HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ – Tài liệu text

HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.37 KB, 6 trang )

Bạn đang đọc: HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ – Tài liệu text

Hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, máy vi tính dược sử dụng rộng rãi trong nhà trường với tư cách là phương tiện
dạy học với nhiều loại phần mềm được thiết kế dưới các quan điểm khác nhau. Hình thức sử dụng máy vi tính
vào dạy học rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, bài giảng điện tử là một hình thức sử dụng phổ biến hiện
nay. Bài giảng điện tử có thể được viết dưới bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào tuỳ theo trình độ công nghệ thông
tin của người viết hoặc dựa vào các phần mềm trình diễn sẵn có như Frontpage, Publisher, PowerPoint. Trong
đó thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft PowerPoint là đơn giản nhất.
Nhưng bài giảng điện tử hay giáo án điện tử là gì? Muốn soạn bài giảng điện tử ta phải bắt đầu từ đâu? Phải
qua các bước nào? Cần phải biết những phần mềm gì? Mong rằng đề tài này sẽ giúp ích quý đồng nghiệp một
phần trong việc bắt tay vào soạn một bài giảng điện tử.
Trong quá trình theo học lớp Đại học sư phạm Tin học do trường ĐHSP Huế tổ chức, chúng tôi may mắn
được TS Vương Đình Thắng – một chuyên gia hàng đầu về giáo án điện tử – hướng dẫn. Và trong đề tài này
tôi có sử dụng một số tài liệu của Thầy Thắng hợp cùng kinh nghiệm bản thân nhằm mục đích duy nhất là định
hướng một phương pháp thiết kế bài giảng điện tử sao cho mang lại hiệu quả tốt nhất.
I. Khái niệm bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được
chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra.
Cần lưu ý bài giảng điện tử không phải đơn thuần là các kiến thức mà học sinh ghi vào tập mà đó là toàn bộ
hoạt động dạy và học – tất cả các tình huống sẽ xãy ra trong quá trình truyền đạt và tiếp thu kiến thức của học
sinh. Bài giàng điện tử càng không phải là một công cụ để thay thế “bảng đen phấn trắng” mà nó phải đóng vai
trò định hướng trong tất cả các hoạt động trên lớp.
Các đơn vị của bài học đều phải được Multimedia hóa. Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi
trường, đa truyền thông. Trong môi trường multimedia, thông tin được truyền dưới các dạng: văn bản (text), đồ
hoạ (graphics), hoạt ảnh (animation), ảnh chụp (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip).
Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên giờ lên lớp, toàn
bộ hoạt động dạy học đó đã được multimedia hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy
định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài dạy được thể hiện
bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành. Giáo án điện tử chính là bản thiết kế của bài giảng điện
tử, chính vì vậy xây dựng giáo án điện tử hay thiết kế bài giảng điện tử là hai cách gọi khác nhau cho một hoạt
động cụ thể để có được bài giảng điện tử.

II. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử
Giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:
– Xác định mục tiêu bài học,
– Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm,
– Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức,
– Xây dựng thư viện tư liệu,
– Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động
cụ thể,
– Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện.
Dưới đây là nội dung cụ thể của từng bước.
2.1. Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào học sinh, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học sinh đạt được cái gì. Mục
tiêu ở đây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là chỉ ra sản phẩm mà học sinh có
được sau bài học. Đọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục
trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức,
kĩ năng, thái độ. Đó chính là mục tiêu của bài.
2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm
Những nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông được chọn lọc từ khối lượng tri thức đồ
sộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi
vậy cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì sách
giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập chủ yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào
đó để lựa chọn kiến thức cơ bản là nhằm đảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt
khác, các kiến thức trong sách giáo khoa đã được qui định để dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến thức cơ bản
là chọn kiến thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.
Tuy nhiên, để xác định được đúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảo
để mở rộng hiểu biết về vấn đề cần giảng dạy và tạo khả năng chọn đúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bật
các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài. Việc
làm này thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải ở bài nào cũng có thể tiến hành được dễ dàng. Cũng cần chú
ý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài mà các

tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng.
2.3. Multimedia hoá kiến thức
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ bản của bài giảng điện tử để
phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính.
Việc multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước:
– Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
– Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh tĩnh, phim, âm thanh…
– Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học. Nguồn tư liệu này thường
được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ internet, … hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng
ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash…
– Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết.
– Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử dụng các đoạn phim, hình
ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.
2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu
Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp tổ chức lại thành thư
viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh
chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ
đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác.
2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến trình dạy học thông qua các
hoạt động cụ thể
Sau khi đã có các thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phầm mềm trình diễn thông
dụng để tiến hành xây dựng giáo án điện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận thức cụ thể. Dựa vào các
hoạt động đó để định ra các slide (trong PowerPoint) hoặc các trang trong Frontpage. Sau đó xây dựng nội
dung cho các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn
bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip…
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại font chữ
phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như
câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời… Khi trình bày nên sử dụng sơ đồ khối
để học sinh thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.

Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho các trang/slide, hạn chế sử dụng
các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu “bay nhảy” thu hút sự tò mò không cần thiết của học
sinh, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý
tưởng tiềm ẩn bên trong các đối tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động
nhận thức nhằm phát triển tư duy của học sinh. Cái quan trọng là đối tượng trình diễn không chỉ để thầy tương
tác với máy tính mà chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy-trò, trò-trò.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các đối tượng trong bài giảng. Đây chính là ưu
điểm nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần khai thác tối đa khả năng liên kết. Nhờ sự liên kết này
mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học sinh dễ tiếp thu.
2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến
hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy không nên chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế.
III. Các bước thiết kế bài giảng điện tử trên PowerPoint
Để thiết kế một bài giáo án điện tử trên Microsoft PowerPoint, cần tiến hành theo các bước:
3.1. Khởi động chương trình PowerPoint, định dạng và tạo File mới
Khởi động PowerPoint: Chọn Start\Program\Microsoft PowerPoint, hoặc có thể vào nhấp vào biểu tượng trên
thanh Office bar hoặc trên màn hình Windows.
Tiến hành định dạng trang trình diễn: Một slide được được chia làm 3 vùng ứng với 3 phần: phần tiêu đề, phần
thân và phần ghi chú. Việc định dạng được tiến hành như sau:
Chọn lệnh View\Master\Slide Master, hộp thoại Master Slide View sẽ xuất hiện.
Phần tiêu đề của Slide nằm ở khung to edit Master title Style. Định dạng chung cho tất cả các tiêu đề của các
slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung tiêu đề.
Phần thân của slide nằm ở khung to edit Master text Styles, định dạng chung cho tất cả phần thân của các
slide bao gồm chọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung viền, kích cỡ, màu sắc của khung.
Phần ghi chú nằm ở khung Footer area dùng để đưa nội dung phần cuối trang vào các slide, tức là chọn
khung Footer area, chọn kiểu chữ, cỡ chữ ở hộp thoại Font trên thanh Formating, sau đó nhập nội dung cần
thiết.
Lưu file mới: Chọn File\Save (Ctrl + S) hoặc vào biểu tượng Save trên thanh công cụ.
3.2. Nhập nội dung văn bản, đồ hoạ cho từng Slide

Trước tiên cần dự kiến số slide và nội dung cụ thể cho từng Slide. Có rất nhiều cách khác nhau để nhập nội
dung văn bản vào slide. Cách thuận lợi có được từ thanh Menu Drawing cuối màn hình, nhấn trỏ chuột vào ô
hình chữ nhật. Sau đó, vẽ ô ở màn hình và đặt trỏ chuột vào trong ô, nhấp phím chuột phải, chọn mục Add text
để nhập ký tự.
Hiệu chỉnh định dạng ký tự: vào Format\Font, xuất hiện hộp thoại Font. Trong hộp thoại Font, có các mục chọn
sau: Font (chọn các loại Font chữ), Font Style (dạng chữ), Size (cỡ chữ), Color (màu chữ), Under line (gạch
dưới), Shadow (tạo bóng mờ), Emboss (chữ nổi), SuperScript (chữ ở chỉ số trên), SubScript (chữ ở chỉ số
dưới). Những định dạng chữ ở trên có thể dùng phím nóng hoặc dùng biểu tượng trên thanh công cụ
Formatting.
Tạo Bullets & Numbering (định dạng đầu dòng): chọn Format\Bullets and Numbering, hộp thoại Bullets and
Numbering xuất hiện, chọn dạng cần thiết trong các ô mẫu, chọn màu trong khung Color, chọn kích cỡ trong
khung Size. Để chọn các Bullets, kích vào Customize hoặc Picture.
Canh đầu dòng (Alignment): chọn Format\Alignment làm xuất hiện các lựa chon: Align left (Ctrl + L) (canh đều
trái), Center (Ctrl + E) (canh giữa), Align Right (Ctrl + R) (canh đều phải), Justify (Ctrl + J) (canh đều hai bên).
Thay đổi khoảng cách giữa các dòng (Line Spacing): chọn Format\Line Spacing, xuất hiện hộp thoại Line
Spacing, có các khung hiệu chỉnh sau: Line Spacing (khoảng cách giữa các dòng), Before paragraph (khoảng
cách phía trên đoạn văn bản), After paragraph (khoảng cách phía dưới đoạn văn bản).
Sử dụng thanh công cụ Drawing để thực hiện đồ hoạ. Nếu thanh Drawing chưa xuất hiện, vào trình đơn
View\Toolbar\Drawing để làm xuất hiện công cụ đồ hoạ. Cũng có thể sử dụng các hình mẫu trong
AutoShapes.
3.3. Chọn dạng màu nền phần trình diễn
Chọn mẫu Template (mẫu màu nền): Chọn Format\Slide Designs, xuất hiện hộp thoại Apply a Designs
Template, chọn các mẫu màu nền thích hợp.
Chọn màu cho Template: Chọn Format\Slide Color Schemes, xuất hiện hộp thoại Apply a Color Schemes,
chọn màu thích hợp. Nếu muốn chọn các màu khác vào nút Change Color để mở bảng màu tự chọn. Sau khi
chọn màu xong, vào nút Apply để đổi màu cho các slide hiện hành, hoặc vào nút Apply to All để đổi màu cho
tất cả các slide trong tập tin.
Chọn màu nền cho Template: Vào Format\Background, xuất hiện hộp thoại Background, trong hộp thoại này
có hai lựa chọn More Colors và Fill Effeets.
3.4. Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào Slide

Chèn ảnh ClipArt: Chọn Insert\Picture\ClipArt, xuất hiện cửa sổ ClipArt, chọn hình ảnh muốn chèn.
Chèn tập tin ảnh: Chọn Insert\Picture\From File, xuất hiện cửa sổ From File, trong cửa sổ này muốn chèn hình
ảnh ở thư mục nào thì mở thư mục đó ra, chọn các File ảnh thích hợp (có dạng *.bmp, *.jpg, *.tif, *.emf, *.wmf).
Chèn sơ đồ tổ chức (Organization Chart): Chọn Insert\Picture\Organization Chart, chọn các mẫu sơ đồ thích
hợp.
Chèn phim ảnh và âm thanh: Chọn Insert\Movie and Sound\… trong trình đơn này có các mục sau:
– Movie from Gallery: chèn phim từ thư viện của chương trình Microsoft Office. Drag chuột vào phim muốn
chèn từ thư viện phim vào slide cần chèn.
– Movie from File: chèn tập tin dạng *.avi tự chọn.
– Sound from Gallery: chèn âm thanh từ thư viện của chương trình Microsoft Office.
– Sound from File: chèn tập tin âm thanh tự chọn.
– Play CD Audio Track: chèn âm thanh từ đĩa Audio CD (phải đưa đĩa vào ổ đĩa CD-ROM).
– Record Sound: ghi âm.
3.5. Sử dụng các hiệu ứng trong PowerPoint để hoàn thiện nội dung và hình thức của một bài giảng
Xác lập hiệu ứng động cho đói tượng: chọn đối tượng cần thiết lập hiệu ứng, sau đó chọn Slide Show\Custom
Animation (right tại đối tượng và chọn Custom Animation). Trong cửa sổ Custom Animation, chọn trong hộp
Add Effects một Effects nào đó thích hợp, sau đó chọn cách biểu thị kỹ xảo, chọn cách biểu thị từng chữ hay
từng câu trong phần Introduce text.
Muốn thay đổi thứ tự xuất hiện của đối tượng nào, chọn đối tượng đó và vào nút Move để thay đổi vị trí thứ tự.
Thiết lập thời gian bắt đầu thực hiện: sau khi đã sắp đặt đúng vị trí thứ tự, chọn từng đối tượng và thiết lập thời
gian bắt đầu thực hiện hiệu ứng bên khung Start Animation, có hai chọn lựa:
– On Mouse: khi chuột tại vị trí bất kỳ trên màn hình, hiệu ứng sẽ bắt đầu được thực hiện. Đối với một bài giảng
điện tử nên chọn chế độ này để chủ động được trong quá trình thực hiện tiết dạy.
– Automaticaly: tự động thực hiện hiệu ứng sau thời gian ấn định (sau hiệu ứng trước). Nếu thời gian bằng
00:00 thì hiệu ứng sẽ thực hiện ngay sau khi hiệu ứng trước thực hiện xong.
Định thời gian trình diễn: Chọn Menu Slide Show\Slide Transition, xuất hiện hộp thoại Slide Transition, định
thời gian vào ô seconds, nhấn vào nút Apply nếu định thời gian cho Slide đó, và nhấn nút Apply All để định
thời gian cho tất cả các Slide.
3.6. Thực hiện liên kết giữa các Slide, các File, chương trình
Để thực hiện liên kết, ta chèn các nút điều khiển bằng cách: chọn Slide Show\Action Buttons (hoặc có thể vào

AutoShapes\Action Buttons), sau đó chọn loại button, và drag trên màn hình để tạo button. Sau khi tạo button
xong, xuất hiện cửa sổ Action Setting để thiết lập công dụng cho button.
Trong Action Setting, có hai bảng lựa chọn để thiết lập biến cố.
Mouse (biến cố chuột): nhấn chuột trên đối tượng thì lệnh sẽ được thực hiện.
Mouse Over (đưa trỏ chuột đến): chỉ cần đưa trỏ chuột đến đối tượng để thực hiện lệnh.
Trong khung Action on (mouse over), có các lệnh sau:
Hyperlink to (liên kết đến): mở khung liên kết để lựa chọn lệnh Next Slide (đến trang sau), Previous Slide (về
trang trước), First Slide (về trang đầu), Last Slide (đến trang cuối), End Show (kết thúc trình diễn), Slide… (liên
kết đến một Slide bất kỳ), Other PowerPoint Presentation (liên kết đến một File PowerPoint khác), Other File…
(liên kết với một File của bất kỳ chương trình nào khác).
Run Program (chạy chương tình khác): nhập đường dẫn và tên tập tin chạy chương trình, hoặc nút Browse để
tìm chọn tập tin.
Object Action (tùy chọn các loại đối tượng nào mà sẽ có các lệnh khác nhau).
Play Sound (âm thanh): mở khung để chọn loại âm thanh.
Đối với một bài giảng, vấn đề liên kết giữa các Slide là rất cần thiết. Khi tiến hành liên kết đến các slide cần
chú ý trở về lại trang mà đã được liên kết nới nó, tránh hiện tượng xuất hiện các trang liên kết nhầm lẫn khi
tiến hành giảng dạy trên lớp.
3.7. Chạy thử chương trình và sửa chữa
Sau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên thanh công cụ, phía trên màn hình để
trình diễn tài liệu đã thiết kế. Kiểm tra lại hình ảnh, việc liên kết giữa các Slide,…
3.8. Đóng gói tập tin
Khi chạy tập tin PowerPoint dạng .ppt hay .pps thì trong MT đều phải có sẵn Microsoft PowerPoint. Khi đóng
gói tập tin, chương trình sẽ tự động chép thêm các tập tin hệ thống giúp cho việc trình diễn ở bất kỳ máy nào
mà không cần phải cài Microsoft PowerPoint vào máy đó.
Quá trình đóng gói tập tin được tiến hành như sau:
Mở tập tin cần đóng gói.
Chọn File\Pack and Go để mở cửa sổ Pack and go wizard, sau đó vào nút Next.
Pick Files to Pack (chọn tập tin để đóng gói) có hai lựa chọn: Active Presentation (chọn tập tin hiện hành),
Other Presentation(s) (có thể đóng gói một hay nhiều tập tin khác), sau đó nhấn vào nút Next.
Choose Destination (chọn vị trí ghi tập tin đóng gói): vào nút Browse để chọn thư mục cần chứa tập tin đóng

gói, sau đó vào nút Next.
Đối với Link (liên kết), có hai mục có thể chọn hoặc không: Include Linked (chép theo các tập tin liên kết với
một hoặc các tập tin đang đóng gói), Embed True Type Fonts (chép theo các Font chữ có dùng trong chương
trình).
Viewer (chương trình chạy tập tin dạng .pps), có hai mục lựa chọn: Don’t include the Viewer (không chép theo
chương trình Viewer), Viewer for Windows 95 or NT (chép theo chương trình Viewer), nên chọn mục thứ hai
nếu MT cần trình diễn không có Microsoft PowerPoint, sau đó vào nút Finish để bắt đầu đóng gói.
Sau khi đóng gói xuất hiện hai tập tin pres0.ppz và pngsetup.exe.
3.9. Giải nén tập tin
Muốn chạy tập tin đã đóng gói cần phải giải nén. Trước hết cho chạy tập tin pngsetup.exe bằng cách vào tên
tập tin trong màn hình Windows Explorer hoặc chạy từ trình đơn Start\Run trên Taskbar.
Trong cửa sổ Pack and Go Setup, nhập tên ổ đĩa và thư mục muốn chép đến trong khung Destination Folder,
sau đó nhấn vào nút OK.
Lời kết
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin nói riêng và Khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào
sự phát triển của tất cả các ngành trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông
đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc dạy
II. Quy trình thiết kế bài giảng điện tửGiáo án điện tử hoàn toàn có thể được kiến thiết xây dựng theo quá trình gồm 6 bước sau : – Xác định tiềm năng bài học kinh nghiệm, – Lựa chọn kiến thức và kỹ năng cơ bản, xác lập đúng những nội dung trọng tâm, – Multimedia hoá từng đơn vị chức năng kiến thức và kỹ năng, – Xây dựng thư viện tư liệu, – Lựa chọn ngôn từ hoặc những ứng dụng trình diễn để thiết kế xây dựng tiến trình dạy học trải qua những hoạt độngcụ thể, – Chạy thử chương trình, sửa chữa thay thế và hoàn thành xong. Dưới đây là nội dung đơn cử của từng bước. 2.1. Xác định tiềm năng bài họcTrong dạy học hướng tập trung chuyên sâu vào học viên, tiềm năng phải chỉ rõ học xong bài, học viên đạt được cái gì. Mụctiêu ở đây là tiềm năng học tập, chứ không phải là tiềm năng giảng dạy, tức là chỉ ra mẫu sản phẩm mà học viên cóđược sau bài học kinh nghiệm. Đọc kĩ sách giáo khoa, tích hợp với những tài liệu tìm hiểu thêm để tìm hiểu và khám phá nội dung của mỗi mụctrong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác lập đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức và kỹ năng, kĩ năng, thái độ. Đó chính là tiềm năng của bài. 2.2. Lựa chọn kiến thức và kỹ năng cơ bản, xác lập đúng những nội dung trọng tâmNhững nội dung đưa vào chương trình và sách giáo khoa đại trà phổ thông được tinh lọc từ khối lượng tri thức đồsộ của khoa học bộ môn, được sắp xếp một cách lôgíc, khoa học, bảo vệ tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởivậy cần bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa bộ môn. Đây là điều bắt buộc tất yếu vì sáchgiáo khoa là tài liệu giảng dạy và học tập hầu hết ; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vàođó để lựa chọn kiến thức và kỹ năng cơ bản là nhằm mục đích bảo vệ tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn nước. Mặtkhác, những kỹ năng và kiến thức trong sách giáo khoa đã được qui định để dạy cho học viên. Do đó, chọn kiến thức và kỹ năng cơ bảnlà chọn kỹ năng và kiến thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác. Tuy nhiên, để xác lập được đúng kiến thức và kỹ năng cơ bản mỗi bài thì cần phải đọc thêm tài liệu, sách báo tham khảođể lan rộng ra hiểu biết về yếu tố cần giảng dạy và tạo năng lực chọn đúng kỹ năng và kiến thức cơ bản. Việc tinh lọc kiến thức và kỹ năng cơ bản của bài dạy học hoàn toàn có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bậtcác mối liên hệ giữa những hợp phần kỹ năng và kiến thức của bài, từ đó rõ thêm những trọng tâm, trọng điểm của bài. Việclàm này thực sự thiết yếu, tuy nhiên không phải ở bài nào cũng hoàn toàn có thể thực thi được thuận tiện. Cũng cần chúý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không làm đổi khác ý thức cơ bản của bài mà cáctác giả sách giáo khoa đã dày công thiết kế xây dựng. 2.3. Multimedia hoá kiến thứcĐây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ bản của bài giảng điện tử đểphân biệt với những loại bài giảng truyền thống lịch sử, hoặc những loại bài giảng có sự tương hỗ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kỹ năng và kiến thức được thực thi qua những bước : – Dữ liệu hoá thông tin kỹ năng và kiến thức – Phân loại kiến thức và kỹ năng được khai thác dưới dạng văn bản, map, đồ hoạ, ảnh tĩnh, phim, âm thanh … – Tiến hành sưu tập hoặc thiết kế xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học kinh nghiệm. Nguồn tư liệu này thườngđược lấy từ một ứng dụng dạy học nào đó hoặc từ internet, … hoặc được kiến thiết xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằngảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng những ứng dụng đồ hoạ chuyên được dùng như Macromedia Flash … – Chọn lựa những ứng dụng dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học kinh nghiệm để đặt link. – Xử lý những tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử dụng những đoạn phim, hìnhảnh, âm thanh cần phải bảo vệ những nhu yếu về mặt nội dung, chiêu thức, thẩm mỹ và nghệ thuật và ý đồ sư phạm. 2.4. Xây dựng những thư viện tư liệuSau khi có được không thiếu tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải triển khai sắp xếp tổ chức triển khai lại thành thưviện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hài hòa và hợp lý. Cây thư mục hài hòa và hợp lý sẽ tạo điều kiện kèm theo tìm kiếm thông tin nhanhchóng và giữ được những link trong bài giảng đến những tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổđĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác. 2.5. Lựa chọn ngôn từ hoặc những ứng dụng trình diễn để kiến thiết xây dựng tiến trình dạy học trải qua cáchoạt động cụ thểSau khi đã có những thư viện tư liệu, giáo viên cần lựa chọn ngôn từ hoặc những phầm mềm trình diễn thôngdụng để thực thi thiết kế xây dựng giáo án điện tử. Trước hết cần chia quy trình dạy học trong giờ lên lớp thành những hoạt động giải trí nhận thức đơn cử. Dựa vào cáchoạt động đó để định ra những slide ( trong PowerPoint ) hoặc những trang trong Frontpage. Sau đó thiết kế xây dựng nộidung cho những trang ( hoặc những slide ). Tuỳ theo nội dung đơn cử mà thông tin trên mỗi trang / slide hoàn toàn có thể là vănbản, đồ hoạ, tranh vẽ, âm thanh, video clip … Văn bản cần trình diễn ngắn gọn cô đọng, đa phần là những tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại font chữphổ biến, đơn thuần, màu chữ được dùng thống nhất tuỳ theo mục tiêu sử dụng khác nhau của văn bản nhưcâu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, lý giải, ghi nhớ, câu vấn đáp … Khi trình diễn nên sử dụng sơ đồ khốiđể học viên thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình diễn. Đối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền ( backround ) thống nhất cho những trang / slide, hạn chế sử dụngcác màu quá chói hoặc quá tương phản nhau. Không nên lạm dụng những hiệu ứng trình diễn theo kiểu ” bay nhảy ” lôi cuốn sự tò mò không thiết yếu của họcsinh, phân tán chú ý quan tâm trong học tập, mà cần chú ý quan tâm làm điển hình nổi bật những nội dung trọng tâm, khai thác triệt để những ýtưởng tiềm ẩn bên trong những đối tượng người dùng trình diễn trải qua việc nêu yếu tố, hướng dẫn, tổ chức triển khai hoạt độngnhận thức nhằm mục đích tăng trưởng tư duy của học viên. Cái quan trọng là đối tượng người tiêu dùng trình diễn không chỉ để thầy tươngtác với máy tính mà chính là tương hỗ một cách hiệu suất cao sự tương tác thầy-trò, trò-trò. Cuối cùng là thực thi những link ( hyperlink ) hài hòa và hợp lý, logic lên những đối tượng người tiêu dùng trong bài giảng. Đây chính là ưuđiểm điển hình nổi bật có được trong bài giảng điện tử nên cần khai thác tối đa năng lực link. Nhờ sự link nàymà bài giảng được tổ chức triển khai một cách linh động, thông tin được truy xuất kịp thời, học viên dễ tiếp thu. 2.6. Chạy thử chương trình, thay thế sửa chữa và hoàn thiệnSau khi thiết kế xong, phải thực thi chạy thử chương trình, kiểm tra những sai sót, đặc biệt quan trọng là những link để tiếnhành sửa chữa thay thế và hoàn thành xong. Kinh nghiệm cho thấy không nên chạy thử từng phần trong quy trình thiết kế. III. Các bước thiết kế bài giảng điện tử trên PowerPointĐể thiết kế một bài giáo án điện tử trên Microsoft PowerPoint, cần thực thi theo những bước : 3.1. Khởi động chương trình PowerPoint, định dạng và tạo File mớiKhởi động PowerPoint : Chọn Start \ Program \ Microsoft PowerPoint, hoặc hoàn toàn có thể vào nhấp vào hình tượng trênthanh Office bar hoặc trên màn hình hiển thị Windows. Tiến hành định dạng trang trình diễn : Một slide được được chia làm 3 vùng ứng với 3 phần : phần tiêu đề, phầnthân và phần ghi chú. Việc định dạng được thực thi như sau : Chọn lệnh View \ Master \ Slide Master, hộp thoại Master Slide View sẽ Open. Phần tiêu đề của Slide nằm ở khung to edit Master title Style. Định dạng chung cho tổng thể những tiêu đề của cácslide gồm có chọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung viền, kích cỡ, sắc tố của khung tiêu đề. Phần thân của slide nằm ở khung to edit Master text Styles, định dạng chung cho toàn bộ phần thân của cácslide gồm có chọn kiểu chữ, cỡ chữ, khung viền, kích cỡ, sắc tố của khung. Phần ghi chú nằm ở khung Footer area dùng để đưa nội dung phần cuối trang vào những slide, tức là chọnkhung Footer area, chọn kiểu chữ, cỡ chữ ở hộp thoại Font trên thanh Formating, sau đó nhập nội dung cầnthiết. Lưu file mới : Chọn File \ Save ( Ctrl + S ) hoặc vào hình tượng Save trên thanh công cụ. 3.2. Nhập nội dung văn bản, đồ hoạ cho từng SlideTrước tiên cần dự kiến số slide và nội dung đơn cử cho từng Slide. Có rất nhiều cách khác nhau để nhập nộidung văn bản vào slide. Cách thuận tiện có được từ thanh Menu Drawing cuối màn hình hiển thị, nhấn trỏ chuột vào ôhình chữ nhật. Sau đó, vẽ ô ở màn hình hiển thị và đặt trỏ chuột vào trong ô, nhấp phím chuột phải, chọn mục Add textđể nhập ký tự. Hiệu chỉnh định dạng ký tự : vào Format \ Font, Open hộp thoại Font. Trong hộp thoại Font, có những mục chọnsau : Font ( chọn những loại Font chữ ), Font Style ( dạng chữ ), Size ( cỡ chữ ), Color ( màu chữ ), Under line ( gạchdưới ), Shadow ( tạo bóng mờ ), Emboss ( chữ nổi ), SuperScript ( chữ ở chỉ số trên ), SubScript ( chữ ở chỉ sốdưới ). Những định dạng chữ ở trên hoàn toàn có thể dùng phím nóng hoặc dùng hình tượng trên thanh công cụFormatting. Tạo Bullets và Numbering ( định dạng đầu dòng ) : chọn Format \ Bullets and Numbering, hộp thoại Bullets andNumbering Open, chọn dạng thiết yếu trong những ô mẫu, chọn màu trong khung Color, chọn kích cỡ trongkhung Size. Để chọn những Bullets, kích vào Customize hoặc Picture. Canh đầu dòng ( Alignment ) : chọn Format \ Alignment làm Open những lựa chon : Align left ( Ctrl + L ) ( canh đềutrái ), Center ( Ctrl + E ) ( canh giữa ), Align Right ( Ctrl + R ) ( canh đều phải ), Justify ( Ctrl + J ) ( canh đều hai bên ). Thay đổi khoảng cách giữa những dòng ( Line Spacing ) : chọn Format \ Line Spacing, Open hộp thoại LineSpacing, có những khung hiệu chỉnh sau : Line Spacing ( khoảng cách giữa những dòng ), Before paragraph ( khoảngcách phía trên đoạn văn bản ), After paragraph ( khoảng cách phía dưới đoạn văn bản ). Sử dụng thanh công cụ Drawing để triển khai đồ hoạ. Nếu thanh Drawing chưa Open, vào trình đơnView \ Toolbar \ Drawing để làm Open công cụ đồ hoạ. Cũng hoàn toàn có thể sử dụng những hình mẫu trongAutoShapes. 3.3. Chọn dạng màu nền phần trình diễnChọn mẫu Template ( mẫu màu nền ) : Chọn Format \ Slide Designs, Open hộp thoại Apply a DesignsTemplate, chọn những mẫu màu nền thích hợp. Chọn màu cho Template : Chọn Format \ Slide Color Schemes, Open hộp thoại Apply a Color Schemes, chọn màu thích hợp. Nếu muốn chọn những màu khác vào nút Change Color để mở bảng màu tự chọn. Sau khichọn màu xong, vào nút Apply để đổi màu cho những slide hiện hành, hoặc vào nút Apply to All để đổi màu chotất cả những slide trong tập tin. Chọn màu nền cho Template : Vào Format \ Background, Open hộp thoại Background, trong hộp thoại nàycó hai lựa chọn More Colors và Fill Effeets. 3.4. Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, video clip vào SlideChèn ảnh ClipArt : Chọn Insert \ Picture \ ClipArt, Open hành lang cửa số ClipArt, chọn hình ảnh muốn chèn. Chèn tập tin ảnh : Chọn Insert \ Picture \ From File, Open hành lang cửa số From File, trong hành lang cửa số này muốn chèn hìnhảnh ở thư mục nào thì mở thư mục đó ra, chọn những File ảnh thích hợp ( có dạng *. bmp, *. jpg, *. tif, *. emf, *. wmf ). Chèn sơ đồ tổ chức triển khai ( Organization Chart ) : Chọn Insert \ Picture \ Organization Chart, chọn những mẫu sơ đồ thíchhợp. Chèn phim ảnh và âm thanh : Chọn Insert \ Movie and Sound \ … trong trình đơn này có những mục sau : – Movie from Gallery : chèn phim từ thư viện của chương trình Microsoft Office. Drag chuột vào phim muốnchèn từ thư viện phim vào slide cần chèn. – Movie from File : chèn tập tin dạng *. avi tự chọn. – Sound from Gallery : chèn âm thanh từ thư viện của chương trình Microsoft Office. – Sound from File : chèn tập tin âm thanh tự chọn. – Play CD Audio Track : chèn âm thanh từ đĩa Audio CD ( phải đưa đĩa vào ổ đĩa CD-ROM ). – Record Sound : ghi âm. 3.5. Sử dụng những hiệu ứng trong PowerPoint để triển khai xong nội dung và hình thức của một bài giảngXác lập hiệu ứng động cho đói tượng : chọn đối tượng người dùng cần thiết lập hiệu ứng, sau đó chọn Slide Show \ CustomAnimation ( right tại đối tượng người tiêu dùng và chọn Custom Animation ). Trong hành lang cửa số Custom Animation, chọn trong hộpAdd Effects một Effects nào đó thích hợp, sau đó chọn cách biểu lộ kỹ xảo, chọn cách bộc lộ từng chữ haytừng câu trong phần Introduce text. Muốn đổi khác thứ tự Open của đối tượng người tiêu dùng nào, chọn đối tượng người tiêu dùng đó và vào nút Move để biến hóa vị trí thứ tự. Thiết lập thời hạn khởi đầu thực thi : sau khi đã sắp xếp đúng vị trí thứ tự, chọn từng đối tượng người tiêu dùng và thiết lập thờigian khởi đầu triển khai hiệu ứng bên khung Start Animation, có hai lựa chọn : – On Mouse : khi chuột tại vị trí bất kể trên màn hình hiển thị, hiệu ứng sẽ mở màn được triển khai. Đối với một bài giảngđiện tử nên chọn chính sách này để dữ thế chủ động được trong quy trình triển khai tiết dạy. – Automaticaly : tự động hóa thực thi hiệu ứng sau thời hạn ấn định ( sau hiệu ứng trước ). Nếu thời hạn bằng00 : 00 thì hiệu ứng sẽ triển khai ngay sau khi hiệu ứng trước thực thi xong. Định thời hạn trình diễn : Chọn Menu Slide Show \ Slide Transition, Open hộp thoại Slide Transition, địnhthời gian vào ô seconds, nhấn vào nút Apply nếu định thời hạn cho Slide đó, và nhấn nút Apply All để địnhthời gian cho tổng thể những Slide. 3.6. Thực hiện link giữa những Slide, những File, chương trìnhĐể thực thi link, ta chèn những nút tinh chỉnh và điều khiển bằng cách : chọn Slide Show \ Action Buttons ( hoặc hoàn toàn có thể vàoAutoShapes \ Action Buttons ), sau đó chọn loại button, và drag trên màn hình hiển thị để tạo button. Sau khi tạo buttonxong, Open hành lang cửa số Action Setting để thiết lập hiệu quả cho button. Trong Action Setting, có hai bảng lựa chọn để thiết lập biến cố. Mouse ( biến cố chuột ) : nhấn chuột trên đối tượng người dùng thì lệnh sẽ được triển khai. Mouse Over ( đưa trỏ chuột đến ) : chỉ cần đưa trỏ chuột đến đối tượng người dùng để triển khai lệnh. Trong khung kích hoạt on ( mouse over ), có những lệnh sau : Hyperlink to ( link đến ) : mở khung link để lựa chọn lệnh Next Slide ( đến trang sau ), Previous Slide ( vềtrang trước ), First Slide ( về trang đầu ), Last Slide ( đến trang cuối ), End Show ( kết thúc trình diễn ), Slide … ( liênkết đến một Slide bất kể ), Other PowerPoint Presentation ( link đến một File PowerPoint khác ), Other File … ( link với một File của bất kể chương trình nào khác ). Run Program ( chạy chương tình khác ) : nhập đường dẫn và tên tập tin chạy chương trình, hoặc nút Browse đểtìm chọn tập tin. Object Action ( tùy chọn những loại đối tượng người dùng nào mà sẽ có những lệnh khác nhau ). Play Sound ( âm thanh ) : mở khung để chọn loại âm thanh. Đối với một bài giảng, yếu tố link giữa những Slide là rất thiết yếu. Khi thực thi link đến những slide cầnchú ý quay trở lại lại trang mà đã được link nới nó, tránh hiện tượng kỳ lạ Open những trang link nhầm lẫn khitiến hành giảng dạy trên lớp. 3.7. Chạy thử chương trình và sửa chữaSau khi hoàn tất việc thiết kế, chọn nút Slide Show nằm ở phía trái trên thanh công cụ, phía trên màn hình hiển thị đểtrình diễn tài liệu đã thiết kế. Kiểm tra lại hình ảnh, việc link giữa những Slide, … 3.8. Đóng gói tập tinKhi chạy tập tin PowerPoint dạng. ppt hay. pps thì trong MT đều phải có sẵn Microsoft PowerPoint. Khi đónggói tập tin, chương trình sẽ tự động hóa chép thêm những tập tin mạng lưới hệ thống giúp cho việc trình diễn ở bất kể máy nàomà không cần phải cài Microsoft PowerPoint vào máy đó. Quá trình đóng gói tập tin được triển khai như sau : Mở tập tin cần đóng gói. Chọn File \ Pack and Go để mở cửa sổ Pack and go wizard, sau đó vào nút Next. Pick Files to Pack ( chọn tập tin để đóng gói ) có hai lựa chọn : Active Presentation ( chọn tập tin hiện hành ), Other Presentation ( s ) ( hoàn toàn có thể đóng gói một hay nhiều tập tin khác ), sau đó nhấn vào nút Next. Choose Destination ( chọn vị trí ghi tập tin đóng gói ) : vào nút Browse để chọn thư mục cần chứa tập tin đónggói, sau đó vào nút Next. Đối với Link ( link ), có hai mục hoàn toàn có thể chọn hoặc không : Include Linked ( chép theo những tập tin link vớimột hoặc những tập tin đang đóng gói ), Embed True Type Fonts ( chép theo những Font chữ có dùng trong chươngtrình ). Viewer ( chương trình chạy tập tin dạng. pps ), có hai mục lựa chọn : Don’t include the Viewer ( không chép theochương trình Viewer ), Viewer for Windows 95 or NT ( chép theo chương trình Viewer ), nên chọn mục thứ hainếu MT cần trình diễn không có Microsoft PowerPoint, sau đó vào nút Finish để khởi đầu đóng gói. Sau khi đóng gói Open hai tập tin pres0.ppz và pngsetup.exe. 3.9. Giải nén tập tinMuốn chạy tập tin đã đóng gói cần phải giải nén. Trước hết cho chạy tập tin pngsetup.exe bằng cách vào têntập tin trong màn hình hiển thị Windows Explorer hoặc chạy từ trình đơn Start \ Run trên Taskbar. Trong hành lang cửa số Pack and Go Setup, nhập tên ổ đĩa và thư mục muốn chép đến trong khung Destination Folder, sau đó nhấn vào nút OK.Lời kếtSự bùng nổ của Công nghệ thông tin nói riêng và Khoa học công nghệ tiên tiến nói chung đang tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ vàosự tăng trưởng của tổng thể những ngành trong đời sống xã hội. Trong toàn cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thôngđáp ứng được yên cầu cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, tân tiến hóa quốc gia, nếu muốn việc dạy

Source: https://vvc.vn
Category : Điện Tử

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay