Bản sao y chỉ có hiệu lực trong thời gian là 6 tháng có đúng không? Thẩm quyền chứng thực bản sao y do ai quyết định?


Cho tôi hỏi thông tin hiệu lực của các bản sao y, chứng thực của các cơ quan như UNBD phường, xã, quận, huyện hoặc phòng công chứng có hiệu lực trong thời gian là 6 tháng thôi có đúng không ạ? Căn cứ vào điều khoản nào? Thông tư, nghị định nào? Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính do ai quyết định?

Khái niệm về sao y bản chính và giá trị pháp lý của sao y bản chính được quy định như thế nào?

Sao y bản chính là việc những tổ chức triển khai, cơ quan có tính năng, thẩm quyền sẽ làm chứng cho việc những thông tin trên bản sao là trọn vẹn đúng với bản chính, trải qua việc xác nhận bản sao từ bản chính. Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015 / NĐ-CP có lao lý :

“2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.”

Về giá trị pháp lý của sao y bản chính được địa thế căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015 / NĐ-CP, đã có pháp luật :- Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong những thanh toán giao dịch, trừ trường hợp pháp lý có pháp luật khác .

– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Chữ ký được xác nhận theo lao lý tại Nghị định này có giá trị chứng tỏ người nhu yếu xác nhận đã ký chữ ký đó, là địa thế căn cứ để xác lập nghĩa vụ và trách nhiệm của người ký về nội dung của sách vở, văn bản .- Hợp đồng, thanh toán giao dịch được xác nhận theo lao lý của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng tỏ về thời hạn, khu vực những bên đã ký kết hợp đồng, thanh toán giao dịch ; năng lượng hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của những bên tham gia hợp đồng, thanh toán giao dịch .

Theo đó, sao y bản chính tại các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền thì bản sao y công chứng là hoàn toàn có thể thay thế được bản chính và có giá trị sử dụng thay cho bản chính hoặc dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch.

Thời hạn hiệu lực bản sao y

Thời hạn hiệu lực thực thi hiện hành bản sao y

Bản sao y chỉ có hiệu lực trong thời gian là 6 tháng có đúng không?

Thời hạn của bản sao y công chứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì:

Hiện tại không có quy định giới hạn về hiệu lực của các bản sao y, chứng thực. Do đó, về nguyên tắc thì các văn bản này có giá trị vĩnh viễn (Nhưng cần phải lưu ý là bản sao y này chỉ có ý nghĩa rằng: tại thời điểm A – ngày chức thực – thì văn bản này đúng là bản sao của giấy tờ B này).

Tuy nhiên, trên thực tế thì các cơ quan, đơn vị chỉ chấp nhận các bản sao từ bản chính trong khoảng từ 03-06 tháng đến ngày nộp hồ sơ. Trường hợp vượt quá thì sẽ không chấp nhận. Như vậy, có thể thấy bản sao y tuy không có quy định về thời hạn nhưng cũng chỉ có giá trị trong khi bản chính còn hiệu lực. Chính vì thế đây có thể là căn cứ để cho các cá nhân, tổ chức khi làm việc với những trường hợp không nhận bản sao y do quá thời hạn.

Thẩm quyền chứng thực bản sao y do ai quyết định?

Các tổ chức triển khai, cơ quan có công dụng sao y bản chính sẽ được lao lý tại Điều 5 Nghị định 23/2015 / NĐ-CP :

“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;

e) Chứng thực di chúc;

g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.

4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.”

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay