So sánh quy chế pháp lý của thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế:

Ngày đăng: 09/04/2013, 15:39

So sánh quy chế pháp của thềm lục địa vùng đặc quyền kinh tế: I/ Đặt vấn đề: Hai vùng biển: thềm lục địa đặc quyền kinh tế là hai vùng biển quốc gia có quyền chủ quyền quyền tài phán, là hai trong số các các chế định được quy định trong Công Ước về Luật Biển được ký kết vào ngày 30/4/1982, quy định những vấn đề thuộc pháp lý, kinh tế, khoa học kỹ thuật, hợp tác, giải quyết tranh chấp, … Nhưng vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa là hai vùng biển mới được xem xét đưa vào Luật biển quốc tế, là hai vùng biển khá đặc thù không giống bất kỳ vùng biển cổ điển nào trước đây. Chính vì vậy, để rõ hơn những quy chế pháp của hai vùng biển này, ta sẽ đi so sánh chúng trên nhiều khía cạnh khác nhau. II/ Giải quyết vấn đề: 1/ Khái niệm: + Vùng đặc quyền kinh tế: Là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải, đặt dưới chế độ pháp riêng quy định trong phần V – Vùng đặc quyền kinh tế của công ước luật biển 1982, theo đó các quyền quyền tài phán của quốc gia ven biển, các quyền cũng như các quyền tự do của các quốc gia khác đều do các quy định thích hợp của Công ước điều chỉnh. Vùng biển này có chiều rộng 200 hải tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải. + Thềm lục địa: bao gồm đáy biển phần đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó cho đến bề ngoài của rìa lục địa hoặc cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải 200 hải khi bề ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn. Thềm lục địa không mở rộng ra ngoài giới hạn 350 hải hoặc không đươc vượt quá 100 hải kể từ đường đẳng sâu 2500m (điều 77 Công ước 1982). 2/ So sánh quy chế pháp giữa vùng đặc quyền kinh tế vùng thềm lục địa: a/ Giống nhau: • Đều là hai vấn đề mới được đề cập mới được xem xét thêm vào luật biển quốc tế tại Công ước luật biển năm 1982. 1 • Các quốc gia ven biển đều không có quyền chủ thể mà chỉ có các quyền mang tính chất chủ quyền đối với việc thăm dò khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình. Đây là quyền mà chỉ có quốc gia hoặc một số các cơ quan chính phủ của nó có thể có sự sở hữu quyền có tính chất chủ quyền này là cho lợi ích chung có khả năng thực hiện các chức năng riêng của mình. • Các quốc gia ven biển đều có quyền tài phán trên cả hai vùng về việc: + Lắp đặt sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị công trình; + Nghiên cứu khoa học về biển; + Bảo vệ gìn giữ môi trường biển. Quyền tài phán là hệ quả của quyền chủ quyền, có tác dụng bổ trợ, tạo ra môi trường để thực hiện quyền chủ quyền được tốt hơn quyền của các cơ quan hành chính pháp của quốc gia thực hiện giải quyết các vụ việc theo thẩm quyền của họ. • Trên vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa, các quốc gia ven biển đều có những đặc quyền nhất định như sau: + Về vùng đặc quyền kinh tế: Tính đặc quyền thể hiện ở chỗ các quốc gia ven biển có toàn quyền đánh giá nguồn tiềm năng đối với các tài nguyên sinh vật, thi hành các biện pháp thích hợp về bảo tồn quản nhằm làm cho việc khai thác, duy trì các nguồn lợi sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của mình khỏi bị ảnh hưởng do khai thác quá mức. + Về vùng thềm lục địa: nếu quốc gia ven biển không thăm dò hay không khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa thì quốc gia khác cũng không có quyền tiến hành các hoạt động như vậy khi không có sự thỏa thuận rõ ràng của các quốc gia sở tại. • Các quốc gia khác có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không tự do lắp đặt dây cáp ống dẫn ngầm. b/ Khác nhau: Các tiêu chí so sánh Vùng đặc quyền kinh tế Vùng thềm lục địasở phát sinh: – Để khai sinh ra Thềm lục địa được hình thành do sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ, tạo nên quy chế 2 bố đơn phương từ phía quốc gia đó. Từ đó mới hình thành nên quy chế pháp của các quốc gia trên vùng đặc quyền kinh tế của mình. pháp cho các quốc gia ven biển trên thềm lục địa. – Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không phụ thuộc vào bất cứ tuyên bố rõ ràng nào. Phạm vi quyền chủ quyền – Các quốc gia có quyền chủ quyềnvùng đặc quyền kinh tế cũng có quyền đối với cả phần vùng nước phía trên vùng trời trên vùng nước này. – Ngoài giới hạn 200 hải (tính từ đường cơ sở), vùng đặc quyền kinh tế chấm dứt sự tồn tại, do đó các quốc gia không còn có quyền trên những vùng đó nữa. – Quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không đụng chạm đến chế độ pháp của vùng nước ở phía trên hay của vùng trời trên vùng nước này. – Ngoài giới hạn 200 hải lý, thềm lục địa vẫn có thể tồn tại (trong khi thềm lục địa. Đối tượng quyền chủ quyền – Quốc gia ven biển chỉ thực hiện quyền chủ quyền trên các tài nguyên thiên nhiên của vùng chứ không phải trên chính vùng đặc quyền kinh tế. – Tài nguyên của vùng đặc quyền kinh tế không bao gồm các loài định cư. – Quốc gia ven biển không chỉ có quyền chủ quyền đối với tài nguyên của thềm lục địa mà còn đối với cả chính thềm lục địa. – Tài nguyên thiên nhiên là đối tượng tác động của quyền chủ quyền của các quốc gia ven biển không chỉ bao hàm các tài nguyên không sinh vật mà còn cả tài nguyên sinh vật thuộc loài định cư. Tính chất quyền chủ thể – Do được phát sinh trên cơ sở phải do quốc gia ven biển yêu sách vùng này một tuyên bố đơn phương nên quyền chủ quyền của quốc gia ven biển trên – Do cơ sở phát sinh là sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ nên quyền của các quốc gia trên thềm lục địaquyền đương nhiên ngay từ đầu. Đó là quyền không thể chuyển nhượng không thể mất hiệu 3 ngay từ ban đầu – Quốc gia ven biển không có chủ quyền trên vùng đặc quyền kinh tế với tư cách là người chủ hoàn toàn. – Tính đặc quyền của quốc gia ven biển chấp nhận ngoại lệ là nếu trường hợp quốc gia ven biển không khai thác hết mà tồn tại một sốcủa khối lượng cho phép đánh bắt thì quốc gia ven biển phải có nghĩa vụ “tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối ưu các tài nguyên sinh vật của đặc quyền bảo tồn tài nguyên sinh vật của mình, có ưu tiên cho các quốc gia không có biển hoặc bất lợi về mặt địa lý. lực. Các quyền này tồn tại không phụ thuộc vào việc thực hiện nó có hiệu quả hay không. – Nếu quốc gia ven biển không thăm dò thềm lục địa hay không khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa, thì không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy nếu không có sự thỏa thuận rõ ràng của các quốc gia đó. III/ Kết thúc vấn đề: Việc hiểu rõ quy chế pháp của vùng đặc quyền kinh tế vùng thềm lục địa là vô cùng quan trọng cần thiết để các quốc gia ven biển thực hiện một cách hợp pháp đúng đắn quyền của mình, không xâm phạm đến những quyền của quốc gia khác cũng như đối với quốc tế, giúp họ quản tốt tài nguyên của mình thực hiện tốt trách nhiệm của mình đối với các vùng biển này. 4 Tài liệu tham khảo: 1/ giáo trình luật quốc tế – Khoa luật, đại học quốc gia Hà Nội 1994 2/ giáo trình luật quốc tế – đại học Luật Hà Nội 2009. 3/ www.google.com.vn Mục lục: I/ Đặt vấn đề. II/ Giải quyết vấn đề 1/ Khái niệm 2/ So sánh quy chế pháp của vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa. a/ Giống nhau b/ Khác nhau III/ Kết thúc vấn đề. 5 . luận So sánh quy chế pháp lý của thềm lục địa và vùng đặc quy n kinh tế: I/ Đặt vấn đề: Hai vùng biển: thềm lục địa và đặc quy n kinh tế là hai vùng biển. nên quy chế pháp lý của các quốc gia trên vùng đặc quy n kinh tế của mình. pháp lý cho các quốc gia ven biển trên thềm lục địa. – Các quy n của quốc

Hai vùng biển: thềm lục địa và đặc quyền kinh tế là hai vùng biển quốc gia có quyền chủ quyền và quyền tài phán Bài tiểu luậnI/ Đặt vấn đề: Haibiển:tế là haibiển quốc gia cóchủtài phán,là hai trongcác cácđịnh đượcđịnh trong Công Ước về Luật Biển được ký kết vào ngày 30/4/1982,định những vấn đề thuộclý,tế, khoa học kỹ thuật, hợp tác, giải quyết tranh chấp, … Nhưngtếlà haibiển mới được xem xétđưa vào Luật biển quốc tế,là haibiển kháthù không giống bất kỳbiển cổ điển nào trước đây. Chính vì vậy, để rõ hơn nhữnghaibiển này, ta sẽ đichúng trên nhiều khía cạnh khác nhau. II/ Giải quyết vấn đề: 1/ Khái niệm: +Là mộtnằm ở phía ngoài lãnh hải, đặt dướiđộriêngđịnh trong phần V –tếcông ước luật biển 1982, theo đó cáctài phánquốc gia ven biển, cáccũng như cáctự docác quốc gia khác đều do cácđịnh thích hợpCông ước điều chỉnh.biển này có chiều rộng 200 hảitính từ đường cơdùng để tính chiều rộng lãnh hải. +địa: bao gồm đáy biểnphần đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hảiquốc gia đó cho đến bề ngoàirìahoặc cách đường cơdùng để tính chiều rộnglãnh hải 200 hảikhi bề ngoàirìaquốc gia đó ở khoảng cách gần hơn.không mở rộng ra ngoài giới hạn 350 hảihoặc không đươc vượt quá 100 hảikể từ đường đẳng sâu 2500m (điều 77 Công ước 1982). 2/giữatếđịa: a/ Giống nhau: • Đều là hai vấn đề mới được đề cậpmới được xem xétvào luật biển quốc tế tại Công ước luật biển năm 1982. 1 • Các quốc gia ven biển đều không cóchủ thể mà chỉ có cácmang tính chất chủđối với việc thăm dòkhai thác tài nguyên thiên nhiênmình. Đây làmà chỉ có quốc gia hoặc mộtcác cơ quan chính phủnó có thể cósựhữucó tính chất chủnày là cho lợi ích chungcó khả năng thực hiện các chức năng riêngmình. • Các quốc gia ven biển đều cótài phán trên cả haivề việc: + Lắp đặtsử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bịcông trình; + Nghiên cứu khoa học về biển; + Bảo vệgìn giữ môi trường biển.tài phán là hệ quảchủ quyền, có tác dụng bổ trợ, tạo ra môi trường để thực hiệnchủđược tốt hơnlàcác cơ quan hành chínhtưquốc gia thực hiệngiải quyết các vụ việc theo thẩmhọ. • Trêntếđịa, các quốc gia ven biển đều có nhữngnhất định như sau: + VềTínhthể hiện ở chỗ các quốc gia ven biển có toànđánh giá nguồn tiềm năng đối với các tài nguyên sinh vật, thi hành các biệnthích hợp về bảo tồnquảnnhằm làm cho việc khai thác, duy trì các nguồn lợi sinh vật trongtếmình khỏi bị ảnh hưởng do khai thác quá mức. + Vềđịa: nếu quốc gia ven biển không thăm dò hay không khai thác tài nguyên thiên nhiênthì quốc gia khác cũng không cótiến hành các hoạt động như vậy khi không có sự thỏa thuận rõ ràngcác quốc giatại. • Các quốc gia khác cótự do hàng hải, tự do hàng khôngtự do lắp đặt dây cápống dẫn ngầm. b/ Khác nhau: Các tiêu chítếCơphát sinh: – Để khai sinh ra vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển, buộc phải có một tuyên -được hình thành do sự kéo dài tự nhiênlãnh thổ, tạo nên2 bố đơn phương từ phía quốc gia đó. Từ đó mới hình thành nêncác quốc gia trêntếmình.cho các quốc gia ven biển trênđịa. – Cácquốc gia ven biển đối vớikhông phụ thuộc vào bất cứ tuyên bố rõ ràng nào. Phạm vichủ- Các quốc gia cóchủtế cũng cóđối với cả phầnnước phía trêntrời trênnước này. – Ngoài giới hạn 200 hải(tính từ đường cơ sở),tế chấm dứt sự tồn tại, do đó các quốc gia không còn cótrên nhữngđó nữa. -quốc gia ven biển đối vớikhông đụng chạm đếnđộnước ở phía trên haytrời trênnước này. – Ngoài giới hạn 200 hải lý,vẫn có thể tồn tại (trong khi vùng đặc quyền kinh tế không còn tồn tại). Vì vậy, trong giới hạn 200 hải lý, vùng đặc quyền kinh tế bao gộp cảđịa. Đối tượngchủ- Quốc gia ven biển chỉ thực hiệnchủtrên các tài nguyên thiên nhiênchứ không phải trên chínhtế. – Tài nguyêntế không bao gồm các loài định cư. – Quốc gia ven biển không chỉ cóchủđối với tài nguyênmà còn đối với cả chínhđịa. – Tài nguyên thiên nhiên là đối tượng tác độngchủcác quốc gia ven biển không chỉ bao hàm các tài nguyên không sinh vật mà còn cả tài nguyên sinh vật thuộc loài định cư. Tính chấtchủ thể – Do được phát sinh trên cơphải do quốc gia ven biển yêu sáchnày một tuyên bố đơn phương nênchủquốc gia ven biển trên vùng đặc quyền kinh tế không tồn tại một cách thực tế- Do cơphát sinh là sự kéo dài tự nhiênlãnh thổ nêncác quốc gia trênlàđương nhiênngay từ đầu. Đó làkhông thể chuyển nhượngkhông thể mất hiệu 3 ngay từ ban đầu – Quốc gia ven biển không có chủtrêntế với tư cách là người chủ hoàn toàn. – Tínhquốc gia ven biển chấp nhận ngoại lệ là nếu trường hợp quốc gia ven biển không khai thác hết mà tồn tại mộtdưkhối lượng cho phép đánh bắt thì quốc gia ven biển phải có nghĩa vụ “tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối ưu các tài nguyên sinh vật vùng đặc quyền kinh tế ” mà không phương hại đếnbảo tồn tài nguyên sinh vậtmình, có ưu tiên cho các quốc gia không có biển hoặc bất lợi về mặtlý. lực. Cácnày tồn tại không phụ thuộc vào việc thực hiện nó có hiệu quả hay không. – Nếu quốc gia ven biển không thăm dòhay không khai thác tài nguyên thiên nhiênđịa, thì không ai cótiến hành các hoạt động như vậy nếu không có sự thỏa thuận rõ ràngcác quốc gia đó. III/ Kết thúc vấn đề: Việc hiểu rõtếlà vô cùng quan trọngcần thiết để các quốc gia ven biển thực hiện một cách hợpđúng đắnmình, không xâm phạm đến nhữngquốc gia khác cũng như đối với quốc tế, giúp họ quảntốt tài nguyênmìnhthực hiện tốt trách nhiệmmình đối với cácbiển này. 4 Tài liệu tham khảo: 1/ giáo trình luật quốc tế – Khoa luật, đại học quốc gia Hà Nội 1994 2/ giáo trình luật quốc tế – đại học Luật Hà Nội 2009. 3/ www.google.com.vn Mục lục: I/ Đặt vấn đề. II/ Giải quyết vấn đề 1/ Khái niệm 2/tếđịa. a/ Giống nhau b/ Khác nhau III/ Kết thúc vấn đề. 5. luận So sánh quy chế pháp lý của thềm lục địa và vùng đặc quy n kinh tế: I/ Đặt vấn đề: Hai vùng biển: thềm lục địa và đặc quy n kinh tế là hai vùng biển. nên quy chế pháp lý của các quốc gia trên vùng đặc quy n kinh tế của mình. pháp lý cho các quốc gia ven biển trên thềm lục địa. – Các quy n của quốc

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay