Giá trị pháp lý của văn bản công chứng theo quy định của pháp luật

Văn bản công chứng là kết quả hoạt động của công chứng viên. Vậy hiểu thế nào về giá trị pháp lý của văn bản công chứng? 

Giá trị pháp lý của văn bản công chứng được lao lý tại Điều 5 Luật Công chứng năm trước, đơn cử :

Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức triển khai hành nghề công chứng ghi nhận tính xác nhận, hợp pháp của hợp đồng, thanh toán giao dịch dân sự khác bằng văn bản ( hợp đồng, thanh toán giao dịch ), tính đúng chuẩn, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch sách vở, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng quốc tế hoặc từ tiếng quốc tế sang tiếng Việt ( bản dịch ) mà theo pháp luật của pháp lý phải công chứng hoặc cá thể, tổ chức triển khai tự nguyện nhu yếu công chứng .

Lưu ý, đối với các văn bản công chứng có tài sản hình thành trong tương lại, tại thời điểm công chứng viên ký và đóng dấu chưa phát sinh hiệu lực.

Xem thêm : Công chứng viên và tiêu chuẩn công chứng viên theo pháp luật lúc bấy giờQuyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của công chứng viên theo pháp luật của pháp lý

Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan

Hợp đồng, thanh toán giao dịch được công chứng có hiệu lực thực thi hiện hành thi hành so với những bên tương quan ; trong trường hợp bên có nghĩa vụ và trách nhiệm không triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm của mình thì bên kia có quyền nhu yếu Tòa án xử lý theo pháp luật của pháp lý, trừ trường hợp những bên tham gia hợp đồng, thanh toán giao dịch có thỏa thuận hợp tác khác .Khi giáo kết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận đã tạo ra giá trị ràng buộc cao đảm bảo triển khai và có giá trị với bên thứ ba .

Việc công chứng các bản hợp đồng, giao dịch đã bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, phòng ngừa rủi ro và tranh chấp, tạo ra sự ổn định của quan hệ giữa các bên trong giao dịch dân sự, tài sản, bảo đảm trật tự, kỷ cương, là cơ sở thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên. Do đó, khi phát sinh mâu thuẫn giữa các bên mà không giải quyết được dựa trên các thỏa thuận của hợp đồng, giao dịch công chứng; bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Xem thêm : Xử lý vi phạm và xử lý tranh chấp trong hoạt động giải trí công chứng

Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ không phải chứng minh

Hợp đồng, thanh toán giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ ; những diễn biến, sự kiện trong hợp đồng, thanh toán giao dịch được công chứng không phải chứng tỏ, trừ trường hợp bị Tòa án công bố là vô hiệu .

– Do công chứng viên đã xác định tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch nên hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực là chứng cư trước tòa án
– Điểm c Khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, theo đó, những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp không phải chứng minh. Trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

Việc lao lý hợp đồng, những văn bản được công chứng có giá trị chứng cứ là một chế định đặc biệt quan trọng so với hoạt động giải trí công chứng. Với việc lao lý như vậy đã nâng cao ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm của những công chứng viên trong quy trình thực thi hoạt động giải trí công chứng của mình .

Qua việc công chứng, nếu công chứng viên phát hiện ra các sai phạm cũng như dấu hiệu tội phạm có thể báo cáo với cơ quan có thẩm quyền, đồng thời việc công chứng các văn bản giấy tờ sẽ được văn phòng công chứng lưu lại một bản trong kho dữ liệu, từ đó các văn bản công chứng trở thành nguồn chứng cứ quan trọng nếu có các tranh chấp xảy ra. Và những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh bởi lẽ khi hoạt động công chứng, công chứng viên đã kiểm tra tính xác thực của các thông tin của văn bản công chứng với bản chính và ghi lời làm chứng, ký tên đóng dấu nhằm khẳng định điều đó.

Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Khi văn bản công chứng đã được công chứng viên kiểm tra, so sánh tính xác nhận với bản chính một cách khá đầy đủ, đúng chuẩn ; đã ghi lời làm chứng của mình, ký tên, đóng dấu để chứng minh và khẳng định điều đó thì bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như sách vở, văn bản được dịch. Tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho người có nhu yếu công chứng hoàn toàn có thể đạt được tác dụng mà họ mong ước .

Trên đây là nội dung Giá trị pháp lý của văn bản công chứng theo quy định của pháp luật Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ Lawkey để được tư vấn.

Xem thêm : Thủ tục công chứng hợp đồng thanh toán giao dịch soạn thảo sẵn

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay