Các quy định mới nhất về Luật xe máy điện 2020 – Hỏi đáp Luật sư

Luật xe máy điện

Luật xe máy điện

Câu hỏi 1:

Em có nghe nói về việc học sinh hiện nay không được đi xe máy điện. Luật sư LegalZone có thể tư vấn cho em tại sao lại như vậy và theo Luật xe máy điện thì quy định đó khi nào áp dụng? Trường hợp chưa đủ tuổi mà điều khiển xe máy điện thì bị xử phạt như thế nào? Trường hợp đủ 16 tuổi điều khiển xe máy điện nhưng chưa đăng ký và cấp biển số thì có bị phạt không?

Luật sư trả lời

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Quy định về việc điều khiển xe máy điện đối với học sinh hiện nay, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về độ tuổi điều khiển xe máy điện

Căn cứ Điều 60 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe, theo đó:

“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau :
a ) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 ;
b ) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và những loại xe có cấu trúc tương tự như ; xe xe hơi tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg ; xe xe hơi chở người đến 9 chỗ ngồi … “

Như vậy, theo quy định của pháp luật, người từ đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3; người từ đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên.

Bên cạnh đó, theo Quy chuẩn 41/2016  quy định về xe gắn máy như sau:

“ 3.40. Xe gắn máy là chỉ phương tiện đi lại chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và tốc độ phong cách thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km / h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích thao tác hoặc dung tích tương tự không lớn hơn 50 cm3. ”
Và điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định 46/2016 / NĐ-CP cũng quy định :
“ d ) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có hiệu suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có tốc độ phong cách thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km / h ” .

Theo định nghĩa của quy chuẩn 41/2016 thì xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện mà không phải động cơ nhiệt. Nếu như vậy, học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe máy điện mà không bị phạt theo đúng quy định của pháp luật.

Việc cấm học viên điều khiển và tinh chỉnh xe máy điện lúc bấy giờ là không có. Có thể bạn đã nghe sai thông tin hoặc có đọc thông tin nhưng chưa hiểu hết về yếu tố này .
Hiện nay, thực hiệnCông điện số 05 / CĐ-TTg ngày 25/2/2016 của Ủy ban An toàn giao thông vận tải Quốc gia tăng cường triển khai quy định pháp lý về bảo đảm an toàn kỹ thuật phương tiện đi lại so với phương tiện đi lại cơ giới đường đi bộ và đường thủy trong nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất những Sở Giáo dục và Đào tạo ; những ĐH, học viện chuyên nghành ; những trường ĐH, cao đẳng và tầm trung tổ chức triển khai cho học viên, sinh viên ký cam kết không tinh chỉnh và điều khiển phương tiện đi lại cơ giới đường đi bộ khi chưa đủ tuổi, chưa có giấy phép lái xe theo quy định của pháp lý ; không tinh chỉnh và điều khiển xe máy điện, mô tô điện chưa ĐK và gắn biển số .

Tóm lại, theo Công điện số 05/CĐ-TTg ngày 25/2/2016 sinh viên, học sinh phải điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ phải đủ tuổi và có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó không được điều khiển xe máy điện, mô tô điện chưa đăng ký và gắn biển số. 

Vậy, học sinh hiện nay vẫn được đi xe máy điện và mô tô điện, tuy nhiên phải tiến hành đăng ký và gắn biển số xe theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ hai, quy định về việc xử phạt lỗi điều khiển xe máy điện khi chưa đủ 16 tuổi

Căn cứ khoản 3 Điều 134 Luật giải quyết và xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định :
“ Điều 134. Nguyên tắc giải quyết và xử lý
3. Việc vận dụng hình thức xử phạt, quyết định hành động mức xử phạt so với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính .
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không vận dụng hình thức phạt tiền. ”
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 21 Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP quy định :
Điều 21. Xử phạt những hành vi vi phạm quy định về điều kiện kèm theo của người tinh chỉnh và điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi tinh chỉnh và điều khiển xe mô tô, xe gắn máy ( kể cả xe máy điện ) và những loại xe tựa như xe mô tô hoặc tinh chỉnh và điều khiển xe xe hơi, máy kéo và những loại xe tương tự như xe xe hơi. “
Như vậy theo quy định của pháp lý trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không vận dụng hình thức phạt tiền ; do đó với lỗi chưa đủ tuổi tinh chỉnh và điều khiển xe máy điện thì chỉ bị phạt cảnh cáo .

>>>>> Tham khảo: Luật giao thông đường bộ dành cho xe máy

Thứ ba, mức phạt điều khiển xe máy điện chưa đăng ký xe và biển số

Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100 / 2019 / NĐ-CP quy định như sau :
“ Điều 17. Xử phạt người điều khiển và tinh chỉnh xe mô tô, xe gắn máy ( kể cả xe máy điện ), những loại xe tương tự như xe mô tô và những loại xe tương tự như xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện kèm theo của phương tiện đi lại khi tham gia giao thông vận tải :
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng so với một trong những hành vi vi phạm sau đây :
a ) Điều khiển xe không có Giấy ĐK xe theo quy định ;
c ) Điều khiển xe không gắn biển số ( so với loại xe có quy định phải gắn biển số ) ; gắn biển số không đúng với biển số ĐK ghi trong Giấy ĐK xe ; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. ”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lỗi điều khiển xe máy điện chưa có đăng ký và biển số xe thì sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Bên cạnh đó, về nguyên tắc xử phạt hành chính so với người chưa thành niên được quy định tại Khoản 3, Điều 134 Luật giải quyết và xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định :
“ 3. .. Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 50% mức tiền phạt vận dụng so với người thành niên ; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có năng lực triển khai giải pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực thi thay “ .

Như vậy, theo quy định trên thì mức phạt tiền đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không quá 1/2 mức phạt tiền áp dụng đối với người thành niên và nếu không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay. Do đó, đối với lỗi điều khiển xe máy điện khi chưa có đăng ký và biển số sẽ bị phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Tôi có mua cho con gái tôi một chiếc xe máy điện để đi học. Quy định của pháp lý về vận tốc tối đa và khoảng cách bảo đảm an toàn so với xe máy điện khi lưu thông là bao nhiêu ? Nếu vi phạm bị giải quyết và xử lý như thế nào ?

Câu hỏi 2:

Xin chào luật sư LegalZone, tôi có vấn đề xin được tư vấn như sau: Tôi mới mua cho con gái tôi một chiếc xe máy điện để cháu đi học cho an toàn. Theo tôi được biết, luật xe máy điện có quy định cụ thể về tốc độ tối đa và khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông. Vậy đối với xe máy điện thì tốc độ tối đa được phép đi là bao nhiêu và quy định về khoảng cách an toàn như thế nào? Nếu vi phạm quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn thì bị xử lý ra sao?

Mong được quý công ty tư vấn. Tôi xin cảm ơn !

Luật sư trả lời:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty luật LegalZone. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, xe máy điện được hiểu như sau:

“ d ) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có hiệu suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có tốc độ phong cách thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km / h ” .

Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ quy định như sau:

“ 2. Xe cơ giới gồm xe xe hơi ; máy kéo ; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe xe hơi, máy kéo ; xe mô tô hai bánh ; xe mô tô ba bánh ; xe gắn máy ( kể cả xe máy điện ) và những loại xe tựa như. ”
Như vậy, hoàn toàn có thể hiểu xe máy điện là một loại xe cơ giới được dẫn động bằng động cơ điện có hiệu suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có tốc độ lớn nhất không quá 50 km / h .

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc) như sau:

” Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy ( kể cả xe máy điện ) và những loại xe tựa như khi tham gia giao thông vận tải vận tốc tối đa không quá 40 km / h. ”

Như vậy, khi tham gia lưu thông trên đường, tốc độ tối đa mà xe máy điện được phép đi là không quá 40km/h.

Về khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông được quy định như sau:

Điều 11 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:

” Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường

1. Khi điều khiển và tinh chỉnh xe tham gia giao thông vận tải trên đường đi bộ, người lái xe, người tinh chỉnh và điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách bảo đảm an toàn so với xe chạy liền trước xe của mình ; ở nơi có biển báo “ Cự ly tối thiểu giữa hai xe ” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo .
2. Khoảng cách bảo đảm an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông vận tải trên đường
a ) Trong điều kiện kèm theo mặt đường khô ráo, khoảng cách bảo đảm an toàn ứng với mỗi vận tốc được quy định như sau :

Tốc độ lưu hành ( km / h )

Khoảng cách an toàn tối thiểu (m)

V = 60 35
60 < V ≤ 80 55
80 < V ≤ 100 70
100 < V ≤ 120 100

Khi điều khiển và tinh chỉnh xe chạy với vận tốc dưới 60 km / h, người lái xe phải dữ thế chủ động giữ khoảng cách bảo đảm an toàn tương thích với xe chạy liền trước xe của mình ; khoảng cách này tùy thuộc vào tỷ lệ phương tiện đi lại, tình hình giao thông vận tải trong thực tiễn để bảo vệ bảo đảm an toàn giao thông vận tải .
b ) Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải kiểm soát và điều chỉnh khoảng cách bảo đảm an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a Khoản này. “

Như vậy, khi điều khiển xe máy điện cũng như các phương tiện giao thông khác, người điều khiển phương tiện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về khoảng cách an toàn giữa các phương tiện, nhất là trong khu vực đô thị, đông dân cư hay trong điều kiện thời tiết xấu. Khoảng cách an toàn giữa các phương tiện giao thông phụ thuộc vào mật độ phương tiện và tình hình giao thông thực tế khi tham gia lưu thông trên đường.

 Việc xử lý người điều khiển xe máy điện khi vi phạm quy định của pháp luật về tốc độ tối đa và khoảng cách an toàn được quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

” Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

[…] 2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường ;
b ) Không giảm vận tốc và nhường đường khi điều khiển và tinh chỉnh xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính ;

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

d ) Điều khiển xe chạy vận tốc thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông vận tải ;
đ ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông vận tải ; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường đi bộ ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp lý ;
e ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện kèm theo bảo đảm an toàn ; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kể hướng nào tới tại nơi đường giao nhau ;
g ) Xe không được quyền ưu tiên lắp ráp, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên ;
… … … … … … … … .

4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

b ) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường đi bộ không đúng nơi quy định ;
c ) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt so với loại phương tiện đi lại đang điều khiển và tinh chỉnh, trừ những hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này ;
d ) Vượt xe trong hầm đường đi bộ không đúng nơi quy định ; quay đầu xe trong hầm đường đi bộ ;
đ ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm trách nhiệm ;
e ) Không chấp hành tín hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông vận tải ;
g ) Không chấp hành tín hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển và tinh chỉnh giao thông vận tải hoặc người trấn áp giao thông vận tải ;
h ) Người đang tinh chỉnh và điều khiển xe sử dụng ô ( dù ), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính .
… … … … … … … … … …

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b ) Không quan tâm quan sát, điều khiển và tinh chỉnh xe chạy quá vận tốc quy định gây tai nạn thương tâm giao thông vận tải ; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn thương tâm giao thông vận tải ; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách bảo đảm an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn đáng tiếc giao thông vận tải hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào so với loại phương tiện đi lại đang điều khiển và tinh chỉnh, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “ Cấm đi ngược chiều ” gây tai nạn thương tâm giao thông vận tải, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này ;
c ) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam / 100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam / 1 lít khí thở .

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a ) Buông cả hai tay khi đang điều khiển và tinh chỉnh xe ; dùng chân tinh chỉnh và điều khiển xe ; ngồi về một bên tinh chỉnh và điều khiển xe ; nằm trên yên xe tinh chỉnh và điều khiển xe ; thay người điều khiển và tinh chỉnh khi xe đang chạy ; quay người về phía sau để tinh chỉnh và điều khiển xe hoặc bịt mắt tinh chỉnh và điều khiển xe ;
b ) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường đi bộ trong, ngoài đô thị ;
c ) Điều khiển xe chạy bằng một bánh so với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh so với xe ba bánh ;

d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;…….“

Do đó, tùy từng trường hợp vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt quy định như trên do hành vi vượt quá tốc độ cho phép và không giữ khoảng cách an toàn khi lưu thông trên đường.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của LegalZone với những thắc mắc về Luật xe máy điện. Liên hệ với chúng tôi khi có bất kỳ vấn đề gì cấn tư vấn bạn nhé!

Đánh giá bài viết này

Source: https://vvc.vn
Category : Điện Tử

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay