NGÀNH CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Website: http://www.dch.hcmut.edu.vn/
Ngành Công nghệ Sinh học thuộc nhóm ngành Hóa – Thực phẩm – Sinh học.
1. TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH:
Chương trình Công nghệ Sinh học dành cho các sinh viên yêu thích khoa học sự sống và quan tâm đến việc ứng dụng cũng như cải tạo các quy luật sinh học trong tự nhiên để tạo ra những sản phẩm có ích trong cuộc sống. Chương trình bao gồm các môn học cơ bản nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức về khoa học tự nhiên, ngoại ngữ, những kiến thức cần thiết về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại ngữ, cũng như các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành.
Với định hướng phát triển công nghệ sinh học tiến tới công nghiệp công nghệ sinh học, chương trình nhằm đào tạo những kỹ sư có kiến thức chuyên sâu, có kỹ năng nghiên cứu và làm việc trong các ngành công nghiệp tạo ra những sản phẩm công nghệ sinh học có ích phục vụ cho nông nghiệp, y dược học, thực phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường…
– Triển vọng Nghề nghiệp
Kỹ sư ngành Công nghệ sinh học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công việc nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ở các trường đại học, các cơ quan pháp y, các trung tâm và viện nghiên cứu, các công ty, xí nghiệp, cơ sở, nhà máy sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học; tính toán, thiết kế, xây dựng quy trình sản xuất cũng như quản lý, điều hành và kiểm soát quá trình sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học ở các qui mô khác nhau; xây dựng và thực hiện các dự án liên quan đến xử lý ô nhiễm môi trường sống…
Kỹ sư ngành Công nghệ sinh học Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM có thể được tuyển dụng bởi các công ty, nhà máy sản xuất và kinh doanh các sản phẩm công nghệ sinh học như công ty sản xuất và chế biến sữa Vinamilk, nhà máy chế biến bột ngọt Ajinomoto, nhà máy bia Sài gòn, … cũng như bởi các công ty khác sản xuất kháng sinh, vitamin, vaccine, protein, enzyme, thực phẩm chức năng, thức ăn gia súc và gia cầm, phân bón vi sinh, giống động-thực vật phục vụ phát triển nông nghiệp… và các công ty, nhà máy xử lý nước thải, chất thải…
– Các điểm đặc biệt
-
Kỹ sư ngành Công nghệ Sinh học tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Tp. HCM không những được trang bị những kỹ năng và kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên và xã hội, những kỹ năng và kiến thức nâng cao về ngành Công nghệ Sinh học mà còn được trang bị những kiến thức và kỹ năng và kỹ năng và kiến thức thiết yếu để điều tra và nghiên cứu và thao tác trong những môi trường tự nhiên công nghiệp tân tiến như kiến thức và kỹ năng thao tác theo nhóm, kiến thức và kỹ năng tiếp xúc, kỹ năng và kiến thức thống kê giám sát, phong cách thiết kế, quản lý, trấn áp qui trình sản xuất, những yếu tố công nghệ …
-
Các đề tài tiêu biểu đã thực hiện
STT
|
Tên đề tài
|
Năm thực hiện
|
1
|
HƯỚNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC MÔI TRƯỜNG:
Xây dựng kit sinh học xác định độc tính phục vụ quan trắc ô nhiễm nước mặt vùng Tây Nam Bộ
|
2015-2018
|
2
|
HƯỚNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC PHẨM VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG:
Khái thác các ứng dụng từ hệ vi sinh vật lên men trà Kombucha
|
2016-2017
|
3
|
HƯỚNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC PHẨM/ THỦY SẢN:
Liệu pháp thực khuẩn thể (Phage therapy) trong phòng và trị bệnh cá tra tại Đồng bằng Sông Cửu Long
|
2016-2019
|
4
|
HƯỚNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC NGUYÊN LIỆU DƯỢC:
Xây dựng quy trình vi nhân giống cây xạ đen (Ehretia asperula Zol. & Mor.) và đánh giá khả năng phát triển trong vườn ươm tại TPHCM
|
2015-2017
|
5
|
HƯỚNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC NGUYÊN LIỆU DƯỢC:
Screening of xanthine oxidase inhibitory activity of Cordyceps sp. isolated in Vietnam.
|
2016-2017
|
6
|
HƯỚNG TIN SINH HỌC:
Nghiên cứu sự sắp xếp của các DNA trimer trong nhiễm sắc thể vi khuẩn Bacillus cereus ATCC 10987
|
2015-2017
|
-
Các khu công trình điều tra và nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học ISI tiêu biểu vượt trội đã thực thi
STT
|
Thông tin bài báo (tên tác giả, tên bài báo, tên tạp chí)
|
Năm công bố
|
1
|
Hong CY, Lee HJ, Choi NR, Jung SH, Vo MC, Hoang MD, Kim HJ, Lee JJ, Sarcoplasmic reticulum Ca(2+) ATPase 2 (SERCA2) reduces the migratory capacity of CCL21-treated monocyte-derived dendritic cells., Exp Mol Med., 48, e253, 2016
|
2016
|
2
|
Hoang AH, Le TD (2015) Rapid and Simple Colorimetric Detection of Escherichia coli O157:H7 in Apple Juice Using a Novel Recombinant Bacteriophage-Based Method Biocontrol Science, 20 (2), 99-103, Biocontrol Science, 20 (2), 99-103.
|
2015
|
3
|
Hoang MD, Jung SH, Lee HJ, Lee YK, Nguyen-Pham TN, Choi NR, Vo MC, Lee SS, Ahn JS, Yang DH, Kim YK,, Dendritic Cell-Based Cancer Immunotherapy against Multiple Myeloma: From Bench to Clinic., Chonnam Med J., 51, 1-7, 2015
|
2015
|
4
|
Nguyen Khoi Nguyen, HuongThuy Nguyen, Effects of Lactobacillus casei supplementation and alterations in fermentation conditions on glucuronic acid production by a Dekkerabruxellensis-Gluconacetobacterintermediuskombucha symbiosis model system, Food Biotechnology, 29 (4), 356-370, 2015
|
2015
|
5
|
Nguyen Khoi Nguyen, Phuong Bang Nguyen, Huong Thuy Nguyen, Screening the optimal ratio of symbiosis between isolated yeast and acetic acid bacteria strain from traditional kombucha for high-level production of glucuronic acid, LWT – Food Science and Technology, 64, 1149-1155, 2015
|
2015
|
6
|
Nguyen Khoi Nguyen, Ngan Thi Ngoc Dong, Huong Thuy Nguyen, Phu Hong Le, Lactic acid bacteria: promising supplements for enhancing the biological activities of kombucha, SpringerPlus, 4:91, 1-6, 2015
|
2015
|
7
|
Hoang AH, Abe M, Nakasaki K., Hoang, A.H., Abe, M., Nakasaki, K. (2014) A novel colorimetric method for the detection of Escherichia coli using cytochrome c peroxidase-encoding bacteriophage. FEMS Microbiol Lett, 352, 97-103, FEMS Microbiol Lett, 352, 97-103.
|
2014
|
8
|
Le Thi Nhi Cong, Cung Thi Ngoc Mai, Vu Thi Thanh, Le Phi Nga and Nghiem Ngoc Minh, Application of a biofilm formed by a mixture of yeasts isolated in Vietnam to degrade aromatic hydrocarbon polluted wastewater collected from petroleum storage. Water Science and Technology, 70(2), 329-336, 2014
|
2014
|
STT
|
Tên cựu sinh viên – Khoá (nếu được)
|
Đơn vị công tác – chức vụ
|
1
|
TS. Lê Quang Anh Tuấn- khóa 2001
|
Giảng viên đại học mở TPHCM
|
2
|
KS. Trần Thanh Hoàng – khóa 2002
|
Manager R&D công ty Orion
|
3
|
KS. Trần Thị Hồng Yến – khóa 2002
|
4
|
TS. Nguyễn Ngọc Phương Thảo- khóa 2003
|
Giảng viên khoa Y, đại học Tân tạo
|
5
|
TS. Phan Nguyễn Quỳnh Anh- khóa 2003
|
Trưởng bộ phận Vi sinh- Tâp đoàn Masan
|
6
|
ThS. Nguyễn Tấn Đức- khóa 2006
|
Trưởng nhóm nghiên cứu- Trung tâm Công nghệ Sinh học TP HCM
|
7
|
ThS. Tống Thành Trung- khóa 2007
|
QA, QC, công ty Nestle VN
|
8
|
ThS. Đặng Văn Linh- khóa 2007
|
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết
3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Để bảo vệ chất lượng huấn luyện và đào tạo, tương thích xu thế tăng trưởng mới của quốc gia, cung ứng những pháp luật của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt quan trọng là cung ứng nhu yếu những bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và nghĩa vụ và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương phân phối những chương trình giảng dạy ( CTĐT ) tiên tiến và phát triển, update. Do đó, sau khi triển khai xong một chu kỳ luân hồi đào tạo và giảng dạy, nhà trường sẽ thực thi thanh tra rà soát, nhìn nhận CTĐT nhằm mục đích update và thay đổi trên khoanh vùng phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã thay đổi CTĐT vào những năm 2002, 2008, và năm trước. Quá trình này có sự tham gia của những bên liên quan trọng yếu như : nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên những lao lý của Luật Giáo dục ĐH và những cơ quan chủ quản. Trong lần thay đổi CTĐT vào năm năm trước, nhà trường vận dụng quy mô CDIO ( Conceive – Design – Implement – Operate ), để thiết kế xây dựng CTĐT nhằm mục đích giúp người học cung ứng những nhu yếu của xã hội và những bên tương quan về kiến thức và kỹ năng và kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quy trình quản lý và vận hành, nhà trường được cho phép đổi khác và hiệu chỉnh nhỏ nhằm mục đích kịp thời phân phối nhu yếu phát sinh mới và cấp thiết .
Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET.
4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước
Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể.
Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa.
Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành những chuẩn đầu ra ( CĐR ) của CTĐT, trong đó bộc lộ đơn cử những trình độ năng lượng trình độ về kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức, thái độ mà người học hoàn toàn có thể đạt được vào thời gian tốt nghiệp. Đối với những CTĐT 2014, những CĐR được kiến thiết xây dựng theo một quá trình ngặt nghèo, khoa học trong đó CĐR tương thích với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quy trình thiết kế xây dựng CĐR, những bên tương quan gồm có giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy quan điểm trải qua những hình thức khảo sát và / hoặc hội thảo chiến lược, phỏng vấn sâu. CĐR được thiết kế xây dựng chi tiết cụ thể đến Lever 3 ( cho CTĐT ) và Lever 4 ( cho môn học ) .
Cấu trúc của toàn bộ những CTĐT tại trường ĐHBK được kiến thiết xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung pháp luật bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung gồm có những khối kỹ năng và kiến thức từ kiến thức và kỹ năng giáo dục đại cương đến khối kỹ năng và kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kỹ năng và kiến thức giáo dục đại cương nhằm mục đích cung ứng nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội … ; còn khối kiến thức và kỹ năng giáo dục chuyên nghiệp phân phối những kỹ năng và kiến thức và kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành giảng dạy theo diện rộng và sâu của nghành nghề dịch vụ giảng dạy .