Cray-2; máy tính nhanh nhất thế giới trong thời gian 1985–1989.
Một siêu máy tính là một máy tính vượt trội trong khả năng và tốc độ xử lý. Thuật ngữ Siêu Tính Toán được dùng lần đầu trong báo New York World vào năm 1920 để nói đến những bảng tính (tabulators) lớn của IBM làm cho trường Đại học Columbia. Siêu máy tính hiện nay[khi nào?] có tốc độ xử lý hàng nghìn teraflop (một teraflop tương đương với hiệu suất một nghìn tỷ phép tính/giây) hay bằng tổng hiệu suất của 6.000 chiếc máy tính hiện đại nhất hiện nay gộp lại (một máy có tốc độ khoảng từ 3-3,8 gigaflop).
Có thể hiểu siêu máy tính là mạng lưới hệ thống những máy tính thao tác song song .
Siêu máy tính mạnh nhất quốc tế 2004[sửa|sửa mã nguồn]
Theo thống kê ( 6 tháng một lần ) của Đại học Tổng hợp Mannheim, Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence Berkeley và Đại học Tennessee thì 10 siêu máy tính mạnh nhất quốc tế trong tháng 6 năm 2004 là :
Siêu máy tính sớm nhất có thể 2006[sửa|sửa mã nguồn]
29 tháng 6 năm 2006: Bảng xếp hạng được công bố trong Hội nghị siêu máy tính quốc tế diễn ra tại Đức, do Đại học Tổng hợp Mannheim (Đức), Đại học Tennessee và Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng thuộc Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence-Berkeley (Mỹ) thực hiện.
Siêu máy tính IBM Blue Gene/L nhanh nhất thế giới.
Hệ thống Blue Gene / L, được lắp ráp tại Phòng thí nghiệm Quốc gia Lawrence Livermore, lại tự phá kỷ lục giành ngôi vị giải quán quân với mạng lưới hệ thống gồm 65.536 thiết bị giải quyết và xử lý, vận tốc giải quyết và xử lý 280,6 nghìn tỷ phép tính mỗi giây ( 280,6 teraflop ) theo chỉ số quản lý và vận hành Linpack, gấp đôi kỷ lục 136,8 teraflop hiện được coi là nhanh nhất quốc tế cũng do chính Blue Gene / L phá kỷ lục .Hiện nay không một mạng lưới hệ thống siêu máy tính nào khác vượt qua ngưỡng 100 teraflop, do đó Blue Gene / L sẽ còn giữ kỷ lục về lâu bền hơn. Tuy nhiên, hãng IBM đang có kế hoạch kiến thiết xây dựng siêu máy tính Roadrunner tại TT thí nghiệm vương quốc Los Alamos ở New Mexico ( Mỹ ), với vận tốc dự kiến lên tới 1.600 teraflop, gấp bốn lần Blue Gene / L hiện tại .
- Kết quả tháng 6 năm 2006:
Siêu máy tính Roadrunner của IBM
Peter Hofstee, kiến trúc sư trưởng của chip cell đang giới thiệu tại trường Tổng hợp Delaware ngày 25 tháng 4 năm 2007
Siêu máy tính Cray XT5, 22/5/2009
Tủ rack của K Computer, 21/11/2009
Đây là bảng tổng kết 1 siêu máy tính mạnh nhất quốc tế
Thứ Hạng
|
Nơi Sản Xuất
|
Tên Hệ thống
|
Số Nhân
|
Tốc Độ Đọc (TFlop/s)
|
Rpeak (TFlop/s)
|
Công Suất
( kW )
|
1
|
Đại học Quốc gia Công nghệ Quốc phòng
Trung Quốc
|
Tianhe-2 (MilkyWay-2) – TH-IVB-FEP Cluster, Intel Xeon E5-2692 12C 2.200 GHz, TH Express-2, Intel Xeon Phi 31S1P
NUDT
|
3,120,000
|
33,862.7
|
54,902.4
|
17,808
|
2
|
DOE / SC / Phòng thí nghiệm quốc gia Oak Ridge
Hoa Kỳ
|
Titan – Cray XK7, Opteron 6274 16C 2.200 GHz, Cray Gemini interconnect, NVIDIA K20x
Cray Inc .
|
560,640
|
17,590.0
|
27,112.5
|
8,209
|
3
|
DOE/NNSA/LLNL
Hoa Kỳ
|
Sequoia – BlueGene/Q, Power BQC 16C 1.60 GHz, Custom
IBM
|
1,572,864
|
17,173.2
|
20,132.7
|
7,890
|
4
|
Viện Khoa học Tính toán nâng cao RIKEN (AICS)
Nhật Bản
|
K computer, SPARC64 VIIIfx 2.0 GHz, Tofu interconnect
Fujitsu
|
705,024
|
10,510.0
|
11,280.4
|
12,660
|
5
|
DOE/SC/Argonne National Laboratory
Hoa Kỳ
|
Mira – BlueGene/Q, Power BQC 16C 1.60 GHz, Custom
IBM
|
786,432
|
8,586.6
|
10,066.3
|
3,945
|
6
|
Texas Advanced Computing Center/Univ. of Texas
Hoa Kỳ
|
Stampede – PowerEdge C8220, Xeon E5-2680 8C 2.700 GHz, Infiniband FDR, Intel Xeon Phi SE10P
Dell
|
462,462
|
5,168.1
|
8,520.1
|
4,510
|
7
|
Forschungszentrum Juelich (FZJ)
Đức
|
JUQUEEN – BlueGene/Q, Power BQC 16C 1.600 GHz, Custom Interconnect
IBM
|
458,752
|
5,008.9
|
5,872.0
|
2,301
|
8
|
DOE/NNSA/LLNL
Hoa Kỳ
|
Vulcan – BlueGene/Q, Power BQC 16C 1.600 GHz, Custom Interconnect
IBM
|
393,216
|
4,293.3
|
5,033.2
|
1,972
|
9
|
Leibniz Rechenzentrum
Đức
|
SuperMUC – iDataPlex DX360M4, Xeon E5-2680 8C 2.70 GHz, Infiniband FDR
IBM
|
147,456
|
2,897.0
|
3,185.1
|
3,423
|
10
|
National Supercomputing Center in Tianjin
Trung Quốc
|
Tianhe-1A – NUDT YH MPP, Xeon X5670 6C 2.93 GHz, NVIDIA 2050
NUDT
|
186,368
|
2,566.0
|
4,701.0
|
4,040
|
Bảng tổng kết từ top500.org[sửa|sửa mã nguồn]
Siêu máy tính mang tên Thiên Hà 1A ( Tianhe-1A ) của Trường Đại học Công nghệ Quốc phòng Quốc gia Trung Quốc cũng sử dụng những bộ vi giải quyết và xử lý của Mỹ do hãng Intel và Nvidia sản xuất. Được biết, siêu máy tính này hoàn toàn có thể xử lý những phép toán nhanh hơn 29 triệu lần so với siêu máy tính của năm 1976 .
Tìm ra những số nguyên tố Mersenne mới nhất
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
- Tiếng Việt
- Tiếng Anh