TÀI LIỆU TẬP HUẤN TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Hoạt động trải nghiệm vào trường học buộc phải đc gọi được xem là hoạt động giải trí với bộ động cơ, với đối tượng người dùng nhằm sở hữu, đc tổ chức triển khai bởi những công việc đơn cử của học viên, đc thực thi vào thực tiễn, đc sự xu thế, chỉ dẫn của trường học. Đối tượng nhằm trải nghiệm tọa lạc vào thực tế. Qua trải nghiệm thực tế, con người học với đc kiến thức và kỹ năng, kỹ năng, cảm tình & kiên cường nhất mực. Sự sáng tạo tiếp tục với đc lúc cần xử lý những trách nhiệm thực tế cần áp dụng kiến thức và kỹ năng, kỹ năng sẽ sở hữu nhằm xử lý yếu tố, phần mềm vào trường hợp thế hệ, ko đi theo chuẩn chỉnh sẽ với. . .
KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
I. HOẠT ĐỘNG
1. Bắt đầu từ Vưgotsky với tư tưởng cơ bản là: hoạt động tâm lý (bên trong) của người, được xây dựng theo mẫu của hoạt động bên ngoài. Hoạt động bên ngoài này được tiến hành bởi công cụ. Công cụ là năng lực thực tiễn mà loài người sáng tạo ra, kết tinh lại, được vật thể hoá, nhờ đó chúng tồn tại một cách khách quan đối với mỗi cá thể.
2. Hoạt động tâm lý của người được thực hiện dưới hình thức giao lưu bằng ngôn ngữ, dùng những hệ thống tín hiệu và dấu hiệu (đặc biệt là âm thanh) làm vật trung gian (coi như công cụ).
3. Nói chung, quan điểm của tâm lý học Xô Viết cho rằng, hoạt động tâm lý không những được hình thành theo mẫu của hoạt động trên đối tượng bên ngoài, mà về bản chất vẫn còn là một biến thái của hoạt động bên ngoài.
4. Nói cách khác, những hứng thú, lợi ích, năng lực của chủ thể được đưa vào cấu trúc của hoạt động bên ngoài và nhờ đó, chúng mới có thể phát triển. Việc chuyển hoá các hình thái hoạt động trên cơ sở hoạt động có đối tượng bên ngoài, tạo thành động lực quan trọng nhất của quá trình phát triển cho cả loài người lẫn cho cá thể. Việc chuyển hoá ấy có thể có được, vì hoạt động bên ngoài và hoạt động bên trong có cùng một cơ cấu duy nhất. Đó là một trong những phát hiện quan trọng nhất của tâm lý học thế kỷ XX [A. N. Leontiev, Hoạt động, ý thức, nhân cách, M. 1975, trang 10, tiếng Nga].
5. Quan niệm trên đây, thực ra, chỉ là cách diễn đạt khác của một quan điểm Mácxít: “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó” [ K. Marx. Tư bản, q1. t I. ST. 1973, tr. 38].
6. Tổng kết quá trình nghiên cứu lâu dài của tâm lý học Xô Viết, từ đầu những năm 30 đến những năm 70 của thế kỷ XX, A.N. Leontiev đã mô tả được cấu trúc vĩ mô của hoạt động [A. N. Leontiev, Hoạt động, ý thức, nhân cách, M. 1975, tr. 101 – 122, tiếng Nga].
7. Gạt bỏ tất cả sự khác nhau của các hoạt động riêng rẽ, cá biệt, đặc thù, còn lại chỗ khác nhau cơ bản là đối tượng. Chính đối tượng của hoạt động quy định xu hướng, tính chất đặc trưng của hoạt động. Bằng cách chiếm lĩnh đối tượng một cách vật chất hay tinh thần, chủ thể thoả mãn nhu cầu của mình, tức là thực hiện được xu hướng cơ bản của hoạt động được tiến hành.
8. Đã gọi là “hoạt động tâm lý” thì phải có động cơ phù hợp. Không thể có một hoạt động không có động cơ.
9. Động cơ ấy phải được vật thể hoá ra ngoài, tức là nó phải mang một hình thức tồn tại vật chất, hiện thực bên ngoài. Khi nó ở bên ngoài thì hoạt động lên đối tượng này gọi là hoạt động ở hình thái bên ngoài, hay nói tắt là hoạt động bên ngoài. Nếu nó ở bên trong thì hoạt động tác động lên nó, gọi là hoạt động bên trong.
10. Động cơ được phát triển từ những đối tượng còn trừu tượng, theo xu hướng ngày càng cụ thể hơn. Tiến trình đó được chốt lại trong những mục đích. Hệ thống mục đích này là hình thức cụ thể hoá động cơ. Do đó quá trình thực hiện động cơ được tiến hành từng bước, từng khâu, để đạt được những mục đích xác định trong những hoàn cảnh (không gian và thời gian) cụ thể.
11. Quá trình đi đến mục đích bị quy định bởi các điều kiện, phương tiện thực hiện nó. Ví dụ, muốn đến một địa điểm nào đó có thể đi bộ, đi xe đạp, đi ô tô, đi máy bay. Những phương tiện này ở bên ngoài cá thể và quy định cách cư xử của chủ thể. Mỗi phương tiện quy định cách thức hành động (hay cách cư xử nói chung). Cốt lõi của cách thức ấy là thao tác.
12. Về phía đối tượng, còn có một khái niệm nữa là nhiệm vụ. Nó là tổng thể thống nhất giữa mục đích và phương tiện (điều kiện). Nói cách khác, bằng những phương tiện xác định, chủ thể tìm cách thực hiện một mục đích tương ứng.
13. Về phía chủ thể, để thực hiện động cơ, chủ thể phải dùng sức căng của bắp thịt và thần kinh, phải vận dụng năng lực thực tiễn đã có… Quá trình ấy gọi là hoạt động.
14. Như vậy, trên thực tế cuộc sống, ta có thể thấy một sự phân tích và tổng hợp, bao hàm trong một động cơ như sau:
a) Về phía đối tượng: động cơ – mục đích – phương tiện.
b) Về phía chủ thể: hoạt động – hành động -thao tác.
c) Nếu đối tượng là động cơ, nói cụ thể hơn là cái vật thể hoá động cơ, thì chủ thể phải tiến hành một hoạt động rộng lớn, lâu dài.
d) Nếu đối tượng ấy đã được cụ thể hóa thành những mục đích cụ thể hơn, thì chủ thể chỉ cần tiến hành các hành động xác định.
e) Những hành động của chủ thể bị quy định một cách khách quan bởi phương tiện có trong tay, chứ không thể tuỳ tiện. Nói cách khác, chủ thể phải hành động theo một cách thức nào đó, tương ứng với phương tiện.
15. Đối tượng chính là nội dung của hoạt động tâm lý. Nói cách khác, trong tâm lý sẽ có những gì đã có ở trong đối tượng, hoặc ngược lại, những gì có trong tâm lý, phải được đối tượng hoá ra ngoài. Vì vậy, đối tượng hoạt động còn được gọi một cách xác thực là nội – dung – có – tính – đối – tượng của hoạt động. Đồng thời, đối tượng ấy cũng quy định cả “kỹ thuật” chiếm lĩnh nó.
16. Thông thường, cái mà người ta quen gọi là mục đích, chỉ mới là biểu tượng về nó. Biểu tượng này có thể có từ trước khi hành động. Quá trình hành động là quá trình cụ thể hóa dần mục đích. Ta có thể hình dung mục đích như “cột cây số” phải đi đến. Quá trình hành động là quá trình tiến gần đến cột cây số ấy. Chủ thể phải đi suốt đoạn đường cho đến khi đến tận nơi, tức là phải “làm ra” suốt đoạn đường ấy, tức cũng là “hình thành” nên dần dần quãng đường cho đến “cột cây số” ấy. Nhưng tình hình đó cũng đồng thời nói lên rằng mục đích chỉ thực sự trở thành mục đích khi chủ thể bắt đầu đi (= hành động) và hành động (đi) chỉ kết thúc khi chủ thể đã đến tận “cột cây số” ấy (= đạt mục đích).
17. Động cơ hoạt động học tập của trẻ em là chiếm lĩnh những thành tựu của nền văn minh loài người (hay năng lực thực tiễn người) để ngày càng trở nên người hơn, thì những mục đích riêng của những hành động tức thời là, ví dụ, lĩnh hội tri thức khoa học trong các môn học.
18. Để đạt được mục đích tức thời, cần phải có những phương tiện thích hợp, các phương tiện này cũng mang tính khách quan. Sự lựa chọn phương tiện cũng như xác định mục đích hành động, đều bị quy định bởi hoàn cảnh sống hiện thực của bản thân chủ thể.
19. Sự mô tả cấu trúc chung của hoạt động mang lại những lợi ích thực tiễn vô cùng quan trọng cho giáo dục.
20. Phương thức giáo dục thực chất là cách tổ chức quá trình hoạt động liên tục của trẻ em. Trình độ tổ chức các hoạt động ấy là thước đo trình độ điều khiển quá trình phát triển tâm lý của trẻ em. Các phương pháp giáo dục trước đây, nếu thấy được phần chủ quan của chủ thể được giáo dục vào lúc này, thì ở thời điểm khác, nó chỉ thấy tính khách quan của quá trình, từ phía thầy giáo. Mọi phương pháp giáo dục cũ vẫn còn loay hoay ở “bên trong chủ thể”, tìm cách “khai thác” khả năng bên trong của trẻ, hoặc chỉ lo “cải tiến phương pháp giảng dạy” của thầy giáo theo hướng phát huy khả năng đã có của trẻ, khai thác triệt để vốn sống đã có của trẻ.
21. Phương pháp mới đã vượt ra khỏi sức hút ấy của phương pháp cổ truyền, đưa ra một chiến lược mới: Hình thành nên khả năng mới ở trẻ em. Đương nhiên, phương pháp mới tận dụng vốn sống đã có của trẻ. Phương pháp mới tự đặt ra cho mình nhiệm vụ tạo ra trong mỗi trẻ em ngày càng nhiều hơn năng lực thực tiễn người và phải làm việc đó một cách chắc chắn.
22. Cơ cấu hoạt động trên đây đã cho phép thầy giáo tổ chức được một quá trình khách quan (đối với trẻ em), vật chất, hiện thực, mình có thể tổ chức được, kiểm soát được ở bên ngoài cá thể.
23. Hoạt động của trò là hoạt động có tổ chức, ban đầu thực hiện ở bên ngoài, một cách vật chất có thể kiểm soát được một cách cảm tính và trực quan. Sau đó thực hiện tiếp quá trình biến hình thức bên ngoài thành hình thức bên trong, thành tâm lý, ý thức nhân cách. Quá trình này cũng được kiểm soát chặt chẽ, trải qua từng bước, từng giai đoạn.
24. Để nói rõ hơn phương pháp mới, Hồ Ngọc Đại dùng một thuật ngữ mới việc làm. Nó tương ứng với khái niệm nhiệm vụ đã mô tả ở trên. Khi nói việc làm, thì đã bao hàm cả sản phẩm (tức là mục đích hành động) lẫn phương tiện cho phép đạt mục đích ấy.
25. Quá trình học chính là quá trình làm việc để tạo ra một sản phẩm xác định. Còn quá trình dạy là quá trình tổ chức làm việc, cung cấp vật liệu, mẫu sản phẩm và quy trình công nghệ làm ra sản phẩm. Riêng “quy trình công nghệ” tương đương với chuỗi thao tác (đã mô tả ở trên).
26. Bản thân một đồ vật nào đó tự nó không cho ta biết gì nếu không liên hệ với hoạt động tâm lý. Nếu nó là sản phẩm của một (hay nhiều) việc làm, thì chính nó là mục đích của hành động. Còn nếu ta dùng nó như một cái có sẵn… để đạt một mục đích khác, ở bên ngoài nó, thì chính nó đã trở thành một phương tiện. Ví dụ: dùng búa trong qúa trình làm ra cái búa thì cái búa được dùng là phương tiện, cái búa được làm ra là mục đích. Vậy là có sự khác nhau cơ bản giữa cái búa mục đích và cái búa phương tiện, thể hiện ở sự chuyển hoá từ mục đích thành phương tiện. Đó là sự chuyển hoá phổ biến. Trong thực tế, đó là cách duy nhất để tạo ra các phương tiện, mà quá trình sử dụng phương tiện ấy trong hành động cũng là quá trình hình thành thao tác. Vì vậy trong giáo dục, điều quan trọng nhất là không bao giờ có thể huấn luyện trực tiếp các thao tác mà phải thông qua hành động.
27. Sau khi đã hình thành, thao tác có khả năng tồn tại độc lập, có thể tham gia vào nhiều hành động khác.
28. Không bao giờ đưa đến cho trẻ em những khái niệm có sẵn – Khẩu hiệu ấy đặc trưng cho phương pháp sư phạm mới.
29. Bước tiến cơ bản của tâm lý học hiện đại trong cách lý giải mối quan hệ giữa cái tâm lý và cái vật chất là coi sự khác nhau giữa chúng chỉ có thể có nghĩa tuyệt đối trong lý luận nhận thức. Ngoài ra, sự phân biệt ấy là tương đối. Trong tâm lý học, từ lâu người ta đi tìm mối liên hệ thực giữa hai phạm trù đó. Ví dụ, nhà sinh lý học Nga Sechenov nêu lên luận điểm: tâm lý học khoa học phải nghiên cứu nguồn gốc của các hoạt động tâm lý. Tiếp theo, những công trình nghiên cứu về tư duy, phát hiện ra tư duy bằng tay (tư duy thực hành). Tiếp đến là giả thuyết cho rằng những hành động bên ngoài, xét về mặt sinh thành, là có trước các hành động trí tuệ bên trong. Cho đến những năm 20 của thế kỷ XX, Watson đưa ra giả thuyết về sự chuyển hoá của quá trình bên ngoài thành quá trình bên trong: nói to – nói thầm – nói không có tiếng. Vào thời ấy, Piaget cũng tìm ra cơ chế chuyển từ giai đoạn “sờ mó, mày mò” (manipulation) thành “ý nghĩ”, nhờ đó thấy được vai trò của hành động trong quá trình hình thành tư duy mà ông cho chủ yếu là quá trình chuyển vào trong. Muộn hơn một ít, Wallon, Bruner cũng có tư tưởng tương tự.
30. Tư tưởng “chuyển vào trong” cũng nảy sinh đồng thời ở Liên Xô, bắt đầu từ Vưgotsky và người đạt đến kết quả có sức thuyết phục nhất là Galperin.
31. Theo Vưgotsky, 1 – công cụ và 2 -sự giao lưu giữa người với người là hai biện pháp cơ bản để thế hệ sau tiếp thu (lĩnh hội) kinh nghiệm của thế hệ trước để lại. Sự chuyển giao ấy được thực hiện, đương nhiên, ở bên ngoài tâm lý, dưới hình thức hành động bên ngoài, hay lời nói to, trong sự cộng tác giữa những cá nhân với cá nhân. Chỉ sau đó, kết quả ấy được hình thành trong cá thể. Từ đó, quan điểm cơ bản của tâm lý học Xô Viết là hoạt động tâm lý bên trong xuất phát từ hoạt động thực tiễn bên ngoài. Như vậy, ở đây, có sự đồng nhất về bản chất và sự khác nhau về hình thức, mà bắt đầu phải là hình thức bên ngoài. Nói cách khác, khi nói về tâm lý nói chung, thì trước hết phải nghiên cứu hoạt động có đối tượng bên ngoài, và tiếp đó, bằng sự chuyển hoá mà có được hoạt động tâm lý.
32. Vấn đề đặt ra tiếp theo: chuyển hoá như thế nào?
33. Galperin đã mô tả suốt chặng đường chuyển hoá ấy bắt đầu là hành động vật chất trên những đối tượng bên ngoài, trải qua hành động trên lời nói (nói to, nói thầm, nói không ra tiếng) mà cuối cùng có được hành động trí tuệ bên trong.
34. Linh hồn của phương pháp ấy là sự thống nhất về bản chất giữa các hình thức hoạt động. Từ đó, muốn có được hoạt động tâm lý bên trong, thì trước hết phải tổ chức được hình thức bên ngoài của nó và trẻ em sẽ hoạt động trước hết trên những đối tượng bên ngoài ấy, rồi qua từng giai đoạn nhỏ, kế tiếp nhau mà “chuyển vào trong” thành ý nghĩ, ý thức tâm lý.
35. Bản thân sự “chuyển vào trong” ấy đã giả định có một cơ cấu chung cho cả hoạt động bên ngoài lẫn hoạt động bên trong. Nói chung, cơ cấu chung ấy cho phép mọi quá trình chuyển hoá: “vào trong” và “ra ngoài”, tức là vừa thực hiện quá trình vật thể hoá khái niệm, tư tưởng, vừa quá trình ngược lại, lấy ra từ vật thể, khái niệm, tư tưởng đã “gửi vào” trước đó.
36. Quá trình chuyển hóa ấy được Hồ Ngọc Đại thâu tóm vào công thức đơn giản: A→a. Công thức có 3 nhân tố cấu thành:
1. A là đối tượng (CÁI, hay còn gọi là NỘI DUNG)).
2. A→ là nghiệp vụ sư phạm (CÁCH, hay còn gọi là PHƯƠNG PHÁP).
3. a là sản phẩm (CÁI, hay còn gọi là SẢN PHẨM GIÁO DỤC).
Toàn bộ “bí mật” của nghiệp vụ sư phạm nằm ở tổ hợp A→, khi A được triển khai dọc theo quá trình thi công.
Công thức A→ là một cách diễn đạt lí thuyết hoạt động một cách trực quan của Hồ Ngọc Đại. Công thức này chứa trong mình hai quan hệ cơ bản nhất:
Một, quan hệ A – a (Đối tượng – Sản phẩm)
Hai, quan hệ A→ – a (Quá trình – Sản phẩm)
Thiết kế một giải pháp giáo dục, tư duy lí thuyết phải hiểu cặn kẽ các nhân tố và mối quan hệ nội tại giữa chúng với nhau.
Quan hệ Đối tượng – Sản phẩm là quan hệ giữa Đối tượng còn trừu tượng ở điểm xuất phát, bên ngoài cá nhân với Đối tượng cụ thể đối với Chủ thể, tồn tại trong tư duy của Chủ thể.
Quá trình – Sản phẩm là quan hệ giữa hai hình thái của một CÁI, một động một tĩnh, được hiểu là quá trình tự sinh thành của CÁI.
Tổ hợp A→ nhằm diễn đạt đối tượng A được Chủ thể hoạt động chiếm lĩnh trong suốt quá trình biến thành a.
A và A→ có sự khác biệt và sự thống nhất.
Sự khác biệt là ở dạng tĩnh và dạng động của cùng một đối tượng.
Sự thống nhất là ở mối liên hệ hữu cơ giữa A và →, hay còn gọi là giữa Nội dung và Phương pháp trong quá trình hoạt động nhằm biến A thành a.
37. Đỉnh cao nhất mà hoạt động tâm lý đạt đến là trình độ xã hội (hay nhân cách). Đây là một bước tiến về chất. Từ đây, chỉ còn lại những hoạt động thuần tuý người, đặc trưng cho phạm trù người. Quy luật cơ bản chi phối các hoạt động này có tính xã hội – lịch sử khách quan. Nói cụ thể hơn: hoạt động của cá nhân không còn là của riêng một cá nhân đơn độc ấy, mà bao giờ cũng là của một cộng đồng người, trong một thời điểm xác định. Để dễ nhận thấy bản chất vấn đề, ta có thể nói: sự thích ứng với hoàn cảnh sống của mỗi cá nhân không phải là sự thích ứng cá nhân mà là sự thích ứng tập thể, cộng đồng.
38. Hoạt động người đạt đến trình độ xã hội đã đưa con người sang hẳn một phạm trù mới, tách biệt hẳn với thế giới động vật. Từ đây, hoạt động của người tuân theo những quy luật khách quan có tính lịch sử và chịu sự tác động của các mối quan hệ xã hội đương thời. Trên ý nghĩa ấy, Marx coi con người như một tổng hoà các quan hệ xã hội.
39. Ngay từ lúc mới ra đời, đứa trẻ đã là người, đã là thành viên của xã hội loài người, đã ở trong những mối quan hệ xã hội người, vì vậy, việc giáo dục trẻ ngay từ đầu đã được tổ chức trong mọi trình độ phát triển của hoạt động, phản ánh được nền văn minh hiện đại.
-
TRẢI NGHIỆM
1. Khái niệm
Theo Тлегенова Т. Е. vào bài xích Опыт творческой деятельности как педагогическая проблема, đi theo ý kiến của triết học, sự trải nghiệm đc phát âm được xem là hiệu quả của sự liên hệ thân mọi người có quốc tế một cách khách quan. Sự contact nào gồm có cả chế độ & tác dụng những hoạt động giải trí thực tế vào cộng đồng, gồm có cả nhân viên kỹ thuật chỉnh sửa & kỹ năng và kiến thức, cả các nguyên lý hoạt động giải trí & tăng trưởng quốc tế một cách khách quan. Nhà triết học mập ú quả đât Nga Solovyev V.S. ý niệm rằng trải nghiệm được xem là kỹ năng và kiến thức kinh nghiệm tay nghề thực tiễn ; được xem là thể nhất quán gồm có kiến thức và kỹ năng & kỹ năng và kiến thức. Trải nghiệm được xem là hiệu quả của sự contact thân toàn cầu & quốc tế, đc truyền trường đoản cú mới nè lịch sự mới không giống nhau .
Qua nghiên cứu và điều tra những tài liệu triết học, ta hoàn toàn có thể nhìn thấy đc một số ít bí quyết nhằm khái niệm về trải nghiệm :
– Trải nghiệm được xem là 1 phạm trù của triết học, đc đúc kết từ bỏ hàng loạt những hoạt động giải trí của toàn cầu sống mỗi bên, cũng như luôn thể nhất thống quan điểm thân kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức, cảm tình & suy nghĩ. đặc trưng bởi chính sách thừa kế di tích cộng đồng, lịch sử dân tộc, văn hóa truyền thống .
– Trải nghiệm được xem là 1 phạm trù của nhận thức luận, đc đúc rút trường đoản cú sự nhất thống quan điểm của hoạt động giải trí cảm tình – trí tuệ .
– Trải nghiệm được xem là kỹ năng và kiến thức nhưng mà lập tức đến chủ đề lòng tin đc & với cảm xúc giao tiếp liên đới sở hữu thực tiễn, mặc dầu ấy được xem là 1 trong thực tiễn phía không tính của những đối tượng người dùng & trường hợp ( trí tuệ ), hay những thực tế của tâm lý tinh thần ( ý niệm, các lưu niệm, xúc động … ) .
Trong những nghiên cứu và điều tra tâm lý học, kinh nghiệm tay nghề kém đc xem được xem là năng lượng của cá thể, thí dụ Platon K.K. đánh giá và nhận định trải nghiệm cũng cũng như sự tích lũy của nắm rõ & năng lượng ( cá thể, đội ) dựng nên vào quy trình hoạt động giải trí, giảng dạy & dạy dỗ, vào ấy tổ hợp các kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức, năng lực & lề thói. Dưới góc nhìn của tâm lý học dạy dỗ, A. N. Leontiev sẽ xử lý đc yếu tố trải nghiệm của quả đât : “ Trong cuộc sống các bạn, quần chúng. # sẽ đồng nhất kinh nghiệm tay nghề của trái đất, kinh nghiệm tay nghề của các mới trước. Nó diễn ra bên dưới chế độ cầm vững vàng kỹ năng và kiến thức & sống chừng độ làm chủ kiến thức ”. Trong những tài liệu sư phạm học, triết lý về trải nghiệm biến thành đối tượng người tiêu dùng điều tra và nghiên cứu. Trải nghiệm bên dưới góc chú ý sư phạm đc gọi đi theo một số ý nghĩa sâu sắc sau :
– Trải nghiệm vào giảng dạy được xem là 1 mạng lưới hệ thống kiến thức và kỹ năng & kỹ năng và kiến thức sở hữu đc vào quy trình dạy dỗ & huấn luyện và đào tạo chính quy ;
– Trải nghiệm được xem là kỹ năng và kiến thức, kỹ năng và kiến thức nhưng con trẻ thừa nhận đc phía ko kể những cửa hàng dạy dỗ : trải qua sự tiếp xúc có nhau, có cấm trẻ em, xuất xắc đi qua các tài liệu tìm hiểu thêm ko đc đào tạo vào trường học …
– Trải nghiệm ( đi qua thí nghiệm, thí điểm ) được xem là 1 vào các chiêu thức huấn luyện và đào tạo, vào điều kiện kèm theo thực tiễn xuất xắc kim chỉ nan nhất mực, nhằm thiết đặt hay minh họa mang lại 1 ý kiến giải thích đơn cử .
– Kinh nghiệm huấn luyện và giảng dạy được xem là mạng lưới hệ thống những giải pháp giảng dạy đc giảng viên đúc rút & cải tổ dần dần vào quy trình thao tác trong thực tiễn của thành viên .
Một số nhà nghiên cứu sư phạm ( Ю. К. Бабанский, В. И. Бондаревский, А. Н. Кузибецкий, М. Р. Львов, Э. И. Моносзон, М. Н. Скаткин … ) quan tâm đến thuật ngữ trải nghiệm đi qua định nghĩa “ thực hành thực tế ” ( practice ), mang nghĩa được xem là, Để ý đến chúng vào Việc thực thi quy trình giảng dạy, cũng cũng như hiệu quả của chúng. Chính vì thế, M.N. Skatkin sẽ Kết luận rằng : “ đi theo nghĩa rộng, trải nghiệm đc gọi được xem là sự thực hành vào quy trình huấn luyện và đào tạo & dạy dỗ ”. Việc phân định thân trải nghiệm & thực hành thực tế, đi theo quan điểm của Тлегенова Т. Е., trải nghiệm sở hữu hàm nghĩa rộng rộng thực hành thực tế vì như thế chúng đóng góp 1 tầm quan trọng được xem là nền tảng gốc rễ của trí thức & được xem là tiêu chuẩn nhằm nhận ra thực sự. Nói chung, dân chúng xác nhận trải nghiệm được xem là côn trùng mối quan hệ thực tiễn thân chủ đề & đối tượng người tiêu dùng. Ý nghĩa của yếu tố nào là được xem là tất cả chúng ta nỗ lực nhằm với những trải nghiệm 1 cách dữ thế chủ động, với tính cách mệnh & mang niềm tin .
Theo Wikipedia : Trải nghiệm được xem là kiến thức và kỹ năng tốt sự thành thục 1 event hay 1 vấn đề bởi bí quyết nhập cuộc tuyệt sở hữu chúng. Trong triết học, thuật ngữ “ kiến thức và kỹ năng đi qua thí nghiệm ” thiết yếu được xem là kiến thức và kỹ năng mang đc dựa bên trên trải nghiệm. Một toàn cầu trải nghiệm phổ biến sống 1 nghành đơn cử làm sao đấy hoàn toàn có thể đc xem cũng như chuyên viên của nghành nghề dịch vụ đấy. Khái niệm “ trải nghiệm ” sài nhằm chỉ chiêu thức làm nên kiến thức và kỹ năng tốt tiến trình tạo nên sự kiến thức và kỹ năng chứ ko nên được xem là kỹ năng và kiến thức thuần túy đc giả ra, được xem là kỹ năng và kiến thức sài nhằm đào tạo và giảng dạy nghề nghiệp và công việc chứ ko nên được xem là kỹ năng và kiến thức vào giấy tờ
Nhận thức luận sở hữu thực chất được xem là “ trải nghiệm ”. Những trái đất nhập cuộc trong những hoạt động giải trí tour du lịch, hình dáng thể thao nguy hiểm tốt dùng ma túy cũng nhấn mạnh vấn đề tầm quan trọng cần yếu của trải nghiệm .
Từ “ trải nghiệm ” hoàn toàn có thể tương quan tới cả những event đc được cảm thấy liên đới cũng cũng như sự chí lý sở hữu đc lúc phản ánh lại những event .
Một số căn nhà nghiên cứu và điều tra mang lại rằng thực chất trải nghiệm của trái đất mang sự đổi khác về hóa học tự thời gian tiền ảo văn minh tới thời gian văn minh & hậu hiện đại .
Immanuel Kant đối chiếu kinh nghiệm tay nghề sở hữu lí lẽ ( reason ) :
“ Không mang chiếc gì, quả thật, hoàn toàn có thể tác hại rộng giỏi vớ vẩn rộng sở hữu căn nhà triết học được xem là sự mê hoặc thông tục của chiếc gọi bằng kinh nghiệm tay nghề. Kinh nghiệm như thế ko khi nào sống sót giả dụ trên 1 thời gian đích đáng, các tổ chức triển khai nào là ( các kinh nghiệm tay nghề nào ) đc dựng nên cộng mang những sáng tạo độc đáo ” .
2. Các loại trải nghiệm
Người ta nhận ra những trải nghiệm khác nhau nhau cũng như trải nghiệm CS vật chất, trí truệ, cảm tình, ý thức, gián tiếp & giả lập .
Trải nghiệm cơ sở vật chất ( Physical Experiences )
Trải nghiệm CS vật chất xảy ra bất kể lúc như thế nào đối tượng người dùng giỏi thiên nhiên và môi trường biến hóa. Nói bí quyết khác nhau, trải nghiệm cơ sở vật chất tương quan tới các trải nghiệm hoàn toàn có thể nhìn đc. Nó được xem là mức sử dụng phía ngoại trừ của hoạt động giải trí nhằm sở hữu đối tượng người dùng .
Triết lí “ trăm nghe ko bởi 1 nhìn thấy ” xuất xắc “ Đi 1 lối học 1 sàng khôn ” đi theo Danang Discovery được xem là tôn vinh trải nghiệm của thế giới & hoàn toàn có thể xếp trong mẫu mã Trải nghiệm CS vật chất ..
Trải nghiệm niềm tin ( Mental Experiences )
Trải nghiệm niềm tin tương quan tới những góc nhìn trí óc & lòng tin, được xem là sự phối hợp thân chiến thuật, trí tuệ, trí tưởng, cảm hứng, suy nghĩ & hình dung. Nó gồm có cả những quy trình trí tuệ vô thức .
Theo công ty du lịch Đà Nẵng, trải nghiệm nào là xoàng đc sài vào vấn đề học hành những môn học ( đặc biệt quan trọng được xem là những môn công nghệ ) hay Việc học đc 1 định nghĩa như thế nào ấy ko mang chủ định ( lấy một ví dụ cũng như làm cho phổ biến 1 dạng Việc làm sao ấy rồi bỗng dưng bắt gặp ra nguyên lí phổ biến của bài toán giải các câu hỏi nà ). cũng có thể nhắc, Trải nghiệm ý thức được xem là phương pháp phía vào của hoạt động giải trí nhằm sở hữu đối tượng người dùng .
Trải nghiệm cảm tình ( Emotional Experiences )
Trải nghiệm cảm tình đc diễn ra lúc yêu thương xuất xắc thành thân. Yêu được xem là trải nghiệm cảm tình. Khái niệm trải nghiệm cảm tình cũng Open vào định nghĩa thấu hiểu .
Theo Công ty Đà Nẵng Discovery, học những môn học trực thuộc những nghành nghề dịch vụ dạy dỗ thẩm mỹ và nghệ thuật, dạy dỗ đạo đức nghề nghiệp, đường ở, con trẻ phải đc trải nghiệm cảm tình thì hiệu suất cao thế hệ có lợi .
Trải nghiệm tinh thần ( Spiritual Experiences )
Trải nghiệm tinh thần diễn ra lúc với trường hợp bất ngờ cũng như cảm cúm tăng cao, viêm màng não, không đủ nghỉ ngơi, không đủ ô xy, náo loạn tinh thần, tai nạn thương tâm tổn thương … Con người cũng hoàn toàn có thể sở hữu đc trải nghiệm cũng như nạm bởi bí quyết thôi miên, thiền, thần chú, yoga … hay 1 số ít trải nghiệm tinh thần với đc bởi bí quyết uống dược liệu, uống rượu, chích thuốc phiện …
Trải nghiệm cộng đồng ( Social Experiences )
Lớn lên, ở vào cộng đồng, toàn cầu dựng nên trải nghiệm cộng đồng. Trải nghiệm cộng đồng mang lại mọi người kỹ năng & lề thói thiết yếu nhằm ở vào cộng đồng của người, san sẻ kinh nghiệm tay nghề, dựng nên những quy định, phong tục, truyền thống lịch sử, trị giá, tầm quan trọng cộng đồng, hình tượng & ngôn từ .
Trong học hành, Việc mang lại trẻ con nhập cuộc trong những hoạt động giải trí bè phái, hoạt động giải trí trong thực tiễn trên xí nghiệp sản xuất, nông trại, CLB, hoạt động giải trí phỏng vấn trao đổi, bàn luận … trợ giúp trẻ em mang trải nghiệm cộng đồng, dựng nên tư cách. Hoạt động nè có đặc thù thuần túy địa cầu, đặc thù đến phạm trù loài người. khi nè, hoạt động giải trí của cá thể ko vẫn được xem là của riêng rẽ 1 cá thể, cơ mà được xem là của 1 hội đồng quả đât, vào 1 thời gian xác lập .
Trải nghiệm giả lập ( Virtual & Simulation Experiences )
Sử dụng máy tính cũng có thể giúp con người có trải nghiệm. Đóng vai cũng giúp ta trải nghiệm. Sử dụng trò chơi video cũng giúp trải nghiệm, trải nghiệm có tính chất mô phỏng cuộc sống thực.
Loại trải nghiệm nè bộc lộ phương pháp trải nghiệm, vẫn content trải nghiệm được xem là những trường hợp giả thiết mang đời sống thật nhằm mục đích trợ giúp trẻ em xử lý những yếu tố đặt ra .
Trải nghiệm khinh suất ( Subjective Experiences )
Trải nghiệm khinh suất tương quan tới tâm trạng, cảm thấy khinh suất của con người làm sao ấy về một cách thực tế, 1 một cách thực tế mà lại dựa bên trên sự liên hệ của cá thể toàn cầu ấy sở hữu thiên nhiên và môi trường. Trải nghiệm khinh suất dựa trong năng lượng của cá thể nhằm up date trường hợp bên trên đại lý kinh nghiệm tay nghề cá thể mỗi học viên .
Thuật ngữ “ experience ” được xem là rượu cồn trường đoản cú thì sở hữu nghĩa “ trải nghiệm ”, được xem là danh trường đoản cú thì sở hữu nghĩa “ kinh nghiệm tay nghề ”. Kinh nghiệm mang đc sở hữu nhị giao diện : Kinh nghiệm kể lên thực chất của sự vật, hiện tượng kỳ lạ hay kinh nghiệm tay nghề chỉ diễn tả đc các tín hiệu phía bên cạnh của sự vật, hiện tượng kỳ lạ. Quá trình diễn ra trải nghiệm hoàn toàn có thể mang đến mẫu sản phẩm chắc như đinh giỏi ko, sở hữu sở hữu đc đối tượng người tiêu dùng giỏi ko phụ thuộc vào trong quy trình trải nghiệm. cũng có thể sở hữu trải nghiệm đi theo giải pháp khám phá, hãy thử & không nên. cũng có thể sở hữu trải nghiệm dữ thế chủ động, mục tiêu rõ nét & mang những thao tác làm việc đơn cử đi tới mục tiêu, tự làm việc CS vật chất tới thao tác làm việc quy mô hóa, bởi khẩu ca & cụ thể hóa. cũng có thể sở hữu các trải nghiệm thụ động nhưng sau lúc trải nghiệm quả đât thế hệ tháo ra đc bài học kinh nghiệm mang đến gia đình. Theo Công ty Đà Nẵng Discovery, Trải nghiệm dữ thế chủ động hoàn toàn có thể tương đương mang định nghĩa Hoạt động vào tâm lí học Xô viết .
III. SÁNG TẠO
Theo О. В. Токмакова vào bài bác viết lách mang thương hiệu Điện thoại tư vấn : Kinh nghiệm hoạt động giải trí sáng tạo. khác lạ của kinh nghiệm tay nghề hoạt động giải trí sáng tạo vào quy trình dạy dỗ tự xa thì định nghĩa sáng tạo vô cùng bao la. Thông thường, sáng tạo đc phân tách thành những nghành : trí não, thẩm mỹ và nghệ thuật, thủ công bằng tay, phần mềm … Các hoạt động giải trí sáng tạo trí óc ( đi theo I.Ya. Lerner ) đc phân tách thành hoạt động giải trí kiếm tìm & hoạt động giải trí nghiên cứu và điều tra. Các nhân tố của hoạt động giải trí sáng tạo Open vào những yếu tố dị kì nhau, sống những chừng độ Đặc biệt nhau. Lerner sẽ nêu ra những đặc thù của hoạt động giải trí sáng tạo cũng như sau :
– Có năng lượng áp dụng các kiến thức và kỹ năng sẽ rõ được nhằm phần mềm vào trường hợp thế hệ, ko đi theo chuẩn chỉnh sẽ mang .
– Có năng lượng nhận ra đc yếu tố vào những trường hợp tương tự như .
– Có năng lực chủ quyền nhấn ra tính năng thế hệ của đối tượng người tiêu dùng .
– Có năng lượng kiếm tìm & nghiên cứu và phân tích những nhân tố của đối tượng người tiêu dùng vào những mọt đối sánh tương quan của chúng .
– Có năng lực tự do kiếm tìm ra phương án sửa chữa thay thế .
– Có năng lực phối hợp đc những giải pháp sẽ rõ được nhằm trả ra phía xử lý thế hệ mang đến 1 yếu tố .
Những tín hiệu lịch sự tạo đc xác lập dựa bên trên các hoạt động giải trí sau trên đây của học viên :
– Học sinh sài dòng thiết bị sẽ đc học hay thực thi nó có những contact không giống nhau ( kết cấu lại, phối hợp mang những dòng thiết bị khác lại ) ;
– Sử dụng những vật tư trực giác cũng như 1 nhân tố bài luyện tập, hay thực thi nó mang những contact Đặc biệt ( nghiên cứu và phân tích, đổi khác vào logic ), nhưng ko làm cho biến hóa phương pháp tiếp đón .
Sự sáng tạo hoàn toàn có thể dạy dỗ đc, nhưng mà cần đi theo 1 cách dị kì sở hữu bé mặt đường đăng tải kiến thức và kỹ năng & dựng nên kỹ năng và kiến thức .
Có đc kỹ năng và kiến thức & kỹ năng, nhân loại thế hệ hoàn toàn có thể sáng tạo. Tuy nhiên, mặc dù sở hữu đc khối lượng kỹ năng và kiến thức & kỹ năng và kiến thức sẽ đc quy chuẩn thì cũng không hề bảo vệ sự tăng trưởng năng lực sáng tạo của mọi người đc .
Sự trải nghiệm vào hoạt động giải trí sáng tạo của quả đât đc tích góp từ từ. Tuy ko bắt buộc vào bất kể hoạt động giải trí làm sao chúng cũng Open & đánh giá. Sự sáng tạo hoàn toàn có thể dạy dỗ đc, nhưng mà buộc phải đi theo 1 cách đặc trưng mang nhỏ con đường chia sẻ kiến thức và kỹ năng & dựng nên kỹ năng và kiến thức .
Bản chất của hoạt động giải trí sáng tạo tọa lạc sống content của những nhân tố dạy dỗ căn bản của địa cầu, mà lại so với chúng ko bắt buộc gò ép trong 1 mạng lưới hệ thống những hành vi một mực. Những mạng lưới hệ thống nào phần đông sở hữu đặc thù riêng rẽ của tổ ấm .
IV. HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
Trong công tác giáo dục phổ thông thế hệ, chiến lược dạy dỗ gồm có những môn học, đề chính học hành ( Gọi bình thường được xem là môn học ) & hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo ; hoạt động giải trí dạy dỗ ( đi theo nghĩa rộng ) gồm có hoạt động giải trí học xá & hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo .
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo :
Mục đích thiết yếu : Hình thành & tăng trưởng các phẩm chất, tâm lý, kiên cường, cảm tình, trị giá, kiến thức và kỹ năng ở & các năng lượng thường nhật nên sở hữu sống nhân dân vào cộng đồng tân tiến .
Content :
– Kiến thức thực tế ràng buộc mang cuộc sống, bản địa, hội đồng, quốc gia, với tính tổ hợp phổ biến nghành dạy dỗ, đa dạng môn học ; dễ dàng áp dụng trong trong thực tiễn .
– Được phong cách thiết kế thành những chủ điểm với tính mở, ko nhu yếu côn trùng mối liên hệ ngặt nghèo thân những chủ điểm .
Hình thức tổ chức triển khai :
– Đa dạng, đa dạng chủng loại, mềm mỏng, linh động, mở về khoảng trống, thời hạn, mô hình, đối tượng người dùng & con số …
– Học sinh sở hữu phổ biến thời cơ trải nghiệm
– Có rộng rãi đội quân nhập cuộc chỉ huy, tổ chức triển khai những hoạt động giải trí trải nghiệm sở hữu những chừng độ khác biệt nhau ( giảng viên, cha mẹ, căn nhà hoạt động giải trí cộng đồng, chính quyền sở tại, đơn vị, … ) .
Tương tác, chiêu thức :
– Đa chiều
– Học sinh tự động hoạt động giải trí, trải nghiệm được xem là chủ yếu .
Kiểm tra, nhìn nhận :
– Nhấn mạnh tới kinh nghiệm tay nghề, năng lượng thực thi, tính trải nghiệm .
– Theo các nhu yếu riêng biệt, với tính riêng biệt hóa, phân hóa
– Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét.
Theo Đà Nẵng Discovery, Hoạt động trải nghiệm vào trường học bắt buộc đc gọi được xem là hoạt động giải trí với hộp động cơ, với đối tượng người dùng nhằm sở hữu, đc tổ chức triển khai bởi những công việc đơn cử của học viên, đc thực thi vào thực tiễn, đc sự khuynh hướng, chỉ dẫn của trường học. Đối tượng nhằm trải nghiệm tọa lạc vào thực tế. Qua trải nghiệm thực tế, quần chúng. # học với đc kiến thức và kỹ năng, năng lực, cảm tình & suy nghĩ khăng khăng. Sự sáng tạo tiếp tục sở hữu đc lúc bắt buộc xử lý những trách nhiệm thực tế cần áp dụng kỹ năng và kiến thức, tài năng sẽ với nhằm xử lý yếu tố, phần mềm vào trường hợp thế hệ, ko đi theo chuẩn chỉnh sẽ mang, hay phân biệt đc yếu tố vào những trường hợp tương tự như, chủ quyền dìm ra tính năng thế hệ của đối tượng người dùng, kiếm tìm & nghiên cứu và phân tích đc những nhân tố của đối tượng người tiêu dùng vào những mọt đối sánh tương quan của chúng, tốt chủ quyền kiếm tìm ra phương án sửa chữa thay thế & phối hợp đc những giải pháp sẽ rõ được nhằm mang ra phía xử lý thế hệ mang lại 1 yếu tố .
-
Ngô Thị Tuyên
BAI GIANG TRAI NGHIEM SANG TAO