ĐỊA LÍ 8 BÀI 37: GIẢI BÀI TẬP ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT VIỆT NAM
I. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Giải bài tập 1 trang 131 SGK địa lí 8: Dựa vào vốn biểu biết của mình. em hãy nêu những nhân tố tạo nôn sự phong phú về thành phần loài của sinh rật nước ta và cho ví dụ.
Trả lời:
– Những tác nhân tạo nên sự phong phú và nhiều mẫu mã về thành phần loài của sinh vật :
+ Vị trí nước ta là cầu nối giữa đất liền và biển, giừa những nước Khu vực Đông Nam Á đất liền và Khu vực Đông Nam Á hải đảo, thế cho nên nước ta có cả sinh vật trên cạn và dưới nước. Vị trí tiếp xúc của những luồng gió mùa và những luồng sinh vật tạo nên sự phong phú và đa dạng chủng loại về sinh vật .
+ Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm gió mùa lại có sự phân li, á phong phú : phân hóa từ bắc xuống nam, từ tây sang đông, theo độ cao địa hình … thế cho nên trên khoanh vùng phạm vi cả nước có nhiều loài tài nguyên sinh vật cả nguồn gốc xứ nóng và xứ lạnh .
– Ví dụ : Nước ta có 14.600 loài thực vật, 11.200 loài động vật hoang dã .
Nước ta có rừng nhiệt đới gió mùa gió mùa, rừng thưa rụng lá, rừng ôn đới trên núi cao, rừng ngập mặn ven biển …
Giải bài tập 2 trang 131 SGK địa lí 8: Nẽu đặc điểm chung của sinh rật Việt Nam.
Trả lời:
– Sinh vật nước ta nhiều mẫu mã phong phú, Sự đa dạng và phong phú phong phú về thành phần loài, sự phong phú về gen di truyền, sự phong phú về kiểu hệ sinh thái và sau nữa là sự phong phú về tác dụng của những mẫu sản phẩm sinh học .
– Nước ta có những đới rừng nhiệt đới gió mùa gió mùa tăng trưởng trên đất liền với nhiều kiểu hệ sinh thái khác nhau, nổi bật là rừng kín thường xanh, rừng thưa rụng lá, rừng ôn đới núi cao, rừng ngập mặn ven biển và những hệ sinh thái thứ sinh do ảnh hưởng tác động của con người. Trên Biển Đông một khu hệ sinh vật biển nhiệt đới gió mùa vô cùng giàu có .
– Do tác động ảnh hưởng của con người, nhiều hệ sinh thái tự nhiên ( rừng, biển ven bờ ) bị tàn phá, biến hóa và suy giảm về chất lượng và số lượng .
Giải bài tập 3 trang 131 SGK địa lí 8: Nêu tên và sự phân bố các kiều hộ sinh thái rừng nước ta.
Trả lời:
– Nước ta có nhiều hệ sinh thái khác nhau phân bổ khắp mọi miền .
– Hệ sinh thái rừng ngập mặn, rộng hơn 300 nghìn ha, phân bổ chạy suốt chiều dài bờ biển và những hải đảo .
– Rừng nhiệt đới gió mùa gió mùa với nhiều kiểu biến thể như rừng kín thường xanh ở Cúc Phương, Ba Bể ; rừng thưa rụng lá ở Tây Nguyên ; rừng tre nứa ở Việt Bắc, những kiểu rừng này hầu hết phân bổ ở vùng đồi trước núi .
– Rừng ôn đới núi cao phân bô nhiều nhất ở vùng núi Hoàng Liên Sơn .
– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh ngày càng thu hẹp và thay bằng những hệ sinh thái thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây bụi … Một số khu vực rừng nguyên sinh lúc bấy giờ được chuyển thành những khu bảo tồn vạn vật thiên nhiên ( vườn vương quốc ) .
– Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra để lấy lương thực, thực phẩm và những mẫu sản phẩm thiết yếu Giao hàng đời sống của mình .
Các hệ sinh thái nông nghiệp như : ruộng, vườn, ao, hồ nuôi thủy hải sản, rừng trồng cây lấy gỗ, rừng trồng cây công nghiệp .
II. THÔNG TIN BỔ SUNG
Vườn vương quốc tại Nước Ta là một thương hiệu được nhà nước Nước Ta công nhận chính thức trải qua nghị định, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nước Ta và Uy ban nhân dân cấp tỉnh quản lí .
CÁC VƯỜN QUỐC GIA SAU ĐÂY TẠI VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Vùng
|
Tên vườn
|
Năm
thành
lập
|
Diện
tích
(ha)
|
Địa điểm
|
Trung du và miền núi
phía Bắc
|
Hoàng Liên
|
2002
|
29.845
|
Lào Cai
|
Ba Bể
|
1992
|
7.610
|
Bắc Kạn
|
Bái Tử Long
|
2001
|
15.783
|
Quảng Ninh
|
Xuân Sơn
|
2002
|
15.048
|
Phú Thọ
|
Tam Đảo
|
1996
|
36.883
|
Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Tuyên Puang
|
Đồng bằng
Bắc Bộ
|
Ba Vì
|
1991
|
6.986
|
Hà Tây
|
Cát Bà
|
1986
|
15.200
|
TP. Hải Phòng
|
Cúc Phương
|
1994
|
20.000
|
Tỉnh Ninh Bình, Thanh Hóa, Hòa Bình
|
Xuân Thủy
|
2003
|
7.100
|
Tỉnh Nam Định
|
Bắc Trung Bộ
|
Bến En
|
1992
|
16.634
|
Thanh Hóa
|
Pù Mát
|
2001
|
91.113
|
Nghệ An
|
Vùng
|
Tên vườn
|
Năm
thành
lập
|
Diện
tích
(ha)
|
Địa điếm
|
|
Vũ Quang
|
2002
|
55.029
|
TP Hà Tĩnh
|
Phong Nha-Kẻ Bàng
|
1998
|
200.000
|
Quảng Bình
|
Bạch Mã
|
1991
|
22.030
|
Thừa Thiên-Huế
|
Nam Trung Bộ
|
Phước Bình
|
2006
|
19.814
|
Ninh Thuận
|
Núi Chúa
|
2003
|
29.865
|
Ninh Thuận
|
Tây
Nguyên
|
Chư Mom Ray
|
2002
|
56.621
|
Kon Tum
|
Kon Ka Kinh
|
2002
|
41.780
|
Gia Lai
|
Yok Đôn
|
1991
|
115.545
|
Đăk Lăk
|
Chư Yang Sin
|
2002
|
58.947
|
Đăk Lăk
|
Bidoup Núi Bà
|
|
64.800
|
Lâm Đồng
|
Đông Nam Bô
|
Cát Tiên
|
1992
|
73.878
|
Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Phước
|
Bù Gia Mập
|
2002
|
26.032
|
Bình Phước
|
Cỏn Đảo
|
1993
|
15.043
|
Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Lò Gò Xa Mát
|
2002
|
18.765
|
Tây Ninh
|
Tây Nam Bộ
|
Tràm Chim
|
1994
|
7.588
|
Đồng Tháp
|
Ư Minh Thượng
|
2002
|
8.053
|
Kiên Giang
|
Mũi Cà Mau
|
2003
|
41.862
|
Cà Mau
|
Ư Minh Hạ
|
2006
|
8.286
|
Cà Mau
|
Phú Quốc
|
2001
|
31.422
|
Kiên Giang
|