Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật: Phần 1 – Tài liệu text

Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật: Phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.78 MB, 168 trang )

Bạn đang đọc: Giáo trình Kỹ năng tư vấn pháp luật: Phần 1 – Tài liệu text

■■v fi:

^

HỌC VI Ệ NT ƯP HÁ P
TS. Phan Chí Hiếu
ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga
(Chủ biên)

III
HVTP

I III 11/ บ I

a

PM 37081

f

e

l

‘ r”Ị p f Ijf X1 ■J
j

l

i

1

g J I
r M

1

[
I
I
I
yJ_rAJ

T,
,

‘๗เพ !รร^^ .

: w-

NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN

ÍÍIỈ

!

HỌC V IỆ N T ư PHÁP
Chủ biên: TS. Phan C hi Hiếu
ThS. Nguyển T h ị Hằng Nga

íẶ ỉáo trình.

KỸ NẮNG TIÍ VẨN PHÁP LUẲT

HỌC VirN Tư PHAP

THƯ VIÊM

j PHCNC ■’

………….’ ………………..

NHÀ XƯÂT BẢN CÔNG AN NHẢN DÂN
HÀ N Ộ I – 2012

G IÁO TR ÌN H ĐƯỢC TH Ẩ M Đ ỊN H HỠI

Chù tịch hội đồng:
TS. NGUYẺN VÃN DUNG

Phó Giám đốc ỉỉọc viện Tư pháp

Phản biên I:

PCS.TS. DƯƠNG ĐẴNG HUỆ

Vụ trường Vụ pháp Ỉuậỉ Dân sự kinh tể – Bộ Tư pháp

Phản biện 2;
TS. ĐỎ NGỌC THỊNH

Phỏ Chủ (ịch kiêm Tồng Thư kỷ Liên đoàn luật sư Việt Nam

ủy viên:
LS. TRÂN TUẨN PHONG

Công ty luật VìỉạfHồng Đức

ủy viên thư kỷ:
TS. NGUYỀN THANH PHỦ

Giám đắc trung tùm thông lin và nghiên cứu khoa hục Học viện Tư pháp

136-20 ỉ 2/CXB/7-91/C AND

BẢNG CHỮ VIẾT TẮ T

STT

Từ viết rắt

1

BLDS

2

BLTTDS

3

Nghị định

4

CP

Chính phù

5

LDN

Luật Doanh nghiệp

6

BTTH

Bồi thường thiệt hại

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

9

LTM

Luật Thương mại

10

VCĐ

vổn cố định

11

TSCĐ

Tải sản cổ định

Thav
* cho
Bộ luật Dân sự
Bộ luật Tố tụng Dần sự

Hợp đồng

3

DANH MỤC TÁC G IẢ VIẾT BÀI

STT

Tác glả

1

Những vấn đề chung về tư vấn pháp luật ThS- Lê Mai Hưcmg

2

Kỹ năng tiếp xúc khách hàng và nhận ThS. Nguyễn โษ ุ Minh Huẹ
yêu cầu tư vấn

3

Kỷ năng nghiên cứu hồ sơ, phân tích Ths. Nguyền Thị Minh Huệ
vụ việc, xác định vấn để pháp ỉý

4

Kỹ năng soạn thảo vân bản trong hoạt ThS, Lẽ Mai Hương
động tư vấn

5

Tư vấn pháp luật về đầu tư

6

Tư vấn thành lập* tổ chức lại và giải TS. Phan Chí Hiếu
thể doanh nghiệp

7

Tư vấn pháp luật về tài chính
doanh nghiệp

TS. Trương Hồng Hài

8

Tư vấn quản lý nội bộ doanh nghiệp

TS. Ngô Hoàng Oanh

<>

Tư vấn sử dụng lao động trong
doanh nghiệp

ThS. Vũ Thị Thu Hiền

Tư vẩn đàm phán, ký kết hợp đồng

TS. Phan Chí Hiếu

11

Tư vấn soạn thảo hợp đồng

ThS.Trần Minh Tiến

12

Tư vấn tổ chức thực hiện hợp đồng

ThS. Trần Minh Tiến

13

Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng

ThS. Nguyễn Thị Hằng Nga

14

Kỹ năng đại diện ngoài tổ tụng trong TS. Nguyễn Minh Hằng
các vụ vỉệc dân sự

15

Tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình TS. Nguyền Minh Hằng

!

4

Tên chương

LS.TS. Nguyễn Thành Long

STT

Tên chirong

Tác gỉả

16

Tư vấn pháp luật về thừa kế

TS. Đỗ Văn Đại

17

โư vấn pháp luật về nhà ở

TS. Nguyền Minh Hằng

18

Tư vấn pháp luật về quyền sử dụng đẩt

TS. Lê Thu Hà

เ9

Tư vẩn phảp luật về khiếu kiện hành TS.Nguyễn Thanh Bình &
chinh
TS. Lê Thu Hằng

Tư vấn khiếu kiện quvết định hành Ths. Vũ Thị Hòa
chính, hành vi hành chinh trong lmh
vực quản lý Nhà nước về đẩt đai

20

21

Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng trong Ths. Nguyễn Thu Hương
các vụ việc về hành chính

5

ư n NÓIĐẦU
Bèn cạnh vai trò tranh lụng bào vệ quyển lợ i cho thân chủ trước Tòa
ủn, vai trò iư vẩn cùa luật sư ngày càng được chú trọng, nhất là trong bổi

canh Việt Nam đang gia nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
ị “t vậy. chương trình đào tạo nghề Luật sư tại Học viện Tư pháp đõ dành
thời iượng dáng ké cho môn học Kỹ năng tư vẩn pháp ỉuậl, coi đây ỉ à mội
trong những nội dung chù đạo cần được quan tâm trartg bị cho người học.
Nhầm phục vụ sủi sao việc nghiên cừu< học tập của các hộc viền, tù
íiô nâng cao hơn nữa chẩt lượng đào tạo 1 (ỊUU ì ũ nãm đào tợo tại Học viện

Tư pháp, chúng lú i đã tích lúv được những kỉnh nghiệm quí báu trong việc
gỉừềìị* dạy môn học này và biên soạn ỉhành Cuốn Giáo trình Kỹ năng tư vắn
pháp luật. Cuồn Giáo írình được thực hiện bời các luật รน cỏ kinh nghiệm,
các chuyên gia pháp iuậí tham gia gìàng dạy nhiều năm tợi Học viện Tư
pháp. ííã đúc rủi, ỉống kểí những kỹ ncmg cơ hản về tư vắn pháp ỉuật và
cung cấp khối kiến thức ỉuột thực định ở nhiều lĩnh vực tư vẩn khác nhau,

mang đến cho người học khơi lượng tri thức rất bố ích.
Cuổn Giáo trình gồm cỏ 21 chương1 bao gồm nhừng bài học írong
chương trình đào lạo ỉuật sư đã được Bộ trường Bộ Tuphảp phê duyệt. Bên
cạnh dỏ Giáo trình còn cung cắp thêm một số chuyên đề tham khảo nhằm
giúp cho các học viên mở rộng ỉhêm vốn kiến ihửc của mình trong việc tư
Víin mội sổ các ỉoại việc (hường gặp trong ihực tiễn như tư vẩn pháp luật vể

nhà ở, tư vấn pháp ỉuậl VV hỏn nhân gia đình, tư vấn pháp ìtiậỉ về thừa ké,
tư vân pháp luật v i quyển sử dụng đấí…
Mộc dù đã có nhiều cố gẳng trong việc biân íập cuồn Giáo trình, tuy
nhiên, do lĩnh vực kỹ năng tư vấn pháp luật ỉà một lĩnh vực khỏ, dàn trài ơ
nhiều chuyên ngành ỉuậí khác nhau, việc khái quái hóa Ịhành những kỳ

năng tư vắn íà rát khó khăn, vỉ vậy Giáo irình chắc chắn không tránh khơi
những sai sót. Chủng tôi rất mong nhận được những góp ỷ chân thành cùa
bạn đọc để hoàn thiện cuốn Giáo trình Kỹ nâng tư vấn phap ỉuậĩ ở những
ỉầrt xuẩt bán tiểp theo.
Xin trân trọng giới thiệu cuồn sách với bạn đọc.
TẬP THÊ TÁC GIẢ

8

PHẦN I

KỸ NfiNG CHUNG v f Tư VấN PHdP LUfiT

9

Chương í

NHỮNG v ấ n

để c h u n g

Giới thiệu

VỂ Tư v ấ n

phấp luật

Giói thiệu

1. Khài quát chung vể tư
Cùng với đà phát triển cùa nền kinh
tế, ngày càng có nhiều khách hàng, đặc vấn phàp luật
biệt là cảc đoanh nghiệp, nhờ tới sự tư
2. Kỹ nàng tư vấn pháp luật
vấn, hỗ trợ của luật sư để hướng dẫn
3. Một sổ lưu ỷ đặc thù khi
cho các hoạt động Rỉnh doanh của họ
thực hiện tư vấn phàp luật
phù hợp vdi các quỵ định của pháp luật,
ngân ngừa hoặc giảm thiểu cốc rủi ro
pháp lý. Vỉ vậy, vai trò tư vấn cua luật
sư ngày càng trỏ nên quan trọng.

1. Khải quát chung về tư vấn pháp luật

L Ị, Khái niệm tư vấn pháp iiỉậí
Điều 28 Luật Luật sư định nghĩa: “Tư vắn pháp luậỉ ìù việc luật sư
hướng dẫn, đưa ra ỷ kiểnt giúp khách hàng soạn {hào cức ỊỊiẳy ỉ ờ Hên quan
đến việc thực hiện các quyển và nghĩa vu cua họ”. Như vậy. tư vẩn pháp
luật )à việc giải đáp pháp luật, hưởng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp
địch vụ pháp lý nhằm giúp khách hàng thực hiện vả bào vệ quvền, lợi ích

hợp pháp cửa họ.
Hoạt động tư vấn pháp luật được thực hiện bời luật sư là hoạt động đòi
hỏi lao động trí óc cẩn thận, sâu sẳc. Câu trà ỉời hay ý kiến tư vấn của luật sư
phài bao hàm được hai yếu tố. Thứ nhẩí, Luật sư cẩn phái cung cấp thông tin
pháp ỉý cho khách hàng. Khách hàng là người yêu cầu tư vấn một hoặc một
sổ tình huống cụ thể với một loạt các câu hòi như: “Tôi có nên làm điều đó
hay không? Tôi nên hành động như thể nào và làm gì để đạt được hiệu quả
ท}ไat” ? Vậy, trong ỉời tư vấn của luật sir phải giải đảp được câu hòi luật pháp

quy định nhu thể nào về trường hựp cụ thể mà khách hàng để nghị luật sư tư
vẩn? Diều mà khách hàng mong muốn có hợp pháp không? Trỉnh tự, thủ tục
thực hiện được luật quy định như thể nào..,? Thứ hai1 luật sư phài là đưa ra
được chính kiến cùa mình bẳng việc đưa ra các chỉ dẫn và lời khuyên. Một
cách cụ thể, chỉ dẫn cùa luật sư pbài chỉ ra được những điểm yếu và điềm
mạnh cùa khách hàng, đánh gỉá được mức độ rủi ro, cách thức phòng tránh và
ngăn ngừa rủi ro để khuyên khảch hàng nên hành động hay không nên hành
dộng. Như vậy, luật sư đóng vai trò định hướng cho khách hàng bằng việc chi
dần cho khách hàng cách thúc hành động cụ thể.
Trong đời sồng xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng,
tư vẩn pháp ỉuậí mang lại hiệu quà kinh tể rất lớn, bởi tư vấn ìà một trong
các biện pháp cỏ ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an toàn pháp ]ý cho các
giao dịch, đặc biệt là cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cùa các doanh
nghiệp. Người tư vẩn có vai trò tỉên liệu rủi ro và tìm các giải pháp phòng
ngừa, hạn chế* khắc phục rũi ro.
Như vậy, có thể thấy rõ hoạt động tư vấn pháp luật được thực hiện bởi
luật sư không phải là hoạt động phồ biến, giáo dục pháp luật một cách
chung chung hoặc chuyến tài thông tin pháp lý về các vàn bản pháp luật
mới. Tư vấn pháp luật cũng không phài là tuyên truyền pháp luật. Có thể
nói, tư vấn pháp luật là một nghề sừ dụng trí tuệ của những chuyên gia trong

lĩnh vực pháp luật, là hoạt động mang tíỉih chất ỉao động trí óc bàng việc sử
dụng chất xám, đòi hòi phải có kỹ năng lư vấn và sự hiểu biết pháp luật mộĩ
cách sâu rộng, thấu hiểu cuộc sổng cũng như phải có đạo đức hành nghề,
luưng เâm và irách nhiệm.
Tất nhiên, thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, luật sư cũng góp
phần tuyên truyền phổ biển, giâi thích pháp luật nhàm nâng cao rứiận thức
và ý thức pháp luật cho các công dân trong cộng đồng xã hội. Hoạt động tư
vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa người xây dựng pháp luật, áp đụng
pháp luật, thực thi pháp ỉuật và các công dân, tổ chức – đối tượng cùa việc
áp dụng pháp luật. Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật* cảc luật sư có thể
phát hiện đuợc những lồ hổng cùa pháp luật, trên cơ sở đó cỏ những kiến
nghị kịp thời để sửa đồi, bồ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, luật sư còn nẳm bắt được tâm tư,

nguyện vọng, nhu cầu của người dân và thực trạni: vĩ phạm pháp luật cũrm
như ihực irạng áp dụng pháp luậí ở một địa phưcmiỉ. Trcn cơ sở đó, luật sư
có những kiến nghị kịp thời cho việc xây đựng, bổ sung và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, về thực chẩt. h•.■นุ! động tư vấn pháp luật là một bộ phận
khdng thề thiếu trong đdi sổng xà hội cùa một nhà nước pháp quyền, Các tồ
chức tư vấn pháp ìuật phải là các tổ chức được thành lập và hoạt tỉộng theo
đúng quy định của pháp luật, có trách nhiệm hướng dẫn nhòII (I tô chức
thi hành đúng pháp luật, giúp nhân đân không phải kiện cáo vòng vo qua
nhiều cơ quan; giúp cơ quan nhà nước gỉàm bớt được các khiểu kiện, lãng
cường đoàn kết ưong nhân dân. Hoạt động tư vấn pháp luật cùng giúp chi ra
cho cảc cơ quan thấy được các khienTkHuyeTcua minh trong qHáTnnh hoạ1
động, trên cOHSàjđflLSÓjứiững khắc phụclạpthòi, giúp rút ra được nhừng bài
โ’

học kinh nghiệm cần thiễTđelcíìôĩT^ ngừng nâng caoJnệu quaj^uan lỷpiả
chức và hoạt động của cơ quan mình. Hoạt động tư vấn pháp luật cũng giủp
cho người đân hiểu được đủng bản chất của quyền vẩ”ngfiĩrTợ thực tế cùa
mình, tránh tình trạng nghi ngờ thiếu tin tường vào hoạt động cúa các cơ
quan nhả nước và các cơ quan bảo vệ phảp luật1.

L2. Những nguyên tắc cơ bản cửa hoại động tư vẩn pháp Ịuậí
ĩ. 2.1. Nguyên tắc tuân thù phảp luật
Đỉều 5 Luật Luật sư quy định một trong những nguyên tác hành nghề
luật sư ìà phải tuân thù hiến pháp và pháp luật. Điều 21 khoàn 2 điềm b Luật
Luật sư cũng quy định ràng luật sư có nghĩa vụ sừ dụng các biện pháp hợp
pháp để bào vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hảng. Khi tư vấn cho
khách hàng, luật sư tuyệt đối không đirợc gợi ý hay khuyên khách hàng vi
phạm hay không tôn trọng pháp luật, Ví dụ, trong lĩnh vực thuế, ĩuật sư có
thể khuyên khách hàng áp dụng các biện pháp hợp pháp đề được hường các
ưu đẵi về thuế, nhưng luật sư không được phép giúp đỡ khách hàng tìm cách
trổn thuế. Tương tự như vậy, luật sư không thể giúp khách hàng ngụy tạo
tinh trạng ‘’phá sản” nhằm tẩu tán một sổ tàỉ sàn, tránh việc thực hiện một
nghĩa vụ tài chính nào đổ.

Theo Tập bài giảng “M ội sỗ vẩn đề về tư vẩn pháp luậ t”- Phan Hữu Thư, Nhà xuấỉ
bản công an rthân dán 2001.
1

1.2.2, Nguyên íẳc irủnh xung dội lợ i ích
Luật sir trong bất kỳ trườne hợp nào cùng không được tư vấn cho hai
khách hàng mà lợi ích của họ trái ngược nhau. Vì vậy, trước khi lựa chọn
khách hàng luật sư phảĩ kiểm tra vấn đề mâu thuẫn về lợi ích. Vỉ dụ: Một
khách hàng thường xuyên cùa luật sư gặp rẳc rối trong việc kinh doanh,
khách hàng đã trình bảy với luật sư về vấn đề đó. Sau đó ít ngày đối tác của
khách hàng thường xuyên cùa luật sư lại đến gặp luật sư yêu cầu được tư
vấn. Trong trường hợp này luật sư phải từ chối tư vẩn cho khách hàng đến
áau để bào vệ mổi khách hàng quen cùa luật sư, Việc mâu thuẫn về lợi ích
cũng có thể phát sinh ngay sau khỉ đà bắt tay vào công việc. Luật sư phải
ngừng ngay công việc cho các khách hàng khi có sự phát sinh đối kháng về
lọi ích giữa các khách hàng này. Các trường hợp xung đột về ỉợi ích thưòng
xảy ra trong các tình huống sau đây:
– Một khách hàng yêu cầu luật sir tiến hành tư vấn chống lại một
khách hàng khác cũng ỉà khách hàng của luật sư.
– Luật sư cùng một lúc làm việc cho cả phỉa người bán và người mua
trong một cuộc mua bán tài sân.
– Một khách hàng yêu cầu tu vấn về một tài liệu mà hãng luật sư đã
soạn thào cho một khách hảng khác.
– Luật sư phải cùng một lúc tư vấn cho ngân hàng vay tiền và người
vay tiền.
– Luật sư làm việc cho khách hàng A trong khỉ luật sư nẳm được thông
tin bí mật đo khách hàng B cung cấp và thông tin này liên quan đến công
việc mà khách hàng A giao cho luật sư.
ỉ,2.3. Trách nhiệm gỉữgỉn bỉ mật đối vói các thông tin của khảch hàng

Ở nước ngoài cũng như ờ Việt Nam, luật sư phải chịu trảch nhiệm giữ
gìn mọi thống tin kín cho khách hàng. Thật là điều không hay nếu như
khách hàng thổ lộ với luật sư mà thông tin đỏ lại bị lọt ra bên ngoài. Nghĩa
vụ giừ bí mật thống tin về khách hàng được áp dụng bất kể thông tin đó có

từ đâu, Những thông tin đó không nhất thỉết phải do khảch hàng cung cẩp.

13

Nghĩa vụ giữ bí mậĩ vụ việc cửa khách hàng tồn tại cho đến khi khách hàng
cho phép tiểt lộ hoặc khước từ bí mật đõ, Điều này cùng áp đung trong
trường hợp khảch hàng chết.
Đề một Luật sư tư vấn có thể cung cap cho khách hàng những lời
khuyên tổt nhẩt và chính xác nhất, Luật sư phài có cơ hội được trao đổi mội
cách thoài mái với khách hàng về tất cả những vấn đề mà hai bên cùng quan
tâm. Vì vậy, một sổ hình thức thông tin nhất địrửi giữa Luật sư với khách
hàng hoặc với người thứ ba được coi là bí mật, Theo một Luật sư người Anh
thì có hai loại thông tin được bí mật như sau:
i) Những thông tin đuợc giữ bí mật bất kể vụ việc có hay không tiến
hành hoặc đang tiến hành;
ii) Những thông tin chi được giữ bí mật nếu vụ kiện được tiến hành
hoặc đang được tiến hành nếu chỏng đẫ được nêu ra.
Nhừng thông tin ưong mục (i) gồm nhừng thông tin giừa khách hàng
và Luật sư của mình khi chúng ]à thông tin bí mật và được viết cho Luật sư
tư vấn hoặc Luật sư tư vấn viết ra với tư cách nghề nghiệp nhẳm mục đích
tư vẩn pháp lý hoặc giúp đỡ khách hàng bao gồm cà những ỷ kiến tư vấn về
các vụ việc không thuộc vụ kiện. Những thông tin nêu trong muc ii) bao
gồm những thông tin giữa một Luật sư tư vẩn vả một người không làm
chuyên môn hoặc bên thứ ba khi thông tín liên quan tới vụ kiện dự định gỉảỉ
quyết hoặc đang giải quyết, Nói tóm lại, các thông tin liên quan đến hồ sa
vụ tranh chấp mà Luật sư đang tư vấn cho khách hàng mà Luật sư được bỉết
từ nhiều cách khác nhau cần phải dược giử kín. cỏ Iihiều Irưòng hựp cỏ
những tài liệu được xem là chứng cứ cùa vụ án nhưng khách hàng chưa
muốn íiểt lộ vần cần được gíừ kín.

Trong trường hợp cần phài lưu giữ các vẫn bân giấy tờ gốc cùa đương
sự, luật sư phải thụt sự cẩn trọng và chi nên giữ các giấy tờ đó khi luật sư băt
buộc phầi có nó để xuất trinh cho cơ quan chức năng. Sau khi đã thực hiện
công việc đó rồi nên bàn giao lại các giấy tờ đó cho khách hàng và yêu cầu
khách hảng sao công chứng để lúc cần có thể sù đụng. Ờ nước ngoài, việc íưu
giữ các giấy tờ có thể được một cơ quan chuyên trách thực hiện và họ có
nghĩa vụ phàì bào đảm ràng giấy tờ đỏ không bị mất hoặc bị tiết lộ ra ngoài.

14

Việc quàn lý hồ sơ phần ỉửn do Luạt sư lo liệu. Vỉ vậy, khi chuẩn bị
hồ sơ luật sư nên cỏ một cặp riêng để lưu gi ừ hồ sợ cho vụ việc mà luật sư
đang làm, Nên chọn màu sắc cho từng cặp hồ sơ mà luật sư cỏ thề phân biệt
hồ sa đang làm. hồ sơ đâ làm và hồ sa chuẩn bị làm. Trước khi bẳt tay vào
thụ lý một hồ sor bất kỳ. như trên đã nói, Luật sư phải lập cho mình một kế
hoạch. Trong kế hoạch đó bao gồm cả những văn bàn tài liệu, ván bàn pháp
luật cần phải cỏ quả trình làm. Các vãn bản đó phải được cập nhật theo đủng
kế hoạch. Khi đă cỏ trong tay một hồ sơ luật sư phải bảo quản hồ sợ đó. cần
gi ừ ịạị các giấy tờ ghi chép các cuộc trao đổi vớì khách hàng, với các co
quan liên quan, với những người khác 1Các bức thư, bức điện, thư điện tử
gừi di và nhận về cũng cẩn được lưu giữ.

1.2.4, Nguyên tắc trung thựv. khách quan
Đừĩìi! bao giờ thiết lập kiếu quan hệ mua bán với khách hàng, hãy xây
đụng quan hệ của luật sư với khách hàng trên cơ sở trung thực, hợp tác, bền
vừng và hai bên đểu có lợi. cần phải tạo quan hệ để khách hàng thấy rằng
luật sư hay công ty luật là người cung ứng dịch vụ nghỉêm tủc, đàng hoàng,
khống vỉ mục đích lợí nhuận, mà lấy việc tạo quan hệ ỉâu dài với khách
hảng đề thiết lập quan hệ. Điều đỏ củng cổ uy tín của luật sư, tạo niềm tin

cho khách hàng và duy trì được mổi khách hàng thường xuyên cho luật sư.
Nguyên tắc nảy đòi hòi luật sư phài trung thực trong cách tính phí với khách
hàng, trong việc duy trì mối quan hệ thường xuyên với khảch hảng.
Nguyên tấc này cũng đòi hỏi luật sư phải trung thực khi tự đánh giá về
khả năng xử lý tỉnh huống của khách hảng. Một số luật sư Việt Nam thưòng
cho ràng họ có thể tư vẩn về bẩt kỳ vấn đề gi. Một ỉuật sư chuyên về hỉnh sự
nhưng sằĩì sàng làm tư vẩn về pháp luật kinh tể cho một công ty nước ngoài,
ngược lại một luật sư chì biết về ngoại thương nhưng lại nhận tư vấn cho
khách hàng trong một việc liên quan đén luật hình sự. Luật sư đừng bao giờ
cho ràng minh nẳm bất được tất cà mọi vẩn đề. Luật sư nên chuyên sâu ở
một số lĩnh vực nhẩt định. Trước khi nhận lòi với khách bàng, luật sư phải
xem khách hàng yêu cầu loại dịch vụ gỉ rồi quyết định một cách nghiêm túc
và chân thực xem việc đố có nằm trong khà nủng của luật รน hay không.
Năng lực về pháp luậi còn bao gồm cả kinh nghiệm và kỹ năng của luật sư.
Nếu Ỉuậỉ sư chì có kinh nghiệm về thương mại thi việc chấp nhận công việc
liên quan đến soạn thảo hợD đồng trong lĩnh vực tài chính có thể tà quá sửc.

2.Cảc hình thức tư vấn pháp ỉuật

2.1. Ttr vẩn trực tíểp bằng lời nói
Tư vấn băng lờ i nổi có nghĩa là luật sư phải trả lờ i các yêu cầu cùa
khách hàng dưới hỉnh thức lờ i nói chứ không phải bàng văn bản. Hình thức
này thường được áp dụng đổì với các vụ việc cỏ tỉnh chẩt đơn giản. Cảc
khách hàng thường gặp gỡ luật sư để trình bày vụ việc của họ và nhờ luật sư
giúp họ tìm giải pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách
nhanh chóng và có hiệu quả. Một khách hàng muốn hòi luật sư liệu họ có
thể ly hôn người chồng được không khi mà người chồng không đồng ý lỵ
hôn và chắc chán sẽ không ra tòa khi được triệu tập. Một khách hàng khác
bị công ty sa thài và họ muốn luật sư cho biểt hợ có thể kiện để buộc công ty

bồi thường thiệt hại và nhận trở lại làm việc hay không?
Hoạt động tu vấn pháp luật ỉà một hoạt động đa dạng, phức tạp đòi hỏi
một quá trình lao động trí ỏc. Vì vậy> khi tư vấn trực tiếp bằng miệng cho
khảch hàng, luật sư cần thiểt phải tôn trọng một quy trình sau đây:
– Nghe khảch hàng trình bày: Bất luận vẩn đề cần tư vấn là gì, Luật sư
vẫn phảỉ chăm chú lắng nghe trinh bày tóm tắt cùa khách hàng. Trong quá
trình khách hàng trình bày, Luật sư cần chú ý lắng nghe và ghi chép những
nộỉ dung chính} sau đỏ có thẻ đặt những câu hỏi để khách hàng làm rõ thêm.
Thòng thường, lần đầu tiên tiếp xúc với một vụ việc, Luật sư chưa thể nắm
bẳt một cách chác chắn bản chất của sự việc đó. Trong lúc đó, người trình
bày lại có tâm lý là người nghe cũng đă nắm nội dung vụ việc như chính bản
thân mình, vỉ vậy, khách hàng thưởng trỉnh bảy theo ý chủ quan của mình
và có thẻ bỏ qua nhiều chi tiết mà họ cho là không cần thiết. Luật sư cần gợi
ỷ những vấn đề để khách hàng trình bày đủng bản chất của vụ việc. Lưu ý
khách hàng trinh bày vẩn đề một cách vô tư, khách quan, không thiên vị,
không chủ quan. Luật sư cũng ỉưu ý khách hàng rằng chỉ có thể đưa ra một
giải pháp chỉnh xác, đầy đủ và đúng pháp ỉuật nếu nhu khách hàng trinh bày
vẩn đề một cách trung thực và khách quan. Ngược lại, gỉải pháp mà Luật sư
đưa ra cò thể không chính xác nếu khách hàng trình bày thiên vị.
– Tóm tẳt ìợi yêu cầu của khảch hàng, các tình tiết liên quan theo cách
hiểu của ỉuật Sir. Sau khi nghe khách hàng trình bày xong, luật sư nên diễn

16

đạt lại câu chuyện cùa khách hàníĩ ĩheo cách hiêu cùa mình. Việc làm này
nhằm mục đích đàm bảo rằng luật sư dã hiểu đủng câu chuyện của khách
hảng và nếu pháĩ hiện có điểm nâo nhầm lẫn hoặc chưa rô, khách hàng kịp
đính chỉnh ngay.
– Yêu cầu khảch hàng cung cấp các tài liệu ỉiên quơn đến việc cần tư

vấn: Khách hàng là người trong cuộc vi vậy trong phần lớn các việc mà họ
yêu cầu tư vấn thượng có các tài liệu, vãn bán, thư từ giao địch… liên quan
đến vụ việc. Những giấy tờ tài liệu nảv phán ánh điền biển cùa quá trình
tranh chắp hoặc bàn chất cùa vụ việc. Nểu Luật sư không có được những tài
liệu này thì việc tư vấn cố thé sẽ khổiiiỉ chính xác. Trong những việc mồ
khách hàng yêu cầu tư vấn có nhiều việc ỉà tranh chấp giữa các bên với
nhau. Vởi tâm lý che giấu nhừng điểm bẩt lợi hoặc sai sót của minh, nhiều
khỉ khách hàng chưa muốn cung cáp cho Luật sư những văn bàn giấy tờ
không có íợi cho mình. Luật sư cẩn động viên họ để họ cung cấp đầy đủ.
Nếu họ chưa cung cấp đầy đủ thì không thể thực hiện việc tư vấn được. Sau
khi khách hàng đà cung cấp đầy đù các văn bâu giấy tờ, tài liệu có liên
quan, Luậi sư cần dành thời gian để đọc các giấy tờ, tài liệu đỏ. ỈChi đọc có
thề đồng thời hình thành luôn giải pháp trên cơ sở sắp xếp các tài liệu theo
tầm quan trọng của nó. Có nhừng tài liệu Luật sư không hiểu, không đọc
được hoặc Luật sư nghi ngờ về tính chân thực của nó thì cần hòi lại khách
hàng để khắng định ngay. Nếu sau khi nghe khách hàng trình bày và nghiên
cứu các tài liệu do khách hàng cung cap mà thấy không thể trà lời ngay
được thì cần thiếí phải thông báo điều đó cho khách hàng và hẹn khách hàng
gộp vào một ngày khác. Trong bất kỳ trường hợp nào, khi chưa chắc chắn
hoặc แท tường về giài pháp mả minh sẻ dưa ra cho khách hàng thi Luật sư
không nên đưa ra giải pháp một cách vội và.
– Trơ cứu là i liệu tham kháo: Việc dùng các quy định của pháp luật đề
làm cơ sở cho các kết luận cửa mình là điểu bắt buộc. Trong nhiều trường
hợp khách hàng biết họ đang đủng hoặc không đúng nhưng họ không giải
thích được điều đó, họ yêu cầu Luật sư phải cung cấp cho họ cơ sở pháp luật
để khảng định yêu cầu của họ. Đốì với Luậí sư, việc tra cứu tài liệu tham
khảo là điều bắt buộc bởi vì: Thứ nhất, đề khẳng định với khách hàng rằng
Luật sư đang tư vẩn dựa trên quy định cùa pháp luật chứ khồng phài theo
càm tính chù quan của mình. Thứ hai, tra cứu tài liệu tham khảo giúp Luật

17

sư khẳng định chính những suy nghĩ của rriình. Bởi vì không phài bao uiờ
Luật sư cồng có thể nhớ chính xác các quy định cùa pháp ỉuật về tẩí cá các
vấn đề mà khách hàng yêu cầu. Khi cần thiết, luật sư có thể cung cấp cho
khách hàng bàn sao văn bàn, tàí liệu đó cùng với giàỉ pháp mà Luật sư đưa
ra. Trong trường hợp khi tra cứu tài liệu tham khào để tư vấn cho khách
hàng, Luật sư không tìm thấy văn bàn cần tìm hoặc nghi ngờ về hiệu lực của
vãn bàn đó (ví dụ cỏ thể văn bản đâ bị hủy bỏ và có một vãn bàn mới thay
thể) thì Luật sư chưa nên đưa ra giải pháp vội mà hẹn khách hàng vào một
dịp khác đề khẳng định lại giá trị áp dụng của vân bản pháp ỉuật viện dần,
– Định hướng cho khách hàng: về thực chất định hướng cho khách
hàng là việc đưa ra giải pháp cho khách hàng để trà lời các vẩn đề mả khách
hàng yêu cầu. Tuy vậy việc trả lời trực tiếp bằng miệng cũng chi mang tính
định hướng trên CƯ sở đỏ còn tạo cơ hội để khách hàng lựa chọn phương
thửc bảo vệ quyền của mình một cách tốt nhẩỉ. Có thể sau khi Luật sư đà
đưa ra định hướng cho khách hảng thì khách hàng không ĩhực hiện những
bước tiếp theo. Có nghĩa là họ đâ biết họ cần phải làm gì sau khi Luật sư
giúp họ, Nếu qua việc tư vấn trực tiếp bằng miệng mà khách háng yêu cầu
tư vấn bằng vân bản thỉ Luật sư sè giúp họ làm việc đó.

2.2. Tư vấn bằng văn bản
Việc tư vấn bằng văn bản thông thường được tiến hành vì những lý do
sau đây:
– Khách hàng ờ xa, khồng trực tiếp đến gặp Luật ‘sư để xin tư vấn bàng
miệng;
– Khách hàng muốn khẮng định độ tin cậy của giải pháp thông qua
việc đề ra các câu hỏi. để Luật รน: trà lời bằng vãn bản;
– Kết quả tư vấn bằng văn bản cỏ thể được khách hàng sử dụng để

phục vụ cho những mục đích riêng của khách hàng.
Theo yêu cầu của khách hàng, việc tư vấtt bàng văn bàn có thề thực
hiện theo hai hình thức sau đây;
– Khách hàng viết đơn, thữ, chuyển fax… cho Luật sư nêu rõ yêu cầu
của mình đưới dạng các câu hòi. Hình thức này dễ làm, có hiệu quả và đạt
độ chính xác cao.

18

– Khách hàng trực tiểp đén gập luật sư, trực tiếp nêu yêu cầu của mình
với luật sư và đề nghị họ tư vẩn bằng văn bàn.
– KMc với việc tư vẩn trực tiếp bằng miệng, việc tư vấn bàng văn bản
tạo cơ hội cho luật sư nghiên cứu hồ sơ một cách kỷ càng và chính xảc hơn,
trên cơ sở đó đưa ra được những giàí pháp hữu hiệu cho khách hàng. Tuy
vậy, việc tư vẩn bằng văn bản yêu cẩu luật sir phải làm việc cần thận hơn,
chu dáo hơn. Văn bán mà luật sư dưa ra phai có độ chính xác cao. có căn cứ
pháp lý và đúng pháp luật.
Cũng như việc tư vấn miệng, việc tư vẩn hảng văn bàn yêu cầu phải
quán triệt các bước sau đây:
– Nghiên cứu kỳ yêu cầu cùa khách hảng. Thông thường, các yêu cầu
bàng vàn bản cùa khách hàng đà rò ràng, luật sư khồng phải sắp xếp các vấn
đc như Irong việc íư vấn bẳng lời nói.
– Trao đổi với khách hàng về yêu cầu cùa họ đề tái khẳng định yêu cầu
của họ, nếu thấy cần thiết. Nểu luật sư thấy cần thiểt phải cỏ thêm tài liệu thì
yêu cầu khách hàng cung cấp thêm.
– Tra cứu các tài ỉiệu văn bàn pháp luật có liên quan đề phục vụ cho
việc tư vấn. Trong trường hợp sau khi đã nghiên cứu hồ sợ và nghiên cứu
các vàn bản pháp luật có liẻn quan thấy yêu cầu của khách hàng có thể liên
quan đển những vấn đề thuộc lĩnh vực khác thì luật sư nên tham khào ý kiển

cua nhã chuyên mồn hoặc luật sư chuyên sầu ưong lình vực đó.
– Luật sư cùng cỏ thể dề nghị khách hàng gặp luật sư khác để xin tư
vấn vè những vấn đề mà mình đà phát hiện nhưng không thuộc chuyên môn
của minh. Tránh tình trạng mặc dù biết không thuộc chuyên môn của mình
nhưng vần thực hiện tư vấn dần đến việc kết luận mà Luật sư đưa ra không
chính xác, không đúng pháp luật.
– Soạn văn bàn trổ lòi cho khách’hàng, Văn bản trả ỉời cho khách hàng
phái là Văn bàn trong đó nêu đưỢc bản chất của vấn đề mà khách hàng yêu

Cầu, đáp ứng trực tiếp yêu cầu mả khách hảng ncu ra. Để nắm rõ hơn cách
thức trình bày một thư tư vẩn. xem thêm Chương “ Kỳ năng soạn thào vãn
bíưi tư vấn” .

19

3.Kỹ năng tư vấn pháp luật

3.1. Tiểp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn
Nắm bất được câu chuyện của khách hàng và biết được khách háng
dang mong muốn điều gì là mục đích của giai đoạn tiếp xúc với khách hàng
và tỉm hiểu yêu cầu tư vẩn. Luật sư có thể tiếp cận với các thòng tin mà
khách hảng đem lại qua nhiều hình thức. Khách hảng cỏ the đến trinh bày
trực tiếp tại văn phòng luật sư hoặc trao dôi thông qua thư tin, điện thoại…
Tuy nhiên* gặp gỡ trực tiếp vần là cách thức truyền thổng và đòi hòi người
luật sư không chi các kỹ năng chuyên mòn mà CL1 phong cách giao tiếp. Làm
việc với khách hàng luôn là một khâu quan trọng có ânh hưởng đến kết quả
của quá trình tư vắn. MỘI nghiên cứu của Mỹ đằ cho thấy tỷ lệ hài ỉòng cùa
khách hàng với luật sư liên hệ nhiều đến chất lượng mối quan hệ giữa luậi
sư và khách hàng hom là với kết quà công việc mà luật sư mang lại2.

Khi thu thập thông; tin, điều quan trọng trước tiên là phải nắm được
toàn bộ bổi cành câu chuyện. Nếu muốn nấm bẩt toàn diện sự vật. luật sư
luôn nhở nên tự đặt cho mình những câu hòi sau:
– Đâu là những thông tin mà khách hàng có thể cung cấp? Đỏ là thông
tin miệng hay thông tin viết?
– Có những yếu tố nào mà khách hàng không thể cung cấp nhưng có
thế ảnh hưởng đến két quả tư vấn hay ảnh hường đến giảỉ pháp?
– Luật sư có thể thu thập được những thông tin miệng hay thông tin
viết còn thiếu đó ở đâu? A i có thể cung cấp?
– Để đảm bảo rằng ìuậl sư đă hoàn toán hicu bối cảnh cùa câu chuyện
mà khách hàng đem lại, cần phài kiểm tra xem các câu trà lời của khách
hàng và những thông tin, tàì liệu mà khách hàng cung cấp thực sự đâ giải
đáp được hết các câu hòi sau chưa: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu? Như thế
nào? Tại sao?
Cảch tiép cận toàn điện như vậy sẽ giúp luật รน có cái nhìn khách quan
hơn về sự việc của khách hàng, tránh việc ra một giải pháp phiến điện hay vội

2
Giảo írình Consultation của Trường đào tạo Luật sư Quebec – Collections des
habiỉetẻs – 2001-2002. trang ร.

20

vã. Nên nhớ rằng, khi gặp khách hàng, luật sư thường mới chĩ nghe thông tin
mộl chiều hoậc các tài liệu mà khách hàng cung cấp có thể chi mới phản ánh
mội phần càu chuyện. Rẩỉ có ihc đối tác hoặc phía bên kia đang cỏ tranh chấp
với khách hàng cỏ thể đang nám lìiừ nhừng thông tin, tài liệu khác. Hơn nữa,
luậi SƯ cùng chưa có ihời gian ưa cửu văn bán pháp luật vì vậy nếu vội và ra

giái pháp sê khó tránh khòi sai ỉầm và thiều chuvên nghiệp.
Nói chung, khách hàng Việt Nam hay khách hàng nước ngoài dù có khác
nhau ớ một số điềm nhưng điểm giống nhau là họ dẻu tin tường ờ luật sư và kỳ
vọng ứ luậi sư nhiều điều, mong muốn thông qua quá trinh tư vẩn của luật sư
đê bao vệ được quyền và lợi ích chính đãng cùa họ. Vì vậyHkhi ỉàm việc với
khách hàng luật sư phải có một số thao tác bẳt buộc. Trước hết, luật sư không
được tỏ ra bi quan hoặc lạc quan ihái quả sau khi biét được những thông tín đầu
tiên của khách hàng. Luật sư cổ eảne lắng niỉhe họ, nếu một lần chưa đù có thể
đề nghị họ trình bày nhiều lần. Luật sư cũng có thế yêu cầu họ cung cấp thêm
tài liệu hoặc hẹn gặp để thông qua giao tiếp nắm được một cách cụ thể bản chất
của vấn đề mà khách hàng yêu cầu luật sư tư vẩn. Có những vẩn đề khách hàng
yêu cầu tư vấn ngay luật sư vần phái thận trọng trước khi đưa ra các kết luận.
Một két íuận sai của luật sư có thể làm ảnh hưởng đển quyền và nghĩa vụ của
khách hàng và làm giảm uy tín của luật sư3.
Nhằm tránh việc ra một kết luận sai lẩm. khi đọc hồ sơ cùa khách
hàng, luật sư nên:

– sẩp xếp các tài liệu theo trật tự thời gian để tiện theo dôi mạch
chuyện.
– Dọc kỳ lài liệu, ghi chép lại nội dung chỉnh vụ việc.
– Giữ thái độ khách quan.
– Dừng nhìn ngay vào chi tiết, đừng tìm ngay giải pháp mà nhìn vào
tông thể để lim ra các điểm cốt lõi cùa vụ việc xoay quanh 3 vấn đề: Quan
hệ – Tư cách – Đổi tượng, sau đó mới chú ỷ các mốc thời gian, địa điểm,con
số, sự kiện.

3
Theo Tập bài giảng ” Một รน vắn đề về lư vấn pháp lu ậ t”- Phan Hữu Thư, Nhà xuất
bản cóng ati nhàn dán 200 ỉ

Kỷ năng tóm tẳt hồ sơ cũng là một kỹ nàng quan trọng. Có thề sử
đụng các sơ đồ sau khí tóm tắt hồ sơ:
– Sơ đồ nội vụ các quan hệ pháp luật phảt sinh
– Sơ đề phả hệ trong các vụ việc về thừa kế
– Sơ đồ hiện trường
– Sơ đồ theo trật tự thời gian
– Bảng tóm tất sự kiện theo đòng thời gian và dòng sự kiện

3.2. Thỏa thuận hợp đông dịch vụ pháp Ịỷ
Kết thúc giai đoạn tìm hiểu yêu cầu cùa khâch hàng, ỉuật sư đà có thề
tự mình có được nhận định và kết luận SƯ bộ về sự việc; đánh giá được linh

chất và dự kỉển được khối lượng công việc, thời gian và nhân sự để xử lý
công việc, từ đỏ có cơ sở đề chào phí địch vụ tư vấn.
Để rõ hơn về các cách thửc tính phí luật sư, xin tham khào chương kể
tiếp, ở đầy, chi xin nhấn mạnh một khỉa cạnh: luật sư cần đàm bào mình có
đủ năng lực xử lý công việc cùa khách hàng trước khi ký kết hợp đồng dịch
vụ pháp lý với khách hàng. Mọi khách hàng đều có quyền đòi hòi địch vụ tư
vẩn pháp lý được cung cấp bờĩ luật sư có trình độ. Niềm tin vào luật sư, vốn
đĩ là nền tảng cùa mối quan hệ giữa luật sư và khách hàng, đòi hỏỉ luật รน
một sự trung thực và khà năng đánh giả được mức độ chuyên môn cùa minh
cũng như phạm vi các dịch vụ mà mình cung cấp. Tất nhiên, chứng chỉ hành
nghề luật sư là một kiểm chứng cho thấy ỉuật sư dó có khà năng hành nghề.
Tuy nhiên, có một số lĩnh vực luậi pháp khá phức tạp hoặc ihưòrng xuyòn
thay đổi đòi hòi luật sư phải ít nhiều có kinh nghiệm thực tiễn mới cỏ thể
gíái quyết thấu đáo công việc cùa khách hàng,

3.3. Xảc định vẩn đề pháp ỉỷ
Thực chất của việc xảc định vấn đề pháp ỉý của vụ việc là việc nghiên

cứu một cách kỳ lưổTtg và thấu đáo hồ sơ của khách hảng và tìm ra những
vấn đề mẩu chốt cần giải quyết, Trong giai đoạn tìm hiểu yêu cầu của khách
hàng, chủng ta đã ít nhiều nắm bắt được sự việc và đã có những nhận định,
đánh giá sơ bộ về hướng giải quyết của hề sơ, Tuy nhiên, việc đọc kỳ lại
toàn bộ hồ sơ là điều cần thiết. Quá trình tìm ra vấn đề pháp lý là quá trình

luậi sư dặt một chuỗi cúc càu hoi pháp lý có tính liên két vứi nhau, câu hỏi
pháp lý nãy sè làm này sinh cãu hói phảp lý kề tiềp.
Khi xác định vẩn tỉể pháp lý, nên xuắt phát lừ câu hòi mà khách hàng
muổn luậl sư giãi đáp. v ấ n đề pháp lý của hồ SÍT thường là câu hòi pháp lv

mã cảu trà lời sỗ giúp giãi đáp điiợc nguyện vọng cùa khách hàng. Hây cùng
thử tim hiểu về phưimg pháp tiếp cận thông qua tỉnh huống cụ thề sau:

iụ thứ nhắt: Một công ty đã ký hợp điW ihuê một chiểc tàu du lịch
với mộl dối tác với ihòi hạn 05 năm. Sau hơn một nâm khai thác tàu nhung
klìònu hiệu quá, công ty buộc phái tính dồn chuyện chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn nhưng trong hợp dồng có điều khoản phạt tính theo giá trị tàu
(dược các bên đinh giá lủc ký hợp đổng lã 128.000 USD), theo đỏ, nếu bên
thuê tàu chẩm dirt trước 3 nam thì phải thônu báo trước 60 ngày và phải
chịu phạt lên đến 50% giã trị tàu. Khách hàng đến gặp luật sư nhờ tư vấn
cách thức chấm dứt hợp đồng mà không phải chịu khoản phạt như họp đồng
quy định. Như vậy. mong muổn cua khách hàne là chẩm dứt hợp đồng trước
thài hạn nhumg không muốn bồi ihường thiệt hại. Để đáp ứng nguyện vọng
nay, càu hỏi pliáp lỹ đặl ra iroim đầu luật sư sẽ là: về mặt nguyên tấc, cỏ
nhùng trường hợp nào bên chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không phải
chịu ché tài bồi thường thiệi hại? Các trường hợp đố có thể là: khi bên cho
thué vi phạm cán bản nghĩa vụ của mình theo hợp đồng hoặc xảy ra sự kỉện
mà các bên đã thỏa thuận cho phép chẩm dứt hựp đồng trưởc thời hạn, hoặc

xây ra sự kiện bất khả kháng kéo dài. Ngoài ra, nếu hợp đồng bị xem là vô
hiệu thì che tài bồi íhường thiệt hại ngoài hợp dồng được áp đụng. Đốỉ chiếu
vào tinh huống cua khách hàng thi thấy chi có vần đề hiệu lực hợp đồng là
cẩn phải xem xét. mà cụ thể ià vấn để thẩm quyền ký kết hợp đồng (do hợp
đổng được ký bời giảm đốc điều hành khách sạn mà không có giấy ủy
quyền). Câu hỏi tiểp theo sè lá: liệu hợp đồng có vô hiệu vì giám đốc điều
hành chưa dược ủy quyền hoặc đà vượt quá phạm vi ùy quyền hay không?
Nếu càu trá lởi là ’’không1′ thi luật sư sẻ phài giãi đảp câu hòi tiếp theo: việc
chấm dứt hợp đồng trước thừi hạn cùa bên thuê trong trường hợp này bị
xem là vi phạm nghĩa vụ, bên thuê phài chịu những che tài gì? Thỏa thuận
cùa các bổn về mức phạt ví phạm có giả trị hay không? Cứ như vậy, một
chuỗi các câu hôi được đặt ra và mổ xẻ cho đén khi có kết luận cuối cùng về
mọi vấn đề được mố xè đỏ.

Vụ thứ hai: Sự việc diẽn ra vào nãm 2008. Anh M. cỏ V định mua một
căn hộ chung cư tại quận X. thành phổ H, vổn thuộc khu tái định cư ABC,
Quận X.. có điện tích 62 m2. Người bán căn hộ thực chất chưa được cap
Giấy chứng nhận quyền sờ hữu căn hộ mà sỗ được ưu tiên mua căn hộ này
do trước đây họ có nhà đất bị giải tòa đề thực hỉộn dự án xây dựng khu đô
thị mới T. Giá cà mua bán hai bên đă thống nhất, theo đỏ, anh M. sè thanh
toán cho người bán 11,5 triệu/m2 và anh ML cùng sỗ chịu trách nhiệm thanh
toán giá mua căn hộ (giá ưu đâi) với Công ty kỉnh đoanh và phát tricn nhà
Quận X,, với mức 140,492.000 VND/cãn hộ 62 ท ใ Anh M được giừ lại
50,000,000 đồng cho đến khi nhà được sang tên. Anh M. đã đến đề nghị vàn
phòng anh (chị) tư vấn và soạn hợp đồng giủp anh mua căn hộ nói trên. Anh
M. cung cấp các tài liệu sau:
a. Bán sao Quyết định cùa UBND quận X. về việc bồi thường, hồ trợ
thĩệt hại vâ tái định cư đối với bà A., chủ sở hữu căn nhà số 24 đường ร., tổ
13, phường T., Quận X. theo đỏ bà A. được quyền mua một suất đẩt nền

hoặc một cãn hộ chung cư tải định cư với giá ưu đài.
b. Bảng chiết tỉnh giá trị bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị mới ĩ .
c. Biên bản làm việc giữa Ban bồi thưởng giải phóng mặt bảng quận
X. và bà A. theo đó bà A. được tạm phân cản hộ số B807 lô B I thuộc chung
cư B27 phường A., quận X.; nếu cỏ người khác dâng kỷ trùng thi sẽ xét theo
thứ tự ưu tiên, sau đó bổc thãm.
Như vậy, vụ việc liên quan đến việc mua bán một tài sản là căn hộ
chung cư sẽ hình thành trong tương lai bởi lỗ bà A. chưa được cấp Gỉẩy
chứng nhận quyền sở hừu đối với căn hộ này. Quy trình sè diền ra như sau:
sau khi cỏ quyết định chính thức Lựa chọn sồ căn hộ, bả A. sế kv hợp đồng
mua căn hộ này theo giá ưu đãi với Công ty kinh đoanh và phát triển nhà
Quận X, Sau đó, bà A, mới được cấp Giấy chửng nhận quyền sở hữu nhà vố
tiếp theo mới thực hiện việc sang tên cho người mua là anh M.
Khi khách hàng đến gặp luật sư, mong muốn của họ là bào đám an
toàn pháp lý cho giao dịch. Như vậy, vấn đề mẩu chổt nhất cần giải quyết
trong hồ sơ này là: lựa chọn loại hình giao địch nào để đảm bào giao địch đó
có hiệu lực pháp luật? Những rủi ro tiềm ẩn nếu lựa chọn hình thức giao

24

g J Ir MyJ_rAJT, ‘ ๗ เพ ! รร ^ ^. : w-NHÀ XUẤT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂNÍÍIỈHỌC V IỆ N T ư PHÁPChủ biên : TS. Phan C hi HiếuThS. Nguyển T h ị Hằng NgaíẶ ỉáo trình. KỸ NẮNG TIÍ VẨN PHÁP LUẲTHỌC VirN Tư PHAPTHƯ VIÊMj PHCNC ■ ‘ …………. ‘ ……………….. NHÀ XƯÂT BẢN CÔNG AN NHẢN DÂNHÀ N Ộ I – 2012G IÁO TR ÌN H ĐƯỢC TH Ẩ M Đ ỊN H HỠIChù tịch hội đồng : TS. NGUYẺN VÃN DUNGPhó Giám đốc ỉỉọc viện Tư phápPhản biên I : PCS.TS. DƯƠNG ĐẴNG HUỆVụ trường Vụ pháp Ỉuậỉ Dân sự kinh tể – Bộ Tư phápPhản biện 2 ; TS. ĐỎ NGỌC THỊNHPhỏ Chủ ( ịch kiêm Tồng Thư kỷ Liên đoàn luật sư Việt Namủy viên : LS. TRÂN TUẨN PHONGCông ty luật VìỉạfHồng Đứcủy viên thư kỷ : TS. NGUYỀN THANH PHỦGiám đắc trung tùm thông lin và nghiên cứu và điều tra khoa hục Học viện Tư pháp136-20 ỉ 2 / CXB / 7-91 / C ANDBẢNG CHỮ VIẾT TẮ TSTTTừ viết rắtBLDSBLTTDSNĐNghị địnhCPChính phùLDNLuật Doanh nghiệpBTTHBồi thường thiệt hạiTNHHTrách nhiệm hữu hạnHĐLTMLuật Thương mại10VCĐvổn cố định11TSCĐTải sản cổ địnhThav * choBộ luật Dân sựBộ luật Tố tụng Dần sựHợp đồngDANH MỤC TÁC G IẢ VIẾT BÀISTTTác glảNhững yếu tố chung về tư vấn pháp luật ThS – Lê Mai HưcmgKỹ năng tiếp xúc người mua và nhận ThS. Nguyễn โษ ุ Minh Huẹyêu cầu tư vấnKỷ năng điều tra và nghiên cứu hồ sơ, nghiên cứu và phân tích Ths. Nguyền Thị Minh Huệvụ việc, xác lập vấn để pháp ỉýKỹ năng soạn thảo vân bản trong hoạt ThS, Lẽ Mai Hươngđộng tư vấnTư vấn pháp luật về đầu tưTư vấn xây dựng * tổ chức triển khai lại và giải TS. Phan Chí Hiếuthể doanh nghiệpTư vấn pháp luật về tài chínhdoanh nghiệpTS. Trương Hồng HàiTư vấn quản trị nội bộ doanh nghiệpTS. Ngô Hoàng Oanh < > Tư vấn sử dụng lao động trongdoanh nghiệpThS. Vũ Thị Thu HiềnTư vẩn đàm phán, ký kết hợp đồngTS. Phan Chí Hiếu11Tư vấn soạn thảo hợp đồngThS. Trần Minh Tiến12Tư vấn tổ chức triển khai triển khai hợp đồngThS. Trần Minh Tiến13Tư vấn xử lý tranh chấp hợp đồngThS. Nguyễn Thị Hằng Nga14Kỹ năng đại diện thay mặt ngoài tổ tụng trong TS. Nguyễn Minh Hằngcác vụ vỉệc dân sự15Tư vấn pháp luật về hôn nhân gia đình mái ấm gia đình TS. Nguyền Minh HằngTên chươngLS. TS. Nguyễn Thành LongSTTTên chirongTác gỉả16Tư vấn pháp luật về thừa kếTS. Đỗ Văn Đại17โư vấn pháp luật về nhà ởTS. Nguyền Minh Hằng18Tư vấn pháp luật về quyền sử dụng đẩtTS. Lê Thu Hàเ9Tư vẩn phảp luật về khiếu kiện hành TS.Nguyễn Thanh Bình và chinhTS. Lê Thu HằngTư vấn khiếu kiện quvết định hành Ths. Vũ Thị Hòachính, hành vi hành chinh trong lmhvực quản trị Nhà nước về đẩt đai2021Kỹ năng đại diện thay mặt ngoài tố tụng trong Ths. Nguyễn Thu Hươngcác vấn đề về hành chínhư n NÓIĐẦUBèn cạnh vai trò tranh lụng bào vệ quyển lợ i cho thân chủ trước Tòaủn, vai trò iư vẩn cùa luật sư ngày càng được chú trọng, nhất là trong bổicanh Nước Ta đang gia nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế tài chính toàn thế giới. ị ” t vậy. chương trình huấn luyện và đào tạo nghề Luật sư tại Học viện Tư pháp đõ dànhthời iượng dáng ké cho môn học Kỹ năng tư vẩn pháp ỉuậl, coi đây ỉ à mộitrong những nội dung chù đạo cần được chăm sóc trartg bị cho người học. Nhầm Giao hàng sủi sao việc nghiên cừu < học tập của những hộc viền, tùíiô nâng cao hơn nữa chẩt lượng đào tạo và giảng dạy 1 ( ỊUU ì ũ nãm đào tợo tại Học việnTư pháp, chúng lú i đã tích lúv được những kỉnh nghiệm quí báu trong việcgỉừềìị * dạy môn học này và biên soạn ỉhành Cuốn Giáo trình Kỹ năng tư vắnpháp luật. Cuồn Giáo írình được thực thi bời những luật รน cỏ kinh nghiệm tay nghề, những chuyên gia pháp iuậí tham gia gìàng dạy nhiều năm tợi Học viện Tưpháp. ííã đúc rủi, ỉống kểí những kỹ ncmg cơ hản về tư vắn pháp ỉuật vàcung cấp khối kỹ năng và kiến thức ỉuột thực định ở nhiều nghành nghề dịch vụ tư vẩn khác nhau, mang đến cho người học khơi lượng tri thức rất bố ích. Cuổn Giáo trình gồm cỏ 21 chương1 gồm có nhừng bài học kinh nghiệm írongchương trình đào lạo ỉuật sư đã được Bộ trường Bộ Tuphảp phê duyệt. Bêncạnh dỏ Giáo trình còn cung cắp thêm một số ít chuyên đề tìm hiểu thêm nhằmgiúp cho những học viên lan rộng ra ỉhêm vốn kiến ihửc của mình trong việc tưVíin mội sổ những ỉoại việc ( hường gặp trong ihực tiễn như tư vẩn pháp luật vểnhà ở, tư vấn pháp ỉuậl VV hỏn nhân mái ấm gia đình, tư vấn pháp ìtiậỉ về thừa ké, tư vân pháp luật v i quyển sử dụng đấí ... Mộc dù đã có nhiều cố gẳng trong việc biân íập cuồn Giáo trình, tuynhiên, do nghành kỹ năng tư vấn pháp luật ỉà một nghành nghề dịch vụ khỏ, dàn trài ơnhiều chuyên ngành ỉuậí khác nhau, việc khái quái hóa Ịhành những kỳnăng tư vắn íà rát khó khăn vất vả, vỉ vậy Giáo irình chắc như đinh không tránh khơinhững sai sót. Chủng tôi rất mong nhận được những góp ỷ chân thành cùabạn đọc để triển khai xong cuốn Giáo trình Kỹ nâng tư vấn phap ỉuậĩ ở nhữngỉầrt xuẩt bán tiểp theo. Xin trân trọng trình làng cuồn sách với bạn đọc. TẬP THÊ TÁC GIẢPHẦN IKỸ NfiNG CHUNG v f Tư VấN PHdP LUfiTChương íNHỮNG v ấ nđể c h u n gGiới thiệuVỂ Tư v ấ nphấp luậtGiói thiệu1. Khài quát chung vể tưCùng với đà tăng trưởng cùa nền kinhtế, ngày càng có nhiều người mua, đặc vấn phàp luậtbiệt là cảc đoanh nghiệp, nhờ tới sự tư2. Kỹ nàng tư vấn pháp luậtvấn, tương hỗ của luật sư để hướng dẫn3. Một sổ lưu ỷ đặc trưng khicho những hoạt động giải trí Rỉnh doanh của họthực hiện tư vấn phàp luậtphù hợp vdi những quỵ định của pháp luật, ngân ngừa hoặc giảm thiểu cốc rủi ropháp lý. Vỉ vậy, vai trò tư vấn cua luậtsư ngày càng trỏ nên quan trọng. 1. Khải quát chung về tư vấn pháp luậtL Ị, Khái niệm tư vấn pháp iiỉậíĐiều 28 Luật Luật sư định nghĩa : " Tư vắn pháp luậỉ ìù việc luật sưhướng dẫn, đưa ra ỷ kiểnt giúp người mua soạn { hào cức ỊỊiẳy ỉ ờ Hên quanđến việc thực thi những quyển và nghĩa vu cua họ ". Như vậy. tư vẩn phápluật ) à việc giải đáp pháp luật, hưởng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấpđịch vụ pháp lý nhằm mục đích giúp người mua triển khai vả bào vệ quvền, lợi íchhợp pháp cửa họ. Hoạt động tư vấn pháp luật được triển khai bời luật sư là hoạt động giải trí đòihỏi lao động trí óc cẩn trọng, sâu sẳc. Câu trà ỉời hay quan điểm tư vấn của luật sưphài bao hàm được hai yếu tố. Thứ nhẩí, Luật sư cẩn phái phân phối thông tinpháp ỉý cho người mua. Khách hàng là người nhu yếu tư vấn một hoặc mộtsổ trường hợp đơn cử với một loạt những câu hòi như : " Tôi có nên làm điều đóhay không ? Tôi nên hành vi như thể nào và làm gì để đạt được hiệu quảท } ไat ” ? Vậy, trong ỉời tư vấn của luật sir phải giải đảp được câu hòi luật phápquy định nhu thể nào về trường hựp đơn cử mà người mua để nghị luật sư tưvẩn ? Diều mà người mua mong ước có hợp pháp không ? Trỉnh tự, thủ tụcthực hiện được luật lao lý như thể nào .., ? Thứ hai1 luật sư phài là đưa rađược chính kiến cùa mình bẳng việc đưa ra những hướng dẫn và lời khuyên. Mộtcách đơn cử, hướng dẫn cùa luật sư pbài chỉ ra được những điểm yếu và điềmmạnh cùa người mua, đánh gỉá được mức độ rủi ro đáng tiếc, phương pháp phòng tránh vàngăn ngừa rủi ro đáng tiếc để khuyên khảch hàng nên hành vi hay không nên hànhdộng. Như vậy, luật sư đóng vai trò xu thế cho người mua bằng việc chidần cho người mua cách thúc hành vi đơn cử. Trong đời sồng xã hội nói chung và hoạt động giải trí kinh doanh thương mại nói riêng, tư vẩn pháp ỉuậí mang lại hiệu quà kinh tể rất lớn, bởi tư vấn ìà một trongcác giải pháp cỏ ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ bảo đảm an toàn pháp ] ý cho cácgiao dịch, đặc biệt quan trọng là cho những hoạt động giải trí sản xuất kinh doanh thương mại cùa những doanhnghiệp. Người tư vẩn có vai trò tỉên liệu rủi ro đáng tiếc và tìm những giải pháp phòngngừa, hạn chế * khắc phục rũi ro. Như vậy, hoàn toàn có thể thấy rõ hoạt động giải trí tư vấn pháp luật được thực thi bởiluật sư không phải là hoạt động giải trí phồ biến, giáo dục pháp luật một cáchchung chung hoặc chuyến tài thông tin pháp lý về những vàn bản pháp luậtmới. Tư vấn pháp luật cũng không phài là tuyên truyền pháp luật. Có thểnói, tư vấn pháp luật là một nghề sừ dụng trí tuệ của những chuyên viên tronglĩnh vực pháp luật, là hoạt động giải trí mang tíỉih chất ỉao động trí óc bàng việc sửdụng chất xám, đòi hòi phải có kỹ năng lư vấn và sự hiểu biết pháp luật mộĩcách sâu rộng, đồng cảm cuộc sổng cũng như phải có đạo đức hành nghề, luưng เâm và irách nhiệm. Tất nhiên, trải qua hoạt động giải trí tư vấn pháp luật, luật sư cũng gópphần tuyên truyền phổ biển, giâi thích pháp luật nhàm nâng cao rứiận thứcvà ý thức pháp luật cho những công dân trong hội đồng xã hội. Hoạt động tưvấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa người kiến thiết xây dựng pháp luật, áp đụngpháp luật, thực thi pháp ỉuật và những công dân, tổ chức triển khai - đối tượng người tiêu dùng cùa việcáp dụng pháp luật. Thông qua hoạt động giải trí tư vấn pháp luật * cảc luật sư có thểphát hiện đuợc những lồ hổng cùa pháp luật, trên cơ sở đó cỏ những kiếnnghị kịp thời để sửa đồi, bồ sung nhằm mục đích hoàn thành xong mạng lưới hệ thống pháp luật. Thông qua hoạt động giải trí tư vấn pháp luật, luật sư còn nẳm bắt được tâm tư nguyện vọng, nguyện vọng, nhu yếu của dân cư và thực trạni : vĩ phạm pháp luật cũrmnhư ihực irạng vận dụng pháp luậí ở một địa phưcmiỉ. Trcn cơ sở đó, luật sưcó những yêu cầu kịp thời cho việc xây đựng, bổ trợ và hoàn thành xong hệthống pháp luật, về thực chẩt. h •. ■ น ุ ! động tư vấn pháp luật là một bộ phậnkhdng thề thiếu trong đdi sổng xà hội cùa một nhà nước pháp quyền, Các tồchức tư vấn pháp ìuật phải là những tổ chức triển khai được xây dựng và hoạt tỉộng theođúng pháp luật của pháp luật, có nghĩa vụ và trách nhiệm hướng dẫn nhòII ( I tô chứcthi hành đúng pháp luật, giúp nhân đân không phải kiện cáo vòng vo quanhiều cơ quan ; giúp cơ quan nhà nước gỉàm bớt được những khiểu kiện, lãngcường đoàn kết ưong nhân dân. Hoạt động tư vấn pháp luật cùng giúp chi racho cảc cơ quan thấy được những khienTkHuyeTcua minh trong qHáTnnh hoạ1động, trên cOHSàjđflLSÓjứiững khắc phụclạpthòi, giúp rút ra được nhừng bàiโ ' học kinh nghiệm tay nghề cần thiễTđelcíìôĩT ^ ngừng nâng caoJnệu quaj ^ uan lỷpiảchức và hoạt động giải trí của cơ quan mình. Hoạt động tư vấn pháp luật cũng giủpcho người đân hiểu được đủng thực chất của quyền vẩ " ngfiĩrTợ trong thực tiễn cùamình, tránh thực trạng hoài nghi thiếu tin tường vào hoạt động giải trí cúa những cơquan nhả nước và những cơ quan bảo vệ phảp luật1. L2. Những nguyên tắc cơ bản cửa hoại động tư vẩn pháp Ịuậíĩ. 2.1. Nguyên tắc tuân thù phảp luậtĐỉều 5 Luật Luật sư lao lý một trong những nguyên tác hành nghềluật sư ìà phải tuân thù hiến pháp và pháp luật. Điều 21 khoàn 2 điềm b LuậtLuật sư cũng lao lý ràng luật sư có nghĩa vụ và trách nhiệm sừ dụng những giải pháp hợppháp để bào vệ quyền, quyền lợi hợp pháp của khách hảng. Khi tư vấn chokhách hàng, luật sư tuyệt đối không đirợc gợi ý hay khuyên người mua viphạm hay không tôn trọng pháp luật, Ví dụ, trong nghành thuế, ĩuật sư cóthể khuyên người mua vận dụng những giải pháp hợp pháp đề được hường cácưu đẵi về thuế, nhưng luật sư không được phép trợ giúp người mua tìm cáchtrổn thuế. Tương tự như vậy, luật sư không hề giúp người mua ngụy tạotinh trạng ‘ ' phá sản ” nhằm mục đích tẩu tán một sổ tàỉ sàn, tránh việc thực thi mộtnghĩa vụ kinh tế tài chính nào đổ. Theo Tập bài giảng " M ội sỗ vẩn đề về tư vẩn pháp luậ t " - Phan Hữu Thư, Nhà xuấỉbản công an rthân dán 2001.1.2.2, Nguyên íẳc irủnh xung dội lợ i íchLuật sir trong bất kể trườne hợp nào cùng không được tư vấn cho haikhách hàng mà quyền lợi của họ trái ngược nhau. Vì vậy, trước khi lựa chọnkhách hàng luật sư phảĩ kiểm tra yếu tố xích míc về quyền lợi. Vỉ dụ : Mộtkhách hàng tiếp tục cùa luật sư gặp rẳc rối trong việc kinh doanh thương mại, người mua đã trình bảy với luật sư về yếu tố đó. Sau đó ít ngày đối tác chiến lược củakhách hàng tiếp tục cùa luật sư lại đến gặp luật sư nhu yếu được tưvấn. Trong trường hợp này luật sư phải phủ nhận tư vẩn cho người mua đếnáau để bào vệ mổi người mua quen cùa luật sư, Việc xích míc về lợi íchcũng hoàn toàn có thể phát sinh ngay sau khỉ đà bắt tay vào việc làm. Luật sư phảingừng ngay việc làm cho những người mua khi có sự phát sinh đối kháng vềlọi ích giữa những người mua này. Các trường hợp xung đột về ỉợi ích thưòngxảy ra trong những trường hợp sau đây : - Một người mua nhu yếu luật sir triển khai tư vấn chống lại mộtkhách hàng khác cũng ỉà người mua của luật sư. - Luật sư cùng một lúc thao tác cho cả phỉa người bán và người muatrong một cuộc mua và bán tài sân. - Một người mua nhu yếu tu vấn về một tài liệu mà hãng luật sư đãsoạn thào cho một khách hảng khác. - Luật sư phải cùng một lúc tư vấn cho ngân hàng nhà nước vay tiền và ngườivay tiền. - Luật sư thao tác cho người mua A trong khỉ luật sư nẳm được thôngtin bí hiểm đo người mua B phân phối và thông tin này tương quan đến côngviệc mà người mua A giao cho luật sư. ỉ, 2.3. Trách nhiệm gỉữgỉn bỉ mật đối vói những thông tin của khảch hàngỞ quốc tế cũng như ờ Nước Ta, luật sư phải chịu trảch nhiệm giữgìn mọi thống tin kín cho người mua. Thật là điều không hay nếu nhưkhách hàng thổ lộ với luật sư mà thông tin đỏ lại bị lọt ra bên ngoài. Nghĩavụ giừ bí hiểm thống tin về người mua được vận dụng bất kể thông tin đó cótừ đâu, Những thông tin đó không nhất thỉết phải do khảch hàng cung cẩp. 13N ghĩa vụ giữ bí mậĩ vấn đề cửa người mua sống sót cho đến khi khách hàngcho phép tiểt lộ hoặc khước từ bí hiểm đõ, Điều này cùng áp đung trongtrường hợp khảch hàng chết. Đề một Luật sư tư vấn hoàn toàn có thể cung cap cho người mua những lờikhuyên tổt nhẩt và đúng mực nhất, Luật sư phài có thời cơ được trao đổi mộicách thoài mái với người mua về tổng thể những yếu tố mà hai bên cùng quantâm. Vì vậy, một sổ hình thức thông tin nhất địrửi giữa Luật sư với kháchhàng hoặc với người thứ ba được coi là bí hiểm, Theo một Luật sư người Anhthì có hai loại thông tin được bí hiểm như sau : i ) Những thông tin đuợc giữ bí hiểm bất kể vấn đề có hay không tiếnhành hoặc đang triển khai ; ii ) Những thông tin chi được giữ bí hiểm nếu vụ kiện được tiến hànhhoặc đang được triển khai nếu chỏng đẫ được nêu ra. Nhừng thông tin ưong mục ( i ) gồm nhừng thông tin giừa khách hàngvà Luật sư của mình khi chúng ] à thông tin bí hiểm và được viết cho Luật sưtư vấn hoặc Luật sư tư vấn viết ra với tư cách nghề nghiệp nhẳm mục đíchtư vẩn pháp lý hoặc giúp sức người mua gồm có cà những ỷ kiến tư vấn vềcác vấn đề không thuộc vụ kiện. Những thông tin nêu trong muc ii ) baogồm những thông tin giữa một Luật sư tư vẩn vả một người không làmchuyên môn hoặc bên thứ ba khi thông tín tương quan tới vụ kiện dự tính gỉảỉquyết hoặc đang xử lý, Nói tóm lại, những thông tin tương quan đến hồ savụ tranh chấp mà Luật sư đang tư vấn cho người mua mà Luật sư được bỉếttừ nhiều cách khác nhau cần phải dược giử kín. cỏ Iihiều Irưòng hựp cỏnhững tài liệu được xem là chứng cứ cùa vụ án nhưng người mua chưamuốn íiểt lộ vần cần được gíừ kín. Trong trường hợp cần phài lưu giữ những vẫn bân sách vở gốc cùa đươngsự, luật sư phải thụt sự thận trọng và chi nên giữ những sách vở đó khi luật sư bătbuộc phầi có nó để xuất trinh cho cơ quan chức năng. Sau khi đã thực hiệncông việc đó rồi nên chuyển giao lại những sách vở đó cho người mua và yêu cầukhách hảng sao công chứng để lúc cần hoàn toàn có thể sù đụng. Ờ quốc tế, việc íưugiữ những sách vở hoàn toàn có thể được một cơ quan chuyên trách triển khai và họ cónghĩa vụ phàì bào đảm ràng sách vở đỏ không bị mất hoặc bị bật mý ra ngoài. 14V iệc quàn lý hồ sơ phần ỉửn do Luạt sư lo liệu. Vỉ vậy, khi chuẩn bịhồ sơ luật sư nên cỏ một cặp riêng để lưu gi ừ hồ sợ cho vấn đề mà luật sưđang làm, Nên chọn sắc tố cho từng cặp hồ sơ mà luật sư cỏ thề phân biệthồ sa đang làm. hồ sơ đâ làm và hồ sa chuẩn bị sẵn sàng làm. Trước khi bẳt tay vàothụ lý một hồ sor bất kể. như trên đã nói, Luật sư phải lập cho mình một kếhoạch. Trong kế hoạch đó gồm có cả những văn bàn tài liệu, ván bàn phápluật cần phải cỏ quả trình làm. Các vãn bản đó phải được update theo đủngkế hoạch. Khi đă cỏ trong tay một hồ sơ luật sư phải dữ gìn và bảo vệ hồ sợ đó. cầngi ừ ịạị những sách vở ghi chép những cuộc trao đổi vớì người mua, với những coquan tương quan, với những người khác 1C ác bức thư, bức điện, thư điện tửgừi di và nhận về cũng cẩn được lưu giữ. 1.2.4, Nguyên tắc trung thựv. khách quanĐừĩìi ! khi nào thiết lập kiếu quan hệ mua và bán với người mua, hãy xâyđụng quan hệ của luật sư với người mua trên cơ sở trung thực, hợp tác, bềnvừng và hai bên đểu có lợi. cần phải tạo quan hệ để người mua thấy rằngluật sư hay công ty luật là người đáp ứng dịch vụ nghỉêm tủc, đàng hoàng, khống vỉ mục tiêu lợí nhuận, mà lấy việc tạo quan hệ ỉâu dài với kháchhảng đề thiết lập quan hệ. Điều đỏ củng cổ uy tín của luật sư, tạo niềm tincho người mua và duy trì được mổi người mua liên tục cho luật sư. Nguyên tắc nảy đòi hòi luật sư phài trung thực trong cách tính phí với kháchhàng, trong việc duy trì mối quan hệ tiếp tục với khảch hảng. Nguyên tấc này cũng yên cầu luật sư phải trung thực khi tự nhìn nhận vềkhả năng giải quyết và xử lý tỉnh huống của khách hảng. Một số luật sư Nước Ta thưòngcho ràng họ hoàn toàn có thể tư vẩn về bẩt kỳ yếu tố gi. Một ỉuật sư chuyên về hỉnh sựnhưng sằĩì sàng làm tư vẩn về pháp luật kinh tể cho một công ty quốc tế, ngược lại một luật sư chì biết về ngoại thương nhưng lại nhận tư vấn chokhách hàng trong một việc tương quan đén luật hình sự. Luật sư đừng bao giờcho ràng minh nẳm bất được tất cà mọi vẩn đề. Luật sư nên nâng cao ởmột số nghành nghề dịch vụ nhẩt định. Trước khi nhận lòi với khách bàng, luật sư phảixem người mua nhu yếu loại dịch vụ gỉ rồi quyết định hành động một cách nghiêm túcvà chân thực xem việc đố có nằm trong khà nủng của luật รน hay không. Năng lực về pháp luậi còn gồm có cả kinh nghiệm tay nghề và kỹ năng của luật sư. Nếu Ỉuậỉ sư chì có kinh nghiệm tay nghề về thương mại thi việc gật đầu công việcliên quan đến soạn thảo hợD đồng trong nghành kinh tế tài chính hoàn toàn có thể tà quá sửc. 2. Cảc hình thức tư vấn pháp ỉuật2. 1. Ttr vẩn trực tíểp bằng lời nóiTư vấn băng lờ i nổi có nghĩa là luật sư phải trả lờ i những nhu yếu cùakhách hàng dưới hỉnh thức lờ i nói chứ không phải bàng văn bản. Hình thứcnày thường được vận dụng đổì với những vấn đề cỏ tỉnh chẩt đơn thuần. Cảckhách hàng thường gặp gỡ luật sư để trình diễn vấn đề của họ và nhờ luật sưgiúp họ tìm giải pháp để bảo vệ quyền hạn hợp pháp của mình một cáchnhanh chóng và có hiệu suất cao. Một người mua muốn hòi luật sư liệu họ cóthể ly hôn người chồng được không khi mà người chồng không đồng ý chấp thuận lỵhôn và chắc chán sẽ không ra tòa khi được triệu tập. Một người mua khácbị công ty sa thài và họ muốn luật sư cho biểt hợ hoàn toàn có thể kiện để buộc công tybồi thường thiệt hại và nhận trở lại thao tác hay không ? Hoạt động tu vấn pháp luật ỉà một hoạt động giải trí phong phú, phức tạp đòi hỏimột quy trình lao động trí ỏc. Vì vậy > khi tư vấn trực tiếp bằng miệng chokhảch hàng, luật sư cần thiểt phải tôn trọng một quá trình sau đây : – Nghe khảch hàng trình diễn : Bất luận vẩn đề cần tư vấn là gì, Luật sưvẫn phảỉ chú ý lắng nghe trinh bày tóm tắt cùa người mua. Trong quátrình người mua trình diễn, Luật sư cần quan tâm lắng nghe và ghi chép nhữngnộỉ dung chính } sau đỏ có thẻ đặt những câu hỏi để người mua làm rõ thêm. Thòng thường, lần tiên phong tiếp xúc với một vấn đề, Luật sư chưa thể nắmbẳt một cách chác chắn thực chất của vấn đề đó. Trong lúc đó, người trìnhbày lại có tâm ý là người nghe cũng đă nắm nội dung vấn đề như chính bảnthân mình, vỉ vậy, người mua thưởng trỉnh bảy theo ý chủ quan của mìnhvà có thẻ bỏ lỡ nhiều chi tiết cụ thể mà họ cho là không thiết yếu. Luật sư cần gợiỷ những yếu tố để người mua trình diễn đủng thực chất của vấn đề. Lưu ýkhách hàng trinh bày vẩn đề một cách vô tư, khách quan, không thiên vị, không chủ quan. Luật sư cũng ỉưu ý người mua rằng chỉ hoàn toàn có thể đưa ra mộtgiải pháp chỉnh xác, khá đầy đủ và đúng pháp ỉuật nếu nhu người mua trinh bàyvẩn đề một cách trung thực và khách quan. Ngược lại, gỉải pháp mà Luật sưđưa ra cò thể không đúng chuẩn nếu người mua trình diễn thiên vị. – Tóm tẳt ìợi nhu yếu của khảch hàng, những diễn biến tương quan theo cáchhiểu của ỉuật Sir. Sau khi nghe người mua trình diễn xong, luật sư nên diễn16đạt lại câu truyện cùa khách hàníĩ ĩheo cách hiêu cùa mình. Việc làm nàynhằm mục tiêu đàm bảo rằng luật sư dã hiểu đủng câu truyện của kháchhảng và nếu pháĩ hiện có điểm nâo nhầm lẫn hoặc chưa rô, người mua kịpđính chỉnh ngay. – Yêu cầu khảch hàng phân phối những tài liệu ỉiên quơn đến việc cần tưvấn : Khách hàng là người trong cuộc vi vậy trong hầu hết những việc mà họyêu cầu tư vấn thượng có những tài liệu, vãn bán, thư từ giao địch … liên quanđến vấn đề. Những sách vở tài liệu nảv phán ánh điền biển cùa quá trìnhtranh chắp hoặc bàn chất cùa vấn đề. Nểu Luật sư không có được những tàiliệu này thì việc tư vấn cố thé sẽ khổiiiỉ đúng chuẩn. Trong những việc mồkhách hàng nhu yếu tư vấn có nhiều việc ỉà tranh chấp giữa những bên vớinhau. Vởi tâm ý che giấu nhừng điểm bẩt lợi hoặc sai sót của minh, nhiềukhỉ người mua chưa muốn cung cáp cho Luật sư những văn bàn giấy tờkhông có íợi cho mình. Luật sư cẩn động viên họ để họ cung ứng khá đầy đủ. Nếu họ chưa cung ứng rất đầy đủ thì không hề triển khai việc tư vấn được. Saukhi người mua đà cung ứng đầy đù những văn bâu sách vở, tài liệu có liênquan, Luậi sư cần dành thời hạn để đọc những sách vở, tài liệu đỏ. ỈChi đọc cóthề đồng thời hình thành luôn giải pháp trên cơ sở sắp xếp những tài liệu theotầm quan trọng của nó. Có nhừng tài liệu Luật sư không hiểu, không đọcđược hoặc Luật sư hoài nghi về tính chân thực của nó thì cần hòi lại kháchhàng để khắng định ngay. Nếu sau khi nghe người mua trình diễn và nghiêncứu những tài liệu do người mua cung cap mà thấy không hề trà lời ngayđược thì cần thiếí phải thông tin điều đó cho người mua và hẹn khách hànggộp vào một ngày khác. Trong bất kể trường hợp nào, khi chưa chắc chắnhoặc แท tường về giài pháp mả minh sẻ dưa ra cho người mua thi Luật sưkhông nên đưa ra giải pháp một cách vội và. – Trơ cứu là i liệu tham kháo : Việc dùng những pháp luật của pháp luật đềlàm cơ sở cho những Kết luận cửa mình là điểu bắt buộc. Trong nhiều trườnghợp người mua biết họ đang đủng hoặc không đúng nhưng họ không giảithích được điều đó, họ nhu yếu Luật sư phải phân phối cho họ cơ sở pháp luậtđể khảng định nhu yếu của họ. Đốì với Luậí sư, việc tra cứu tài liệu thamkhảo là điều bắt buộc chính do : Thứ nhất, đề chứng minh và khẳng định với người mua rằngLuật sư đang tư vẩn dựa trên lao lý cùa pháp luật chứ khồng phài theocàm tính chù quan của mình. Thứ hai, tra cứu tài liệu tìm hiểu thêm giúp Luật17sư chứng minh và khẳng định chính những tâm lý của rriình. Bởi vì không phài bao uiờLuật sư cồng hoàn toàn có thể nhớ đúng mực những pháp luật cùa pháp ỉuật về tẩí cá cácvấn đề mà người mua nhu yếu. Khi thiết yếu, luật sư hoàn toàn có thể cung ứng chokhách hàng bàn sao văn bàn, tàí liệu đó cùng với giàỉ pháp mà Luật sư đưara. Trong trường hợp khi tra cứu tài liệu tham khào để tư vấn cho kháchhàng, Luật sư không tìm thấy văn bàn cần tìm hoặc hoài nghi về hiệu lực thực thi hiện hành củavãn bàn đó ( ví dụ cỏ thể văn bản đâ bị hủy bỏ và có một vãn bàn mới thaythể ) thì Luật sư chưa nên đưa ra giải pháp vội mà hẹn người mua vào mộtdịp khác đề chứng minh và khẳng định lại giá trị vận dụng của vân bản pháp ỉuật viện dần, – Định hướng cho người mua : về thực ra khuynh hướng cho kháchhàng là việc đưa ra giải pháp cho người mua để trà lời những vẩn đề mả kháchhàng nhu yếu. Tuy vậy việc vấn đáp trực tiếp bằng miệng cũng chi mang tínhđịnh hướng trên CƯ sở đỏ còn tạo thời cơ để người mua lựa chọn phươngthửc bảo vệ quyền của mình một cách tốt nhẩỉ. Có thể sau khi Luật sư đàđưa ra xu thế cho khách hảng thì người mua không ĩhực hiện nhữngbước tiếp theo. Có nghĩa là họ đâ biết họ cần phải làm gì sau khi Luật sưgiúp họ, Nếu qua việc tư vấn trực tiếp bằng miệng mà khách háng yêu cầutư vấn bằng vân bản thỉ Luật sư sè giúp họ thao tác đó. 2.2. Tư vấn bằng văn bảnViệc tư vấn bằng văn bản thường thì được triển khai vì những lý dosau đây : – Khách hàng ờ xa, khồng trực tiếp đến gặp Luật ‘ sư để xin tư vấn bàngmiệng ; – Khách hàng muốn khẮng định độ an toàn và đáng tin cậy của giải pháp thông quaviệc đề ra những câu hỏi. để Luật รน : trà lời bằng vãn bản ; – Kết quả tư vấn bằng văn bản cỏ thể được người mua sử dụng đểphục vụ cho những mục tiêu riêng của người mua. Theo nhu yếu của người mua, việc tư vấtt bàng văn bàn có thề thựchiện theo hai hình thức sau đây ; – Khách hàng viết đơn, thữ, chuyển fax … cho Luật sư nêu rõ yêu cầucủa mình đưới dạng những câu hòi. Hình thức này dễ làm, có hiệu suất cao và đạtđộ đúng chuẩn cao. 18 – Khách hàng trực tiểp đén gập luật sư, trực tiếp nêu nhu yếu của mìnhvới luật sư và đề xuất họ tư vẩn bằng văn bàn. – KMc với việc tư vẩn trực tiếp bằng miệng, việc tư vấn bàng văn bảntạo thời cơ cho luật sư điều tra và nghiên cứu hồ sơ một cách kỷ càng và chính xảc hơn, trên cơ sở đó đưa ra được những giàí pháp hữu hiệu cho người mua. Tuyvậy, việc tư vẩn bằng văn bản yêu cẩu luật sir phải thao tác cần thận hơn, chu dáo hơn. Văn bán mà luật sư dưa ra phai có độ đúng mực cao. có căn cứpháp lý và đúng pháp luật. Cũng như việc tư vấn miệng, việc tư vẩn hảng văn bàn nhu yếu phảiquán triệt những bước sau đây : – Nghiên cứu kỳ nhu yếu cùa khách hảng. Thông thường, những yêu cầubàng vàn bản cùa người mua đà rò ràng, luật sư khồng phải sắp xếp những vấnđc như Irong việc íư vấn bẳng lời nói. – Trao đổi với người mua về nhu yếu cùa họ đề tái khẳng định chắc chắn yêu cầucủa họ, nếu thấy thiết yếu. Nểu luật sư thấy cần thiểt phải cỏ thêm tài liệu thìyêu cầu người mua cung ứng thêm. – Tra cứu những tài ỉiệu văn bàn pháp luật có tương quan đề ship hàng choviệc tư vấn. Trong trường hợp sau khi đã điều tra và nghiên cứu hồ sợ và nghiên cứucác vàn bản pháp luật có liẻn quan thấy nhu yếu của người mua hoàn toàn có thể liênquan đển những yếu tố thuộc nghành nghề dịch vụ khác thì luật sư nên tham khào ý kiểncua nhã chuyên mồn hoặc luật sư chuyên sầu ưong lình vực đó. – Luật sư cùng cỏ thể dề nghị người mua gặp luật sư khác để xin tưvấn vè những yếu tố mà mình đà phát hiện nhưng không thuộc chuyên môncủa minh. Tránh thực trạng mặc dầu biết không thuộc trình độ của mìnhnhưng vần thực thi tư vấn dần đến việc Tóm lại mà Luật sư đưa ra khôngchính xác, không đúng pháp luật. – Soạn văn bàn trổ lòi cho khách’hàng, Văn bản trả ỉời cho khách hàngphái là Văn bàn trong đó nêu đưỢc thực chất của yếu tố mà người mua yêuCầu, đáp ứng trực tiếp nhu yếu mả khách hảng ncu ra. Để nắm rõ hơn cáchthức trình diễn một thư tư vẩn. xem thêm Chương “ Kỳ năng soạn thào vãnbíưi tư vấn ”. 193. Kỹ năng tư vấn pháp luật3. 1. Tiểp xúc người mua, tìm hiểu và khám phá nhu yếu tư vấnNắm bất được câu truyện của người mua và biết được khách hángdang mong ước điều gì là mục tiêu của tiến trình tiếp xúc với khách hàngvà tỉm hiểu nhu yếu tư vẩn. Luật sư hoàn toàn có thể tiếp cận với những thòng tin màkhách hảng đem lại qua nhiều hình thức. Khách hảng cỏ the đến trinh bàytrực tiếp tại văn phòng luật sư hoặc trao dôi trải qua thư tin, điện thoại thông minh … Tuy nhiên * gặp gỡ trực tiếp vần là phương pháp truyền thổng và đòi hòi ngườiluật sư không chi những kỹ năng chuyên mòn mà CL1 phong thái tiếp xúc. Làmviệc với người mua luôn là một khâu quan trọng có ânh hưởng đến kết quảcủa quy trình tư vắn. MỘI điều tra và nghiên cứu của Mỹ đằ cho thấy tỷ suất hài ỉòng cùakhách hàng với luật sư liên hệ nhiều đến chất lượng mối quan hệ giữa luậisư và người mua hom là với kết quà việc làm mà luật sư mang lại2. Khi tích lũy thông ; tin, điều quan trọng thứ nhất là phải nắm đượctoàn bộ bổi cành câu truyện. Nếu muốn nấm bẩt tổng lực sự vật. luật sưluôn nhở nên tự đặt cho mình những câu hòi sau : – Đâu là những thông tin mà người mua hoàn toàn có thể cung ứng ? Đỏ là thôngtin miệng hay thông tin viết ? – Có những yếu tố nào mà người mua không hề cung ứng nhưng cóthế ảnh hưởng tác động đến két quả tư vấn hay ảnh hường đến giảỉ pháp ? – Luật sư hoàn toàn có thể tích lũy được những thông tin miệng hay thông tinviết còn thiếu đó ở đâu ? A i hoàn toàn có thể cung ứng ? – Để bảo vệ rằng ìuậl sư đă hoàn toán hicu toàn cảnh cùa câu chuyệnmà người mua đem lại, cần phài kiểm tra xem những câu trà lời của kháchhàng và những thông tin, tàì liệu mà người mua phân phối thực sự đâ giảiđáp được hết những câu hòi sau chưa : Ai ? Cái gì ? Khi nào ? Ở đâu ? Như thếnào ? Tại sao ? Cảch tiép cận toàn điện như vậy sẽ giúp luật รน có cái nhìn khách quanhơn về vấn đề của người mua, tránh việc ra một giải pháp phiến điện hay vộiGiảo írình Consultation của Trường đào tạo và giảng dạy Luật sư Quebec – Collections deshabiỉetẻs – 2001 – 2002. trang ร. 20 vã. Nên nhớ rằng, khi gặp người mua, luật sư thường mới chĩ nghe thông tinmộl chiều hoậc những tài liệu mà người mua phân phối hoàn toàn có thể chi mới phản ánhmội phần càu chuyện. Rẩỉ có ihc đối tác chiến lược hoặc phía bên kia đang cỏ tranh chấpvới người mua cỏ thể đang nám lìiừ nhừng thông tin, tài liệu khác. Hơn nữa, luậi SƯ cùng chưa có ihời gian ưa cửu văn bán pháp luật vì thế nếu vội và ragiái pháp sê khó tránh khòi sai ỉầm và thiều chuvên nghiệp. Nói chung, người mua Nước Ta hay người mua quốc tế dù có khácnhau ớ 1 số ít điềm nhưng điểm giống nhau là họ dẻu tin tường ờ luật sư và kỳvọng ứ luậi sư nhiều điều, mong ước trải qua quá trinh tư vẩn của luật sưđê bao vệ được quyền và quyền lợi chính đãng cùa họ. Vì vậyHkhi ỉàm việc vớikhách hàng luật sư phải có 1 số ít thao tác bẳt buộc. Trước hết, luật sư khôngđược tỏ ra bi quan hoặc sáng sủa ihái quả sau khi biét được những thông tín đầutiên của người mua. Luật sư cổ eảne lắng niỉhe họ, nếu một lần chưa đù có thểđề nghị họ trình diễn nhiều lần. Luật sư cũng có thế nhu yếu họ phân phối thêmtài liệu hoặc hẹn gặp để trải qua tiếp xúc nắm được một cách đơn cử bản chấtcủa yếu tố mà người mua nhu yếu luật sư tư vẩn. Có những vẩn đề khách hàngyêu cầu tư vấn ngay luật sư vần phái thận trọng trước khi đưa ra những Tóm lại. Một két íuận sai của luật sư hoàn toàn có thể làm tác động ảnh hưởng đển quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm củakhách hàng và làm giảm uy tín của luật sư3. Nhằm tránh việc ra một Kết luận sai lẩm. khi đọc hồ sơ cùa kháchhàng, luật sư nên : – sẩp xếp những tài liệu theo trật tự thời hạn để tiện theo dôi mạchchuyện. – Dọc kỳ lài liệu, ghi chép lại nội dung chỉnh vấn đề. – Giữ thái độ khách quan. – Dừng nhìn ngay vào chi tiết cụ thể, đừng tìm ngay giải pháp mà nhìn vàotông thể để lim ra những điểm cốt lõi cùa vấn đề xoay quanh 3 yếu tố : Quanhệ – Tư cách – Đổi tượng, sau đó mới chú ỷ những mốc thời hạn, khu vực, consố, sự kiện. Theo Tập bài giảng ” Một รน vắn đề về lư vấn pháp lu ậ t ” – Phan Hữu Thư, Nhà xuấtbản cóng ati nhàn dán 200 ỉKỷ năng tóm tẳt hồ sơ cũng là một kỹ nàng quan trọng. Có thề sửđụng những sơ đồ sau khí tóm tắt hồ sơ : – Sơ đồ nội vụ những quan hệ pháp luật phảt sinh – Sơ đề phả hệ trong những vấn đề về thừa kế – Sơ đồ hiện trường – Sơ đồ theo trật tự thời hạn – Bảng tóm tất sự kiện theo đòng thời hạn và dòng sự kiện3. 2. Thỏa thuận hợp đông dịch vụ pháp ỊỷKết thúc quy trình tiến độ khám phá nhu yếu cùa khâch hàng, ỉuật sư đà có thềtự mình có được nhận định và đánh giá và Tóm lại SƯ bộ về vấn đề ; nhìn nhận được linhchất và dự kỉển được khối lượng việc làm, thời hạn và nhân sự để xử lýcông việc, từ đỏ có cơ sở đề chào phí địch vụ tư vấn. Để rõ hơn về những cách thửc tính phí luật sư, xin tham khào chương kểtiếp, ở đầy, chi xin nhấn mạnh vấn đề một khỉa cạnh : luật sư cần đàm bào mình cóđủ năng lượng giải quyết và xử lý việc làm cùa người mua trước khi ký kết hợp đồng dịchvụ pháp lý với người mua. Mọi người mua đều có quyền đòi hòi địch vụ tưvẩn pháp lý được cung ứng bờĩ luật sư có trình độ. Niềm tin vào luật sư, vốnđĩ là nền tảng cùa mối quan hệ giữa luật sư và người mua, đòi hỏỉ luật รนmột sự trung thực và khà năng đánh giả được mức độ trình độ cùa minhcũng như khoanh vùng phạm vi những dịch vụ mà mình cung ứng. Tất nhiên, chứng từ hànhnghề luật sư là một kiểm chứng cho thấy ỉuật sư dó có khà năng hành nghề. Tuy nhiên, có một số ít nghành nghề dịch vụ luậi pháp khá phức tạp hoặc ihưòrng xuyònthay đổi đòi hòi luật sư phải không ít có kinh nghiệm tay nghề thực tiễn mới cỏ thểgíái quyết thấu đáo việc làm cùa người mua, 3.3. Xảc định vẩn đề pháp ỉỷThực chất của việc xảc định yếu tố pháp ỉý của vấn đề là việc nghiêncứu một cách kỳ lưổTtg và thấu đáo hồ sơ của khách hảng và tìm ra nhữngvấn đề mẩu chốt cần xử lý, Trong tiến trình tìm hiểu và khám phá nhu yếu của kháchhàng, chủng ta đã không ít chớp lấy được vấn đề và đã có những đánh giá và nhận định, nhìn nhận sơ bộ về hướng xử lý của hề sơ, Tuy nhiên, việc đọc kỳ lạitoàn bộ hồ sơ là điều thiết yếu. Quá trình tìm ra yếu tố pháp lý là quá trìnhluậi sư dặt một chuỗi cúc càu hoi pháp lý có tính liên két vứi nhau, câu hỏipháp lý nãy sè làm này sinh cãu hói phảp lý kề tiềp. Khi xác lập vẩn tỉể pháp lý, nên xuắt phát lừ câu hòi mà khách hàngmuổn luậl sư giãi đáp. v ấ n đề pháp lý của hồ SÍT thường là câu hòi pháp lvmã cảu trà lời sỗ giúp giãi đáp điiợc nguyện vọng cùa người mua. Hây cùngthử tim hiểu về phưimg pháp tiếp cận trải qua tỉnh huống cụ thề sau : iụ thứ nhắt : Một công ty đã ký hợp điW ihuê một chiểc tàu du lịchvới mộl dối tác với ihòi hạn 05 năm. Sau hơn một nâm khai thác tàu nhungklìònu hiệu quá, công ty buộc phái tính dồn chuyện chấm hết hợp đồngtrước thời hạn nhưng trong hợp dồng có lao lý phạt tính theo giá trị tàu ( dược những bên đinh giá lủc ký hợp đổng lã 128.000 USD ), theo đỏ, nếu bênthuê tàu chẩm dirt trước 3 nam thì phải thônu báo trước 60 ngày và phảichịu phạt lên đến 50 % giã trị tàu. Khách hàng đến gặp luật sư nhờ tư vấncách thức chấm hết hợp đồng mà không phải chịu khoản phạt như họp đồngquy định. Như vậy. mong muổn cua khách hàne là chẩm dứt hợp đồng trướcthài hạn nhumg không muốn bồi ihường thiệt hại. Để phân phối nguyện vọngnay, càu hỏi pliáp lỹ đặl ra iroim đầu luật sư sẽ là : về mặt nguyên tấc, cỏnhùng trường hợp nào bên chấm hết hợp đồng trước thời hạn không phảichịu ché tài bồi thường thiệi hại ? Các trường hợp đố hoàn toàn có thể là : khi bên chothué vi phạm cán bản nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo hợp đồng hoặc xảy ra sự kỉệnmà những bên đã thỏa thuận hợp tác được cho phép chẩm dứt hựp đồng trưởc thời hạn, hoặcxây ra sự kiện bất khả kháng lê dài. Ngoài ra, nếu hợp đồng bị xem là vôhiệu thì che tài bồi íhường thiệt hại ngoài hợp dồng được áp đụng. Đốỉ chiếuvào tinh huống cua người mua thi thấy chi có vần đề hiệu lực hiện hành hợp đồng làcẩn phải xem xét. mà đơn cử ià vấn để thẩm quyền ký kết hợp đồng ( do hợpđổng được ký bời giảm đốc quản lý khách sạn mà không có giấy ủyquyền ). Câu hỏi tiểp theo sè lá : liệu hợp đồng có vô hiệu vì giám đốc điềuhành chưa dược chuyển nhượng ủy quyền hoặc đà vượt quá khoanh vùng phạm vi ùy quyền hay không ? Nếu càu trá lởi là ’ ‘ không1 ‘ thi luật sư sẻ phài giãi đảp câu hòi tiếp theo : việcchấm dứt hợp đồng trước thừi hạn cùa bên thuê trong trường hợp này bịxem là vi phạm nghĩa vụ và trách nhiệm, bên thuê phài chịu những che tài gì ? Thỏa thuậncùa những bổn về mức phạt ví phạm có giả trị hay không ? Cứ như vậy, mộtchuỗi những câu hôi được đặt ra và phẫu thuật cho đén khi có Tóm lại ở đầu cuối vềmọi yếu tố được mố xè đỏ. Vụ thứ hai : Sự việc diẽn ra vào nãm 2008. Anh M. cỏ V định mua mộtcăn hộ căn hộ chung cư cao cấp tại Q. X. thành phổ H, vổn thuộc khu tái định cư ABC, Quận X.. có điện tích 62 mét vuông. Người bán nhà ở thực ra chưa được capGiấy ghi nhận quyền sờ hữu nhà ở mà sỗ được ưu tiên mua căn hộ chung cư cao cấp nàydo trước đây họ có nhà đất bị giải tòa đề thực hỉộn dự án Bất Động Sản kiến thiết xây dựng khu đôthị mới T. Giá cà mua và bán hai bên đă thống nhất, theo đỏ, anh M. sè thanhtoán cho người bán 11,5 triệu / mét vuông và anh ML cùng sỗ chịu nghĩa vụ và trách nhiệm thanhtoán giá mua căn hộ chung cư cao cấp ( giá ưu đâi ) với Công ty kỉnh đoanh và phát tricn nhàQuận X, , với mức 140,492. 000 VND / cãn hộ 62 ท ใ Anh M được giừ lại50, 000,000 đồng cho đến khi nhà được sang tên. Anh M. đã đến đề xuất vànphòng anh ( chị ) tư vấn và soạn hợp đồng giủp anh mua căn hộ cao cấp nói trên. AnhM. cung ứng những tài liệu sau : a. Bán sao Quyết định cùa Ủy Ban Nhân Dân Q. X. về việc bồi thường, hồ trợthĩệt hại vâ tái định cư so với bà A., chủ sở hữu căn nhà số 24 đường ร., tổ13, phường T., Quận X. theo đỏ bà A. được quyền mua một suất đẩt nềnhoặc một cãn hộ nhà ở tải định cư với giá ưu đài. b. Bảng chiết tỉnh giá trị bồi thường, tương hỗ thiệt hại và tái định cư dựán góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng khu đô thị mới ĩ. c. Biên bản thao tác giữa Ban bồi thưởng giải phóng mặt bảng quậnX. và bà A. theo đó bà A. được tạm phân cản hộ số B807 lô B I thuộc chungcư B27 phường A., Q. X. ; nếu cỏ người khác dâng kỷ trùng thi sẽ xét theothứ tự ưu tiên, sau đó bổc thãm. Như vậy, vấn đề tương quan đến việc mua và bán một gia tài là căn hộchung cư sẽ hình thành trong tương lai bởi lỗ bà A. chưa được cấp Gỉẩychứng nhận quyền sở hừu so với căn hộ chung cư cao cấp này. Quy trình sè diền ra như sau : sau khi cỏ quyết định hành động chính thức Lựa chọn sồ căn hộ cao cấp, bả A. sế kv hợp đồngmua nhà ở này theo giá khuyễn mãi thêm với Công ty kinh đoanh và tăng trưởng nhàQuận X, Sau đó, bà A, mới được cấp Giấy chửng nhận quyền sở hữu nhà vốtiếp theo mới thực thi việc sang tên cho người mua là anh M.Khi người mua đến gặp luật sư, mong ước của họ là bào đám antoàn pháp lý cho thanh toán giao dịch. Như vậy, yếu tố mẩu chổt nhất cần giải quyếttrong hồ sơ này là : lựa chọn mô hình giao địch nào để đảm bào giao địch đócó hiệu lực thực thi hiện hành pháp luật ? Những rủi ro đáng tiếc tiềm ẩn nếu lựa chọn hình thức giao24

Source: https://vvc.vn
Category: Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay