Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tự tình 2

Chùm thơ Tự tình 1, Tự tình 2, Tự tình 3Nội dung chính

  • Chùm thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương
  • Tự tình II:
  • Tự tình III:
  • II. Đôi nét về tác giả Hồ Xuân Hương
  • III. Giới thiệu về Tự tình
  • 1. Hoàn cảnh sáng tác
  • 2. Thể thơ
  • 3. Bố cục
  • 4. Ý nghĩa nhan đề
  • 5. Nội dung và nghệ thuật
  • Video liên quan

Hồ Xuân Hương được ca tụng là ” Bà chúa thơ Nôm “. Các sáng tác của bà hầu hết đều viết về người phụ nữ với lời nói thương cảm cũng như lời khẳng định chắc chắn đề cao những khát vọng của họ .Chùm thơ Tự tình của Hồ Xuân Hương biểu lộ một tình cảnh vô cùng đáng thương của người phụ nữ. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu thêm tài liệu trình làng về Hồ Xuân Hương cũng như chùm thơ Tự tình sau đây .

Chùm thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,
Oán hận trông ra khắp mọi chòm.
Mõ thảm không khua mà cũng cốc,
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om.
Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ,
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom!

Tự tình II:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn,
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!

Tự tình III:

Chiếc bánh buồn vì phận nổi lênh,
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh.
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng,
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh.
Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến,
Giong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh.
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh.

II. Đôi nét về tác giả Hồ Xuân Hương

– Hồ Xuân Hương ( chưa rõ năm sinh, năm mất ) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng bà hầu hết sống ở kinh thành Thăng Long .- Hồ Xuân Hương có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây có tên là Cố Nguyệt Đường .- Bà từng đi nhiều nơi và quen biết với nhiều danh sĩ nổi tiếng ( trong đó có cả Nguyễn Du ) .- Cuộc đời của Hồ Xuân Hương từng trải qua nhiều cuộc tình ngang trái, thường rơi vào cảnh ngộ éo le ( làm vợ lẽ ) .- Các tác phẩm của bà đa phần gồm có thơ Nôm và thơ chữ Hán. Theo những nhà nghiên cứu, lúc bấy giờ còn khoảng chừng 40 bài thơ được tương truyền là của Hồ Xuân Hương .- Các sáng tác của bà đa số đều viết về phụ nữ với lời nói thương cảm, cũng như sự chứng minh và khẳng định đề cao khát vọng của họ .- Hồ Xuân Hương từng được ca tụng là “ Bà chúa thơ Nôm ” .- Một số bài thơ nổi tiếng như : Bánh trôi nước, Khóc Tổng Cóc, Không chồng mà chửa, Quả mít …

III. Giới thiệu về Tự tình

1. Hoàn cảnh sáng tác

  • Tự tình (I, II, III) là chùm ba bài thơ của Hồ Xuân Hương.
  • Chùm thơ “Tự tình” bộc lộ những nỗi niềm sầu tủi, cay đắng của chính nhà thơ.
  • Bài thơ trong SGK là bài “Tự tình II”.

2. Thể thơ

Cả ba bài thơ đều được viết theo thể thất ngôn bát cú .

3. Bố cục

– Cả ba bài thơ đều được bố cục tổng quan theo cấu trúc : Đề – Thực – Luận – Kết .- Bố cục của bài thơ Tự tình II :

  • Hai câu đề: Nỗi niềm cô đơn của nhà thơ.
  • Hai câu thực: Cảnh ngộ chua xót trong thực tại.
  • Hai câu luận: Thái độ phản kháng của nhà thơ.
  • Hai câu kết: Sự chán chường trước thực tại không thể thay đổi.

4. Ý nghĩa nhan đề

  • Tự tình: Tự bộc lộ tâm tư, tình cảm một cách trực tiếp. Đó là lời tự bạch, tự trải lòng mình của Hồ Xuân Hương.
  • Bài thơ Tự tình (II) chính là nỗi đau của riêng nhà thơ Hồ Xuân Hương hay cũng là nỗi đau đáu, bẽ bàng của một lớp phụ nữ bị chèn ép, bị chế độ phong kiến làm cho dang dở, lẻ loi.

5. Nội dung và nghệ thuật

  • Nội dung: Tự tình (bài II) đã thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.
  • Nghệ thuật: nghệ thuật sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng…

I. Tác giả

1. Tiểu sử 

– Hồ Xuân Hương ( 1772 – 1822 ). – Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái. – Con người bà phóng túng, tài hoa, có đậm cá tính can đảm và mạnh mẽ, tinh tế.

2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm chính

– Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí ( phát hiện năm 1964 ) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ nôm.

b. Phong cách nghệ thuật

– Hồ Xuân Hương là hiện tượng kỳ lạ rất độc lạ : nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn từ, hình tượng. => Hồ Xuân Hương được ca tụng là “ Bà chúa Thơ Nôm ”.

SƠ ĐỒ TƯ DUY – TÁC GIẢ HỒ XUÂN HƯƠNG

Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tự tình 2

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ

– Tự tình ( bài II ) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.

b. Bố cục

* Có thể phân loại theo 2 cách sau : – Cách 1 + Hai câu đề : Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ + Hai câu thực : Cách xử lý nỗi tâm tư nguyện vọng của người vợ lẽ + Hai câu luận : Khát khao tìm đến niềm hạnh phúc của người phụ nữ + Hai câu kết : Quy luật khắc nghiệt của thời hạn và tuổi trẻ – Cách 2 + Phần 1 ( 4 câu đầu ) : bộc lộ nỗi lòng đơn độc, buồn tủi, khát vọng niềm hạnh phúc + Phần 2 ( 4 câu tiếp ) : Tâm trạng vô vọng của cảnh đời lẽ mọn

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Nỗi lòng cô đơn, buồn tủi và khát vọng hạnh phúc của nhân vật trữ tình

– Bài thơ mở ra bằng một hoàn cảnh tâm trạng khá đặc trưng : “ Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồng nhan với nước non ” + Thời gian : đêm khuya + Không gian : trống trải, bát ngát, văng vẳng tiếng trống cầm canh => Câu thơ đầu của bài thơ đã gợi buồn. Cái buồn gợi ra từ sự yên bình của đêm khuya. Tiếng trống không gần ( văng vẳng ) mà vẫn nghe thấy cái nhịp hấp tấp vội vàng, gấp gáp, ấy là vì tiếng trống gợi bước tiến của thời hạn, gợi sự tàn phá và nó là tiếng trống được cảm nhận bằng tâm trạng. Chính vì vậy mà trong cái nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống canh ta như nghe thấy cả bước đi dồn dập của thời hạn và sự rối bời trong tâm trạng của nhân vật trữ tình. – Câu thơ thứ hai gợi cảm nhận về sự bẽ bàng của thân phận một cách kinh hoàng hơn : + Phép hòn đảo ngữ như cố ý khoét sâu thêm vào cái sự bẽ bàng của tâm trạng. “ Trơ ” là tủi hổ, là chai lì, không còn cảm xúc. Thêm vào đó, hai chữ “ hồng nhan ” ( chỉ dung nhan người thiếu nữ ) lại đi với từ ” cái ” thật là rẻ rúng, mỉa mai. Cái “ hồng nhan ” trơ với nước non đúng là không chỉ gợi sự dãi dầu mà đậm hơn có lẽ rằng là ở sự cay đắng. Câu thơ chỉ nói đến hồng nhan mà lại gợi ra cả sự bạc phận của chủ thể trữ tình. Nhịp câu thơ 1/3/3 cũng như vậy, cứ chì chiết, càng khơi sâu vào sự bẽ bàng khôn tả. + Tuy nhiên câu thơ không hẳn chỉ có nỗi đau, mà nó còn bộc lộ cả bản lĩnh của nhân vật trữ tình. Bản lĩnh ấy bộc lộ ở ngay trong chữ “ trơ ” như thể một sự thử thách vậy. Từ “ trơ ” tích hợp với “ nước non ” bộc lộ sự bền gan, sự thách đố. Nó gợi cho ta nghĩ đến một câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan trong bài Thăng Long thành hoài cổ ( “ Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt ” ). – Nếu hai câu đề làm trách nhiệm dẫn dắt người đọc vào hoàn cảnh tâm trạng thì hai câu thực nói rõ hơn thực cảnh và thực tình của Hồ Xuân Hương : “ Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trâng bóng xế khuyết chưa tròn. ” + Cảnh tình Xuân Hương bộc lộ qua hình tượng tiềm ẩn hai lần thảm kịch : Trăng sắp tàn ( bóng xế ) mà vẫn “ khuyết chưa tròn ”. Cùng đó là với Xuân Hương, tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không toàn vẹn. + Hương rượu chỉ càng gợi thêm sự đơn độc và cái bẽ bàng của phận hẩm duyên. + Cụm từ “ say lại tỉnh ” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, tình duyên trở thành một trò đùa của con tạo.

b. Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn

– Hình tượng vạn vật thiên nhiên trong hai câu luận có vẻ như cũng mang cả nỗi niềm phẫn uất của con người : “ Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. ” + Những sinh vật nhỏ bé như đám rêu kia mà vẫn không chịu phận nhỏ bé, hèn mọn, không chịu yếu mềm. Tất cả như đang muốn bứt thoát hẳn lên : rêu phải mọc ” xiên ngang mặt đất “, đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt để ” đâm toạc chân mây “. + Nghệ thuật hòn đảo ngữ càng làm điển hình nổi bật sự phẫn uất của đá, của rêu và cũng là sự phẫn uất của tâm trạng con người. + Kết hợp với việc sử dụng những động từ mạnh ( xiên, đâm ) với những bổ ngữ độc lạ ( ngang, toạc ) biểu lộ rất rõ sự bướng bỉnh và ngang ngạnh => Đá, rêu như đang oán hờn, như đang phản kháng kinh khủng với tạo hoá. => Có thể nói, trong hoàn cảnh bi thảm nhất, thơ Hồ Xuân Hương vẫn chứa đựng can đảm và mạnh mẽ một sức sống, một khát khao. – Hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi : “ Ngán nỗi xuân di xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con. ” + ” Ngán ” là chán ngán, là ngán ngẩm. Xuân Hương ngán nỗi đời éo le, đen bạc bởi xuân đi rồi xuân lại lại, tạo hoá đang chơi một vòng xoay nhàm chán như chính chuyện duyên tình của con người. + Từ xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa được dùng với nghĩa chỉ tuổi xuân. Với vạn vật thiên nhiên, xuân đi rồi xuân lại nhưng với con người thì tuổi xuân đã qua không khi nào trở lại. Hai từ ” lại ” trong cụm từ ” xuân đi xuân lại lại ” cũng mang hai nghĩa khác nhau. Từ ” lại ” thứ nhất là thêm một lần nữa, trong khi đó, từ ” lại ” thứ hai nghĩa là trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân lại qua đi, đó là cái gốc sâu xa của sự chán ngán. + Trong câu thơ cuối, nghệ thuật và thẩm mỹ tăng tiến làm cho nghịch cảnh của nhân vật trữ tình càng éo le hơn : mảnh tình – san sẻ – tí – con con. Mảnh tình – vốn đã ít, đã bé, đã không toàn vẹn lại còn phải ” san sẻ ” thành ra gần như chẳng còn gì ( tí con con ) nên càng xót xa, tội nghiệp => Câu thơ nói lên cả nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi cảnh chồng chung vợ chạ so với họ không phải là lạ lẫm.

c. Giá trị nội dung

– Tự tình ( bài II ) biểu lộ tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương : vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào thảm kịch. – Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao niềm hạnh phúc, vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã do con người tạo ra. Sự phản kháng và khát khao ấy ở Hồ Xuân Hương làm ra ý nghĩa nhân văn thâm thúy cho tác phẩm.

d. Giá trị nghệ thuật

– Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh quyến rũ, giàu sắc tố, thẩm mỹ và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình rực rỡ, …

SƠ ĐỒ TƯ DUY – TỰ TÌNH II

Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tự tình 2

Nhận định

Một số nhận định về tác giả, tác phẩm

1. “ Thơ Hồ Xuân Hương là lời nói tâm tình của người phụ nữ, biểu lộ một bản lĩnh sống can đảm và mạnh mẽ khác thường. ” ( Lê Trí Viễn ) 2. “ Trong thơ Hồ Xuân Hương có quỷ ” ( Tản Đà ) 3. “ Hồ Xuân Hương là một trong những hiện tượng kỳ lạ văn học độc lạ nhất của Nước Ta trong hàng loạt nguồn thơ mà tôi được biết trên nền thơ quốc tế qua toàn bộ những thời đại. ” ( Thi sĩ Dimitrova người Bulgaria )

4. “Tứ thơ dồi dào nhưng vẫn tỏ ra vui mà không buông tuồng; buồn mà không đau thương; khốn khổ mà không lo phiền; cùng mà không bức bách.  Thật là do tính tình nghiêm chỉnh mà ra.  Cho nên, khi hát lên, ngâm lên những lời thơ ấy, thì tay cứ muốn múa, châm cứ muốn dậm mà không tự biết.  Lưu Hương Ký tuy đầy vẻ gió, mây, trăng, móc, nhưng đều tự đáy lòng mà phát ra, biểu hiện thành lời nói, lại cũng đều đúng với cái ý trên kia là xuất phát từ mối tình mà biết dừng lại trên ân nghĩa”. 

( Tốn Phong )

Loigiaihay.com

Source: https://vvc.vn
Category : Từ Thiện

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay