Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ( tiếng Anh : Work in progress ) gồm có : Chi phí nguyên vật liệu, vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy xây đắp ( so với hoạt động giải trí xây lắp ), chi phí sản xuất chung .
Hình minh họa
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Work in progress)
Định nghĩa
Chi phi sản xuất, kinh doanh dở dang trong tiếng Anh là Work in progress. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang bao gồm:
– Chi phí nguyên vật liệu, vật tư trực tiếp- Chi phí nhân công trực tiếp- Chi phí sử dụng máy thiết kế ( so với hoạt động giải trí xây lắp ) ;- Chi phí sản xuất chung
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Kết cấu
Bên Nợ- Các chi phí nguyên vật liệu, vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thiết kế, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì tương quan đến sản xuất mẫu sản phẩm và chi phí triển khai dịch vụ
– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;.
– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kì ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn dư theo giải pháp kiểm kê định kì ) .Bên Có- Giá thành sản xuất thực tiễn của mẫu sản phẩm đã sản xuất xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động giải trí thiết kế xây dựng cơ bản ( XDCB )- Giá thành sản xuất mẫu sản phẩm xây lắp hoàn thành xong chuyển giao từng phần, hoặc hàng loạt tiêu thụ trong kì ; hoặc chuyển giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp ( cấp trên hoặc nội bộ ) ; hoặc giá tiền mẫu sản phẩm xây lắp triển khai xong chờ tiêu thụ- Chi phí thực tiễn của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành xong phân phối cho người mua- Trị giá phế liệu tịch thu, giá trị mẫu sản phẩm hỏng không thay thế sửa chữa được- Trị giá nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá gia công xong nhập lại kho- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức thông thường và chi phí sản xuất chung cố định và thắt chặt không phân chia không được tính vào trị giá hàng tồn dư mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kì kế toán .
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kì sản xuất sản phẩm dài mà hàng kì kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kì ( trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn dư theo giải pháp kiểm kê định kì ) .Số dư bên Nợ : Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kì .
(Tài liệu tham khảo: Thông tư 200/2014/TT-BTC)