Người có bằng cử nhân luật và đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư thì có thể hành nghề luật sư được hay chưa?


Gần đây tôi có quan tâm đến nghề luật sư để định hướng cho con, vậy tôi muốn hỏi nếu tốt nghiệp ngành luật đáp ứng đủ tiêu chuẩn làm làm luật sư thì có thể hành nghề được hay chưa? Mong được trả lời, tôi cảm ơn.

Người có bằng cử nhân luật và đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư thì có thể hành nghề luật sư được hay chưa?

Theo lao lý tại Điều 11 Luật Luật sư 2006 thì người muốn hành nghề luật sư phải phân phối đủ những tiêu chuẩn làm luật sư gồm :- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc- Tuân thủ Hiến pháp và pháp lý

– Có phẩm chất đạo đức tốt

– Có bằng cử nhân luật- Đã được giảng dạy nghề luật sư- Đã qua thời hạn tập sự hành nghề luật sư- Có sức khỏe thể chất bảo vệ hành nghề luật sư thì hoàn toàn có thể trở thành luật sư

Đồng thời phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư thì mới có thể hành nghề luật sư.

Người có bằng cử nhân luật và đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư thì có thể hành nghề luật sư được hay chưa?

Người có bằng cử nhân luật và đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư thì hoàn toàn có thể hành nghề luật sư được hay chưa ?

Cấp chứng chỉ hành nghề luật sư cho người đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư như thế nào?

Người đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư muốn được cấp chứng từ hành nghề luật sư thì thực thi theo pháp luật tại Điều 17 Luật Luật sư 2006 ( Được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 ) như sau :

“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

b) Phiếu lý lịch tư pháp;

c) Giấy chứng nhận sức khỏe;

d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

Hồ sơ gồm có:

a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Không thường trú tại Việt Nam;

d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”

Theo đó người đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư nộp đủ hồ sơ theo pháp luật gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư và không thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ. Thì sẽ được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo lao lý .

Trường hợp người đề nghị cấp bị từ chối hồ sơ, cảm thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Người đã đủ tiêu chuẩn làm luật sư muốn gia nhập Đoàn luật sư thì làm thế nào?

Căn cứ khoản 1, 2, 3, khoản 4 Điều 20 Luật Luật sư 2006 ( Được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 ) lao lý như sau :

“Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư

1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.

Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.

2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:

a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;

b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;

c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.

4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.

Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.”

Như vậy chỉ khi có Chứng chỉ hành nghề luật sư thì mới được gia nhập Đoàn luật sư .Việc lựa chọn Đoàn luật sư để gia nhập là tùy ý người có nhu yếu. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Và sẽ được xem xét cho gia nhập Đoàn luật sư theo lao lý nêu trên .

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay