những người kinh doanh ở chợ hoặc chủ những shop, cửa hiệu rủ nhau hàng loạt ngưng, thôi không mở shop hoặc cửa hiệu bán hàng, làm đình trệ việc giao lưu, mua và bán nhằm mục đích tạo sức ép buộc nhà chức trách hay những chủ thể khác phải xem xét và cung ứng những nhu yếu của họ .

Bán nợ
Là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ
chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và
nhận thanh toán từ bên mua nợ.

Bán phá giá
Hành vi bán hàng hóa hoặc dịch vụ ở mức giá quá thấp
so với giá thông thường nhằm giành thị phần, loại bỏ đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. Bản chất của việc bán phá giá nằm
ở chỗ đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh chấp nhận bán
hàng ở mức lỗ nào đó trong hiện tại để sớm tiêu diệt đối thủ
cạnh tranh. Sau khi đã tiêu diệt được đối thủ cạnh tranh, loại
bỏ được những áp lực cạnh tranh chủ yếu trên thị trường,
doanh nghiệp bán phá giá sẽ nâng giá bán hàng hóa, bóc lột
người tiêu dùng nhằm thu lợi nhuận bù đắp vào khoản thua lỗ
trước đó và hưởng lợi nhuận siêu ngạch.

Bản án
Văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét
xử một vụ án. Bản án đánh dấu sự kết thúc toàn bộ quá trình
điều tra, truy tố, xét xử, cho nên nội dung của nó phải phản
ánh những kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh
giá của hội đồng xét xử. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có
nhiệm vụ viết bản án.

Một bản án hợp pháp và có căn cứ là phải phù hợp
với các quy định của pháp luật. Kết luận của Tòa án phải phù
hợp với những sự việc, có tình tiết trong vụ án và được xác
định trong quá trình điều tra, xét xử. Bản án có thể bị kháng
cáo hoặc kháng nghị theo trình tự phúc thẩm hoặc giám đốc
thẩm, tái thẩm. Bản án có hiệu lực pháp luật nếu hết thời hạn
kháng cáo và kháng nghị mà không có sự kháng cáo hoặc
kháng nghị. Bản án đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ
quan nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi công dân tôn trọng
và thi hành.
Bản án chưa có hiệu lực pháp luật
Là bản án sơ thẩm chưa hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị hoặc bị kháng cáo, kháng nghị nhưng chưa xét xử phúc
thẩm. Bản án chưa có hiệu lực pháp luật thì không được đem
ra thi hành.
Bản án hình sự
Văn bản pháp lí quyết định việc bị cáo có phạm tội
hay không phạm tội, hình phạt cũng như các biện pháp tư
pháp khác, được hội đồng xét xử của Tòa án nhân dân thảo
luận và thông qua tại phòng nghị án và nhân danh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên đọc công khai trước
phiên tòa.
Nội dung của một bản án thường có 3 phần: phần thứ
1 ghi rõ thời gian, địa điểm mở phiên tòa; họ tên của những
người tiến hành việc xét xử như thẩm phán, hội thẩm nhân
dân, kiểm sát viên…; họ tên của những người tham gia việc
xét xử như bị cáo, người đại diện hợp pháp của bị cáo, người

bào chữa cho bị cáo … cũng như 1 số ít thông tin thiết yếu về bị cáo. Phần thứ 2 của bản án trình diễn về việc phạm tội của bị cáo. Phần sau cuối của bản án ghi những quyết định hành động của tòa án nhân dân và quyền kháng nghị của bị cáo ( được làm đơn bộc lộ sự không đồng ý chấp thuận của mình so với bản án của Tòa án ) .

Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
Bản án, hoặc quyết định có tính chất bắt buộc thực hiện
đối với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, hoặc công dân có
liên quan.

Bản án và quyết định hành động của Tòa án có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý gồm :

  • Những bản án và quyết định hành động xét xử sơ thẩm đồng thời là chung thẩm : bản án và quyết định hành động của Tòa Hình sự – Tòa án nhân dân tối cao và Tòa án quân sự chiến lược Trung ương, có hiệu lực hiện hành pháp lý ngay sau khi tuyên án và không được kháng nghị hay kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm ;
  • Những bản án và quyết định hành động của Tòa án cấp xét xử sơ thẩm không bị kháng nghị, kháng nghị ;
  • Những bản án và quyết định hành động của Tòa án cấp Phúc thẩm ;
  • Những bản án và quyết định hành động của Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm ;
  • Bản án, quyết định hành động của Tòa án quốc tế đã được Tòa án Nước Ta công nhận .

Bản cáo bạch

Tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin
chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào
bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
Bản cáo bạch là tài liệu bắt buộc phải có trong hồ sơ
mà tổ chức phát hành xin phép phát hành chứng khoán ra
công chúng (trừ trường hợp phát hành trái phiếu chính phủ).
Bản cáo trạng
Bản cáo trạng là văn bản pháp lý do Viện kiểm sát lập
ra khẳng định việc truy tố bị can ra trước tòa án để xét xử.
Bản cáo trạng phải được giao cho bị can và lưu trong hồ sơ
vụ án. Đây là quyết định của Viện kiểm sát truy tố bị can
trước tòa án. Bản cáo trạng phải dựa vào bản kết luận điều tra
để nêu rõ: ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra tội phạm; ai
là người đã thực hiện hành vi phạm tội, thủ đoạn, mục đích,
hậu quả của tội phạm và những tình tiết quan trọng khác;
những chứng cứ xác định tội trạng của bị can, những tình tiết
tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ; nhân thân của bị can và mọi
tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án. Phần kết luận của cáo
trạng ghi rõ tội danh và điều khoản Bộ luật Hình sự được áp
dụng.
Bản gốc tác phẩm
Bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc
sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.
Bản kết luật điều tra

phép của chủ sở hữu tác phẩm và phải trả tiền cho chủ sở hữu tác phẩm về việc sử dụng đó. Các tác phẩm văn học, thẩm mỹ và nghệ thuật, khoa học là thành quả của những nỗ lực phát minh sáng tạo của con người. Để tạo ra một tác phẩm có giá trị và phát minh sáng tạo yên cầu sự góp vốn đầu tư rất nhiều về trí tuệ, thời hạn và kinh tế tài chính. Việc bảo lãnh quyền tác giả sẽ là nền tảng cho sự phát minh sáng tạo của con người, bằng việc trao cho tác giả những quyền lợi, phần thưởng về ý thức và vật chất. Bảo hộ quyền tác giả sẽ góp thêm phần thôi thúc và khuyến khích sự phát minh sáng tạo của con người trong những nghành nghề dịch vụ văn học, thẩm mỹ và nghệ thuật, khoa học ; đem lại cho những người phát minh sáng tạo sự tưởng thưởng, động viên về niềm tin và những quyền lợi vật chất từ việc khai thác tác phẩm bù đắp những ngân sách đã phải bỏ ra cho việc sáng tạo tác phẩm đó .Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, thẩm mỹ và nghệ thuật và khoa học muốn được bảo lãnh quyền tác giả phải ĐK bảo lãnh tác phẩm tại cơ quan bảo lãnh quyền tác giả .

Bảo hộ quyền sở hữu
Nhà nước và chủ sở hữu dùng những phương thức
được pháp luật qui định để bảo vệ quyền chiếm hữu, sử dụng
định đọat tài sản chủ sở hữu khi quyền này bị xâm phạm.

Bảo lãnh
Một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, trong đó
người bảo lãnh cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh), nếu đến
hạn thực hiện nghĩa vụ mà người được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Người bảo lãnh hoàn toàn có thể là cá thể hoặc tổ chức triển khai. Người bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng gia tài thuộc chiếm hữu của

mình (tài sản đó phải lớn hơn tài sản nhận bảo lãnh) hoặc
bằng việc thực hiện công việc. Tổ chức chính trị xã hội có thể
bảo lãnh bằng hình thức tín chấp cho cá nhân và hộ gia đình
nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại ngân hàng hoặc tổ chức
tính dụng để sản xuất, kinh doanh.
Bảo lãnh hình sự
Bảo lãnh hình sự hay còn gọi là bảo lĩnh, là biện pháp
ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính
chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và
nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án có thể quyết định cho họ được tại ngoài nhờ bên thứ 3
bảo lãnh.
Bằng chứng
Sự việc, sự kiện, hiện tượng, tài liệu có thật được cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập để phục vụ cho
việc chứng minh một sự việc cụ thể nhằm bảo đảm tính
khách quan của sự việc đó.
Bằng sáng chế
Loại văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, là chứng chỉ duy nhất của nhà nước xác nhận
quyền sở hữu công nghiệp của chủ thể được cấp văn bằng –
tác giả của sáng chế.
Theo Công ước Pari 1883 và một số điều ước quốc tế
khác liên quan, bằng sáng chế là bằng độc quyền sáng chế do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người nộp đơn yêu
cầu bảo hộ sáng chế.

Bằng sáng chế xác nhận : giải pháp kĩ thuật sáng tạo, chủ bằng độc quyền sáng tạo và quyền sở hữu sáng chế của chủ bằng, tác giả sáng tạo và quyền của tác giả đó .Thời hạn có hiệu lực thực thi hiện hành của bằng độc quyền sáng tạo do pháp lý của mỗi nước lao lý và được tính từ ngày tiên phong của đơn nhu yếu bảo lãnh sáng tạo .Tác giả sáng tạo có quyền được ghi tên trong bằng độc quyền sáng tạo và những tài liệu khoa học kĩ thuật có tương quan được công bố, nhận thù lao do chủ bằng độc quyền sáng tạo trả theo pháp luật nêu trên. Trong thời hạn hiệu lực hiện hành của bằng độc quyền sáng tạo, bất kể tổ chức triển khai, cá thể nào đó những hành vi sử dụng sáng tạo mà không được phép của chủ bằng thì bị coi là xâm phạm quyền sở hữu của chủ bằng độc quyền sáng tạo .Các tổ chức triển khai, cá thể Nước Ta được phép nhu yếu bảo lãnh sáng tạo của mình để được cấp văn bằng bản quyền trí tuệ ở quốc tế sau khi được Cục sáng tạo đồng ý đơn ở Nước Ta .

Bắt cóc
Bắt cóc là hình thức bí mật bắt giữ người trái pháp
luật nhằm thực hiện một mục đích hoặc âm mưu nào đó về
kinh tế, chính trị.

Bắt giữ
Hạn chế quyền tự do thân thể của người nào đó, buộc
người này phải chịu sự giám sát trực tiếp và phải tuân thủ
tuyệt đối mọi điều kiện về sinh hoạt, ăn, ở, đi lại… mà cơ
quan bắt giữ tiến hành theo qui định của pháp luật. Bắt giữ

chỉ hợp pháp khi tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp
luật qui định.
Trong Bộ lụât Tố tụng hình sự, biện pháp bắt giữ chỉ
áp dụng đối với người gây rối trật tự tại phiên tòa, do chủ tọa
phiên tòa ra lệnh và cảnh sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
phiên tòa thi hành. Bộ luật tố tụng hình sự phân biệt bắt và
tạm giữ thành các biện pháp độc lập, qui định các điều kiện,
thủ tục và phạm vi đối với những người có quyền ra lệnh bắt,
tạm giữ người.
Bắt giữ người trái pháp luật có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Bắt oan
Bắt người không có tội. Bắt oan là vi phạm pháp luật.
Bầu
Chọn một người để đảm nhiệm một chức vụ theo
nhiệm kỳ khi chức vụ đó do một tập thể quyết định.

Là tài sản cố định, không hoặc khó di chuyển nguyên
trạng. Gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với
đất đai; Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây
dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Bất khả kháng
Bất khả kháng hay điều kiện bất khả kháng là một điều
khoản phổ biến trong các hợp đồng, về cơ bản để giải phóng
một hay các bên ra khỏi các trách nhiệm pháp lý hay các bổn

nghị án, bình đẳng với những người tham gia tố tụng khác, được kháng nghị bản án và quyết định hành động của Tòa án. Các cơ quan thực thi tố tụng có nghĩa vụ và trách nhiệm chứng tỏ tội phạm của bị cáo và có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ cho bị cáo triển khai những quyền của họ. Bị cáo phải xuất hiện theo giấy triệu tập của cơ quan tìm hiểu, Việm kiểm sát và Tòa án ; trong trường hợp vắng mặt không nguyên do chính đáng thì hoàn toàn có thể bị áp giải .

Bị cưỡng ép
Khi một người bị đe dọa hoặc bị ép buộc dưới hình thức
nào đó phải làm hoặc nói gì đó đi ngược lại ý chí của họ.

Bị đơn dân sự
Người, pháp nhân bị người, pháp nhân khác khởi kiện
trong vụ án dân sự vì đã vi phạm, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của người, pháp nhân đó.

Bị đơn dân sự hoàn toàn có thể là cá thể, pháp nhân cơ quan, tổ chức triển khai. Bị đơn dân sự là một bên đương sự trong vụ án dân sự. Cũng như nguyên đơn, bị đơn dân sự phải xuất hiện tại Tòa án, tham gia tố tụng khi Tòa án xử lý vụ án dân sự. Bị đơn có quyền phản đối nhu yếu của nguyên đơn và có quyền đề đạt nhu yếu có tương quan đến nhu yếu của nguyên đơn. Bị đơn dân sự cũng có những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm theo pháp luật của pháp lý tố tụng dân sự, bình đẳng với nguyên đơn về quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm khi tham gia tố tụng .

Bị vong lục
Văn bản do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia
(Chính phủ hoặc Bộ ngoại giao) công bố nhằm làm rõ quá

trình diễn biến của vấn đề, sự kiện nào đó đã bị xuyên tạc
hoặc vi phạm nhằm khẳng định sự thật và tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ của dư luận quốc gia và quốc tế.
Có hai loại bị vong lục: một loại là phụ lục đính kèm
thư riêng hoặc công hàm với mục đích làm gọn văn bản
chính. Loại thứ hai là tài liệu độc lập được trình bày chi tiết
hơn loại thứ nhất. Cả hai loại đều được chuyển hoặc gửi theo
con đường văn thư.
Biên chế
Số người làm việc trong tổ chức Nhà nước, gồm: biên
chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được
cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Biển thủ
Hành vi gian dối biến tài sản công thành tài sản riêng.
Người biển thủ tài sản là người có quyền hạn, trách nhiệm đối
với việc quản lý tài sản bị biển thủ. Hành vi biển thủ là hành vi
bị pháp luật cấm vì xâm hại tài sản công, lợi ích công
Biện pháp khắc phục/bồi thường
Biện pháp khắc phục được tòa cho phép hoặc ra lệnh
để thực thi đúng sai, chẳng hạn như trả lại tài sản hay giá trị
tiền của một tổn thất.
Biệt danh
Tên thay thế mà một người sử dụng, hoặc những người
khác sử dụng để chỉ người đó thay vì dùng tên thực hoặc tên
đầy đủ của người đó; một tên khác của một người.

Biệt phái
Là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này
được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo
yêu cầu nhiệm vụ. Hoặc là việc viên chức của đơn vị sự
nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời gian nhất
định.

Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ít ngành, nghành do nhà nước pháp luật .

Bổ nhiệm
Chọn một người để đảm nhiệm một chức vụ khi chức
vụ đó do một cá nhân quyết định.

Bộ luật dân sự
Văn bản pháp luật do quốc hội ban hành, bao gồm
một hệ thống các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội về tài sản và các quan hệ nhân thân.

Các quan hệ xã hội mà BLDS kiểm soát và điều chỉnh gồm những nghành nghề dịch vụ sau :

  • Quan hệ sở hữu.
  • Quan hệ nghĩa vụ hợp đồng;
  • Quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
  • Quan hệ thừa kế;
  • Quan hệ sở hữu trí tuệ;
  • Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Bộ luật hình sự
Văn bản luật do cơ quan lập pháp ban hành, qui định
những nguyên tắc, chính sách của nhà nước về tội phạm và
xử lí tội phạm, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội
nào bị coi là tội phạm, qui định các điều kiện để được miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cũng như các điều kiện
để được giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt.
Mọi hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích của nhà
nước, của tập thể và của những người khác đều là hành vi
nguy hiểm cho xã hội nhưng tội phạm là hành vi có mức độ
nguy hiểm cao cần phải qui định trong BLHS để xử lý
nghiêm khắc. Ví dụ: tội giết người là hành vi nguy hiểm xâm
phạm đến tính mạng của người khác, tội cướp tài sản của
công dân là hành vi nguy hiểm xâm phạm đến tài sản của
người khác.
Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự là tổng hợp tất cả các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Toà
án, Viện kiểm sát với những người tham gia tố tụng trong quá
trình toà án giải quyết án dân sự và thi hành án dân sự.
Bộ luật tố tụng hình sự
Văn bản luật do Quốc hội ban hành qui định toàn bộ
trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành
án hình sự; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Việm
kiểm sát, Tòa án) quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố
tụng, của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân.

danh nhẹ hơn. Kiểm sát viên có quyền buộc tội, nhưng việc kết tội lại thuộc thẩm quyền của Tòa án .

Buộc phải chịu thử thách

Buộc người phạm tội phải chấp hành nghĩa vụ và trách nhiệm học tập, lao động dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức triển khai, và chính quyền sở tại cơ sở được TANDTC giao nghĩa vụ và trách nhiệm. Buộc phải chịu thử thách là giải pháp được vận dụng so với người phạm tội là người chưa thành niên để thay thế sửa chữa cho hình phạt và với người bị xử phạt tù có thời hạn nhưng cho hưởng án treo .

Bút kí phiên tòa
Bản ghi chép các sự việc diễn ra tại phiên tòa. Bút kí
phiên tòa được thể hiện trong nội dung biên bản phiên tòa và
biên bản nghị án.

Bức cung
Dùng thủ đọan trái pháp luật buộc người bị hỏi cung phải
khai sai sự thật theo ý muốn chủ quan của người hỏi cung.

Bức tử
Bức tử là hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp,
ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình, làm người đó
tự sát.

Người phạm tội bức tử hoàn toàn có thể cố ý hoặc không cố ý làm cho người bị phụ thuộc mình chết .

C

Cá cược
Hành vi dùng tiền hay tài sản khác để đánh cược về
việc phỏng đoán kết quả của một sự kiện sắp diễn ra hoặc
đang diễn ra nhưng chưa kết thúc.
Cá nhân
Con người cụ thể từ khi sinh ra cho đến khi chết đi và
tồn tại trong một tập thể hoặc trong một cộng đồng xã hội. Cá
nhân là chủ thể phổ biến của các giao dịch dân sự.
Các biện pháp ngăn chặn
Các biện pháp có tính chất cưỡng chế do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo và
những người tham gia tố tụng khác nhằm phòng ngừa, ngăn
chặn hành vi cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi
hành án, bảo đảm thực hiện đúng đắn các nhiệm vụ của tố
tụng hình sự.
Các biện pháp ngăn chặn gồm: bắt bị can, bị cáo để
tạm giam; bắt người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã,
tạm gia tạm giữ, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền
hoặc tài sản để bảo đảm.
Các biện pháp tư pháp
Biện pháp tư pháp là biện pháp cưỡng chế nhà nước
được quy định trong Bộ luật hình sự, do cơ quan tiến hành tố

tụng vận dụng so với người triển khai hành vi nguy khốn cho xã hội nhằm mục đích tương hỗ hoặc thay thế sửa chữa hình phạt .Các giải pháp tư pháp gồm : tịch thu vật, tiền tài trực tiếp tương quan đến tội phạm, trả lại gia tài, thay thế sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, buộc công khai minh bạch xin lỗi nếu hành vi phạm tội gây thiệt hại về niềm tin và bắt buộc chữa bệnh ở một cơ sở điều trị chuyên khoa so với người phạm tội bị mắc bệnh tâm thần. Đối với người phạm tội là vị thành niên thì Tòa án hoàn toàn có thể quyết định hành động vận dụng những giải pháp tư pháp mang tính phòng ngừa, giáo dục như chịu thử thách của chính quyền sở tại địa phương, tổ chức triển khai xã hội hoặc đưa vào trường giáo dưỡng để rèn luyện, giáo dục .

Các đương sự
Những nguyên đơn và bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong một vụ án dân sự.

Các đương sự có quyền tự hòa giải với nhau trong việc xử lý vụ án dân sự ; nếu không hòa giải được với nhau thì những đương sự phải tuân theo quyết định hành động của Tòa án .

Các giai đoạn thực hiện phạm tội
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước trong quá
trình phạm tội do cố ý, bao gồm: chuẩn bị phạm tội, thực
hiện và hoàn thành. Các giai đoạn phạm tội này thể hiện các
mức độ thực hiện tội phạm khác nhau và cũng phản ánh mức
độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau.

  • Giai đọan chuẩn bị: giai đọan người phạm tội tìm
    kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều
    kiện cần thiết khác để thực hiện tội phạm.
  • Giai đọan thực hiện: Giai đoạn người phạm tội thực
    hiện ý định phạm tội.
  • Giai đoạn kết thúc tội phạm: khi tội phạm được thực
    hiện xong.
    Đối với loại tội phạm được thực hiện do vô ý thì không
    có giai đoạn chuẩn bị. Trong một số trường hợp mặc dù cố ý
    phạm tội nhưng do hoàn cảnh, tội phạm được thực hiện thông
    qua giai đoạn chuẩn bị.
    Cách chức
    Hình thức xử lý kỷ luật buộc người có chức vụ thôi giữ
    chức vụ đã được bổ nhiệm.
    Cải biên
    Sửa đổi một phần nội dung, chuyển thể loại, thay đổi
    hình thức thể hiện trên cơ sở bản gốc hoặc một phần bản gốc
    của tác phẩm văn học nghệ thuật hoặc dựa trên nội dung cơ
    bản của tác phẩm đó để sáng tạo ra tác phẩm mới. Khi cải
    biên tác phẩm phải được chủ sở hữu tác phẩm gốc cho phép
    và phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc.
    Cải chính công khai
    Sửa chữa lại những thông tin sai lệch về một chủ thể
    cho đúng với sự thật trên các phương tiện thông tin đại chúng

Người đứng đầu tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao, TANDTC nhân dân tỉnh, thành phố thường trực TW .

Chấm dứt hợp đồng lao động
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động
chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng
lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải,
hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trước thời hạn.

Hợp đồng lao động chấm hết trong những trường hợp sau :

  • Hết hạn hợp đồng ;
  • Đã triển khai xong việc làm theo hợp đồng ;
  • Hai bên thỏa thuận hợp tác chấm hết hợp đồng ;
  • Người lao động bị phán quyết tù giam hoặc bị cấm làm việc làm cũ theo quyết định hành động của tòa ;
  • Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của Tòa án;
    Chấm dứt kinh doanh
    Một sự kiện pháp lý theo đó người kinh doanh dừng
    hoạt động của mình. Khi chấm dứt kinh doanh, người kinh
    doanh cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Nhà
    nước có thẩm quyền và thông báo công khai cho mọi
    người biết.

Chậm thực hiện nghĩa vụ

Chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được
thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực
hiện nghĩa vụ đã hết.
Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời
hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng
bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Chấp hành viên
Ngạch công chức ngành tư pháp. Người được Nhà
nước giao trách nhiệm tổ chức thi hành các bản án, quyết
định về dân sự của tòa án Việt Nam và bản án, quyết định
về dân sự của Tòa án nước ngoài đã được tòa án Việt Nam
công nhận.
Che giấu tội phạm
Hành vi không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội
phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu
vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc
phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường
hợp pháp luật quy định.
Hành vi che giấu tội phạm khi được thực hiện cũng
như hành vi che dấu của người giúp sức trong vụ án đồng
phạm, chỉ khác nhau ở chỗ người có hành vi che dấu tội
phạm không có hẹn trước, còn người giúp sức trong vụ án
đồng phạm đã có lời hẹn từ trước.
Chế định pháp luật

Chế định pháp lý hay định chế pháp lý hoặc chế định là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật có đặc thù giống nhau để kiểm soát và điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội tương ứng trong khoanh vùng phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật. Chế định hoàn toàn có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Nghĩa rộng là những yếu tố cấu thành cơ cấu tổ chức pháp lý của thực tại xã hội, nghĩa hẹp là tổng thể và toàn diện những quy phạm, quy tắc của một yếu tố pháp lý .

Chế tài
Một trong ba bộ phận cấu thành một quy phạm pháp
luật. Chế tài là bộ phận xác định các hình thức trách nhiệm
pháp lý khi có hành vi vi phạm với những quy tắc xử sự
chung được ghi trong phần quy định và giả định của quy
phạm pháp luật. Căn cứ vào tính chất của các nhóm quan hệ
xã hội được pháp luật điều chỉnh, chế tài được phân chia
thành nhiều loại: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài
dân sự…

Chiếm giữ trái phép tài sản
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả
lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc
không giao cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản bị giao
nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại
tài sản đó.

Chiếm hữu

Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối gia tài một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền so với gia tài .

Chiếm hữu có căn cứ pháp luật, chiếm hữu không
có căn cứ pháp luật

  • Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài
    sản trong trường hợp sau đây:
  • Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
  • Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
  • Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua
    giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không
    xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ
    quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều
    kiện theo quy định của pháp luật;
  • Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi
    dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của
    pháp luật;
  • Trường hợp khác do pháp luật quy định.
  • Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là việc chiếm
    hữu tài sản không phù hợp với quy định về chiếm hữu có căn
    cứ pháp luật
    Chiếm hữu tài sản
    Việc cá nhân, tổ chức trực tiếp nắm giữ, quản lý tài
    sản theo ý chí của mình.
    Việc chiếm hữu tài sản có hai hình thức:
  • Chiếm hữu hợp pháp: chiếm hữu có căn cứ pháp luật.

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay