Hoạt động trải nghiệm sáng tạo THCS phần CTĐ – Tài liệu text

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo THCS phần CTĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.89 KB, 23 trang )

Bạn đang đọc: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo THCS phần CTĐ – Tài liệu text

HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA
ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TS.Lục Thị Nga
Trường BDCBGD Hà Nội
1.QUAN NIỆM
1.1.Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch
hoặc có sự định hướng của nhà giáo dục, được thực hiện thông qua những cách thức phù
hợp để chuyển tải nội dung giáo dục tới người học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
a) Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành: Kế hoạch giáo dục bao gồm
các môn học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp). Khái niệm hoạt động giáo dục (theo
nghĩa hẹp) dùng để chỉ các hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ dạy học các môn học
và được sử dụng cùng với khái niệm hoạt động dạy học các môn học. Như vậy, hoạt động
giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (theo nghĩa
hẹp).
b) Trong chương trình giáo dục phổ thông mới: Kế hoạch giáo dục bao gồm các
môn học, chuyên đề học tập (gọi chung là môn học) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học (các môn học, các chuyên
đề học tập) và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong chương trình giáo dục phổ thông mới tương đương với chương trình giáo dục (theo
nghĩa hẹp) trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
Theo đó, có thể hiểu Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục
phổ thông mới bao gồm: (1).Hoạt động tập thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, sinh hoạt Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh); (2).Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề giáo dục;
(3).Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông)
giúp học sinh tìm hiểu để định hướng tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp; (4).Hoạt
động giáo dục nghề phổ thông (cấp trung học phổ thông) giúp học sinh hiểu được một số
kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ sinh môi
trường đối với một số nghề phổ thông đã học; hình thành và phát triển kỹ năng vận dụng
những kiến thức vào thực tiễn; có một số kỹ năng sử dụng công cụ, thực hành kỹ thuật theo
quy trình công nghệ để làm ra sản phẩm đơn giản.

1.2.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục trong đó cá nhân học sinh được
trải nghiệm, tham gia trực tiếp vào các tình huống trong học tập và trong thực tiễn, qua đó
phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh nghiệm riêng của cá nhân.
1

Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện trong nhà trường phổ thông
theo từng cấp học; được xây dựng dựa trên các lĩnh vực giáo dục, các lĩnh vực của đời sống
kinh tế, văn hoá, chính trị xã hội,… của địa phương, vùng miền và quốc tế; phù hợp đặc
điểm phát triển tâm sinh lý như sở thích, hứng thú, năng lực, thiên hướng và kinh nghiệm
của cá nhân học sinh,…
1.3.Phân nhóm hoạt động chính:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm các nhóm hoạt động chính sau:
– Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập,…);
– Hoạt động câu lạc bộ (hội thanh niên, văn hoá nghệ thuật, thể thao, thực tập siêng
năng,…);
– Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới hàng xóm láng giềng và những người
xung quanh, bảo vệ môi trường, nhân đạo,…);
– Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin về hướng phát triển tương lai, tìm hiểu bản
thân,… );
– Các hoạt động khác : Trò chơi; Diễn đàn; Sân khấu tương tác; Tham quan, dã ngoại;
Hội thi/ Cuộc thi; Giao lưu; Chiến dịch; v.v..
=>Có thể lựa chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù hợp với đặc
điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện xã hội của địa phương.
2. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI VÀ MỤC TIÊU CỦA
HĐTNST
2.1. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt Nam phát triển
hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và
phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt

đời.
Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực chung được nêu
trong mục tiêu giáo dục phổ thông; bước đầu phát triển những tiềm năng sẵn có để tiếp tục
học trung học cơ sở.
Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm phát triển hài hoà về thể chất và
tinh thần trên cơ sở duy trì, tăng cường các phẩm chất và năng lực đã hình thành ở cấp tiểu
học; hình thành nhân cách công dân trên cơ sở hoàn chỉnh học vấn phổ thông nền tảng, khả
năng tự học và phát huy tiềm năng sẵn có của cá nhân để tiếp tục học trung học phổ thông,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm phát triển nhân cách công dân
trên cơ sở phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; duy trì, tăng cường và định hình các
phẩm chất và năng lực đã hình thành ở cấp trung học cơ sở; có kiến thức, kỹ năng phổ
2

thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu và sở
thích; phát triển năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên hoặc bước
vào cuộc sống lao động.
2.2. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
MỤC TIÊU CHUNG
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách,
các năng lực tâm lý – xã hội…; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy
tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp và
cuộc sống hạnh phúc sau này.
MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC CƠ BẢN
Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục cơ bản,
chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc hình thành các phẩm chất nhân
cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản: tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt
động; biết cách sống tích cực, khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc

sống và biết làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh
cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho
người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
Bậc tiểu học:
Ở bậc tiểu học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành những thói quen tự
phục vụ, kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp cơ bản; bắt đầu có các kỹ năng xã hội để
tham gia các hoạt động xã hội.
Bậc THCS
Ở bậc trung học cơ sở, hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành lối sống tích
cực, biết cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân biết làm việc có kế
hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực tham gia các
hoạt động xã hội.
MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục phát triển thành
tựu của giai đoạn trước, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển các
phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao động; phát triển năng lực sở trường, hứng thú
của cá nhân trong lĩnh vực nào đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường
lao động…, từ đó có thể định hướng lựa chọn nhóm nghề/nghề phù hợp với bản thân.

3. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC
3

3.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất
a) Sống yêu thương: thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ gìn, bảo vệ đất
nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản văn hoá của quê hương,
đất nước; tôn trọng các nền văn hoá trên thế giới, yêu thương con người, biết khoan
dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống…
b) Sống tự chủ: là sống với lòng tự trọng, trung thực, luôn tự lực, vượt khó khăn và biết
hoàn thiện bản thân

c) Sống trách nhiệm: quan tâm đến sự phát triển hoàn thiện bản thân, tham gia hoạt
động cộng đồng, đóng góp cho việc giữ gìn và phát triển của cộng đồng, đất nước,
nhân loại và môi trường tự nhiên. Luôn biết tuân thủ, chấp hành kỷ cương, quy định,
hiến pháp và pháp luật và sống theo giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội.
3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung
a) Năng lực tự học: là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động;
tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; Lập và thực hiện kế
hoạch học tập nghiêm túc, nền nếp; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả;
điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
thông qua tự đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ
trợ khi gặp khó khăn trong học tập.
b) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là khả năng nhận diện vấn đề, thiết lập
không gian vấn đề, xác định được các phương pháp khác nhau từ đó lựa chọn và
đánh giá được cách giải quyết vấn đề làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh cần thiết.
c) Năng lực thẩm mỹ: là năng lực nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết thể hiện được cái
đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong sản phẩm… và biết sáng tạo ra cái đẹp.
d) Năng lực thể chất: là khả năng sống thích ứng và hài hòa với môi trường; biết rèn
luyện sức khoẻ thể lực và nâng cao sức khoẻ tinh thần.
e) Năng lực giao tiếp: là khả năng lựa chọn nội dung, cách thức, thái độ giao tiếp để
đạt được mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho các bên tham gia giao tiếp.
f) Năng lực hợp tác: là khả năng cùng làm việc giữa hai hay nhiều người để giải quyết
những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
g) Năng lực tính toán: là khả năng sử dụng các phép tính và đo lường, công cụ toán
học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuộc sống.
h) Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là khả năng sử dụng thiết bị
kỹ thuật số, máy tính, phần mềm… để tìm kiếm thông tin phục vụ tích cực và hiệu
quả cho học tập và cuộc sống; là khả năng sàng lọc và tham gia truyền thông trên
môi trường mạng một cách có văn hóa.
3.3. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

4

Căn cứ vào nhiệm vụ của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong định hướng phát triển
chương trình giáo dục phổ thông, căn cứ vào đặc thù của hoạt động trải nghiệm, căn cứ vào
nghiên cứu tổng thuật các chương trình giáo dục quốc tế, căn cứ các yêu cầu đối với năng
lực chung đã được đề xuất, căn cứ vào kết quả khảo sát trên nhóm mẫu và kết quả tọa đàm
với chuyên gia, nhóm nghiên cứu rút ra các mục tiêu cần thực hiện của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo. Bên cạnh những phẩm chất và năng lực chung, hoạt động trải nghiệm sáng
tạo hướng tới mục tiêu là một số năng lực đặc thù sau:
a) Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động: thể hiện ở sự tích cực tham gia hoặc thiết
kế, tổ chức các hoạt động, đặc biệt các hoạt động xã hội; biết đóng góp vào thành
công chung; thể hiện tính tuân thủ với quyết định của tập thể cũng như sự cam kết;
trách nhiệm với công việc được giao, biết quản lý thời gian và công việc cũng như
hợp tác hoặc tập hợp, khích lệ… các cá nhân tham gia giải quyết vấn đề và sẵn sàng
hỗ trợ, giúp đỡ mọi người.
b) Năng lực tự quản lý và tổ chức cuộc sống cá nhân: là khả năng tự phục vụ và sắp
xếp cuộc sống cá nhân; biết thực hiện vai trò của bản thân trong gia đình (theo giới);
biết chia sẻ công việc; biết lập kế hoạch chi tiêu hợp lý và phát triển kinh tế gia đình;
biết tạo bầu không khí tích cực trong gia đình.
c) Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân: là khả năng nhận thức về giá trị
của bản thân; là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm yếu trong năng lực và
tính cách của bản thân, tìm được động lực để tích cực hóa quá trình hoàn thiện và
phát triển nhân cách; là sự xác định đúng vị trí xã hội của bản thân trong các mối
quan hệ và ngữ cảnh giao tiếp hay hoạt động để ứng xử phù hợp; luôn thể hiện người
sống lạc quan với suy nghĩ tích cực.
d) Năng lực định hướng nghề nghiệp: là khả năng đánh giá được yêu cầu của thế giới
nghề nghiệp và nhu cầu của XH, đánh giá được năng lực và phẩm chất của bản thân
trong mối tương quan với yêu cầu của nghề; biết phát triển các phẩm chất và năng
lực cần có cho nghề hoặc lĩnh vực mà bản thân định hướng lựa chọn; biết tìm kiếm

các nguồn hỗ trợ để học tập và phát triển bản thân; có khả năng di chuyển nghề.
e) Năng lực khám phá và sáng tạo: thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết, luôn quan sát
thế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa các sự vật hiện tượng;
thể hiện ở khả năng tư duy linh hoạt, mềm dẻo tìm ra được phương pháp độc đáo và
tạo ra sản phẩm độc đáo.

5

4. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ ĐỐI VỚI YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA HĐ TNST
4.1.Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động TNST cần đạt được
Phẩm chất và
năng lực chung

Yêu cầu cần đạt
PHẨM CHẤT CHUNG

Sống
yêu thương

Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội, các hoạt động từ
thiện, các hoạt động bảo vệ môi trường, di sản văn hóa; tham gia các
hoạt động lao động, sinh hoạt trong gia đình, nhà trường…

Sống
tự chủ

Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy định đối với
người học sinh và không vi phạm pháp luật trong quá trình tham gia
hoạt động TNST cũng như ngoài cuộc sống

Sống
trách nhiệm

Thực hiện được các nhiệm vụ được giao; biết giúp đỡ các bạn trong
hoạt động; thể hiện sự quan tâm lo lắng tới kết quả của hoạt động…
NĂNG LỰC CHUNG

Năng lực
tự học

Có thái độ học hỏi thầy cô và các bạn trong quá trình hoạt động và có
những kỹ năng học tập như: quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo cáo…
những gì thu được từ hoạt động…

Năng lực
giải quyết vấn đề
và sáng tạo

Phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, hiệu quả nảy sinh
trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt động cũng như quan hệ
giữa các cá nhân và vấn đề của chính bản thân…

Năng lực
giao tiếp

Thể hiện kỹ năng giao tiếp phù hợp với mọi người trong quá trình tác
nghiệp hay tương tác; có kỹ năng thuyết phục, thương thuyết, trình
bày… theo mục đích, đối tượng và nội dung hoạt động.

Năng lực
hợp tác;

Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển
khai hoạt động và giải quyết vấn đề. Thể hiện sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia
sẻ nguồn lực… để hoàn thành nhiệm vụ chung.

Năng lực
tính toán

Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian cho hoạt động,
xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định nguồn lực, đánh giá… cho hoạt
động.

Năng lực CNTT
và truyền thông

Sử dụng ICT trong tìm kiếm thông tin, trình bày thông tin và phục vụ
cho hoạt động trải nghiệm, cho định hướng nghề nghiệp… Có kỹ năng
6

truyền thông hiệu quả trong hoạt động và về hoạt động.
Năng lực
thẩm mỹ

Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi của con người…
Thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành vi và tinh thần khỏe
mạnh.

Năng lực
thể chất

Biết cách chăm sóc sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần thể hiện
sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT, và luôn có suy nghĩ và
sống tích cực…

7

4.2. Chỉ số về yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của HĐTNST
NHÓM
NĂNG LỰC

CẤU PHẦN

CHỈ SỐ (yêu cầu cần đạt)
1.1.1. Tham gia tích cực
1.1.2. Hiệu quả đóng góp

1.1. Năng lực tham
gia hoạt động

1.1.3. Mức độ tuân thủ
1.1.4. Tinh thần trách nhiệm
1.1.5. Tinh thần hợp tác

1. Năng lực hoạt
động và tổ chức
hoạt động

1.2.1. Thiết kế hoạt động
1.2.2. Quản lý thời gian
1.2. Năng lực tổ
chức hoạt động

1.2.3. Quản lý công việc
1.2.4. Xử lý tình huống
1.2.5. Đánh giá hoạt động
1.2.6. Lãnh đạo

2

2

2. Năng lực tổ chức
và quản lý cuộc
2.1. Năng lực tổ
sống gia đình
chức cuộc sống gia
đình

2.1.1. Tự phục vụ
2.1.2. Thực hiện vai trò của nam (nữ)
2.1.3. Chia sẻ công việc gia đình
2.1.4. Xây dựng bầu không khí tích cực

2.2. Năng lực quản
lý tài chính

2.2.1. Lập kế hoạch chi tiêu
2.2.2. Sử dụng hiệu quả, hợp lý tài chính
8

2.2.3. Phát triển tài chính
3

3
3.1.1. Nhận ra một số phẩm chất và năng lực
chính của bản thân
3.1. Năng lực tự
nhận thức

3. Năng lực
tự nhận thức và
tích cực hóa bản
thân

3.1.2. Tiếp nhận có chọn lọc những phản hồi
về bản thân
3.1.3. Xác định vị trí XH của bản thân trong
ngữ cảnh giao tiếp
3.1.4. Thay đổi hoàn thiện bản thân

3.2.1. Suy nghĩ tích cực
3.2. Năng lực tích
cực hóa bản thân

3.2.2. Chấp nhận sự khác biệt

3.2.3. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ
3.2.4. Vượt khó

4
4. Năng lực
định hướng nghề
nghiệp

4

4.1. Đánh giá năng
lực và phẩm chất cá
nhân trong mối
tương quan với nghề
nghiệp

4.1.1. Hiểu biết thế giới nghề nghiệp yêu cầu
của nghề
4.1.2. Đánh giá được năng lực và phẩm chất
của bản thân
4.1.3. Đánh giá nhu cầu thị trường lao động
4.1.4. Xác định hướng lựa chọn nghề

4.2. Hoàn thiện
năng lực và phẩm
chất theo yêu cầu
nghề nghiệp đã định

4.2.1. Lập kế hoạch phát triển bản thân
4.2.2. Tham gia các hoạt động phát triển bản

thân (liên quan đến yêu cầu của nghề)

9

4.2.3. Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ phát
triển năng lực cho nghề nghiệp
hướng hoặc lựa chọn 4.2.4. Đánh giá được sự tiến bộ của bản thân
4.2.5. Di chuyển nghề nghiệp

4.3.1. Tuân thủ
4.3. Tuân thủ kỷ luật
và đạo đức của
người lao động

4.3.2. Tự chịu trách nhiệm
4.3.3. Tự trọng
4.3.4. Cống hiến xã hội

5

5
5.1.1. Tính tò mò
5.1. Năng lực khám
phá, phát hiện cái
mới

5. Năng lực
khám phá và sáng
tạo

5.2. Năng lực sáng
tạo

5.1.2. Quan sát
5.1.3. Thiết lập liên tưởng

5.2.1. Cảm nhận và hứng thú với thế giới xung
quanh
5.2.2. Tư duy linh hoạt và mềm dẻo
5.2.3. Tính độc đáo của sản phẩm

5. NỘI DUNG HĐTNST TRONG CÔNG TÁC ĐỘI Ở TRƯỜNG THCS:
5.1. Căn cứ để xác định nội dung hoạt động TNST
– Căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu của hoạt động TNST nói riêng
– Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội mà học sinh có thể trải nghiệm
– Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của nội dung các lĩnh vực hoạt động xã hội và nghề
nghiệp
– Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
10

Căn cứ vào Chương trình Công tác Đội và phong trào thiếu nhi hàng năm
5.2. Gới ý chủ đề (có tính tham khảo)
TT
LOẠI
MẠCH
CHỦ ĐỀ
HÌNH
NỘI DUNG
1. Xây dựng hình ảnh bản thân

2. Nuôi dưỡng Ước mơ
3. Sống khỏe mạnh
1
BB
Giáo dục và
4. Yêu lao động
phát triển cá nhân
5. Lối sống lành mạnh
6. Trường tôi

2

3

BB

BB

4 TTC

5
TTC

Quê hương
đất nước và
hòa bình thế giới

Cuộc sống gia đình

Thế giới nghề
nghiệp

Khoa học và nghệ
thuật

1.
2.
3.
4.

Chiến dịch Môi trường không rác
Thăm bảo tàng
Thông điệp vì Hòa bình
Chăm sóc các cá nhân, gia đình có công với
đất nước
5. An toàn giao thông
1. Nội trợ
2. Chi tiêu hợp lý trong gia đình
3. Khu phố/làng văn hóa
1. Tập làm nghề (thủ công…)
2. Thử làm công nhân/kỹ sư
3. Thăm gia vào quy trình dịch vụ của một số
nghề
4. Nghệ thuật và em
5. Thế giới trường nghề
1.
2.
3.
4.

Em yêu khoa học
Tiềm năng du lịch
Em yêu nghệ thuật
Bảo vệ thiên nhiên

5.3.Gợi ý hoạt động theo chủ đề. Ví dụ:
Chủ đề năm học 2015 – 2016
“ Thiếu nhi Việt Nam
Phát huy truyền thống
Hiếu học, chăm ngoan
Tiến bước lên Đoàn”.
11

Các chủ đề theo lĩnh vực hoạt động khác
 TRƯỜNG HỌC
– Sưu tầm các tư liệu, tranh ảnh, …về truyền thống nhà trường để chuẩn bị cho ngày
hội trường.
– Tập làm thủ thư trong một giờ đọc sách.
– Tổ chức tham quan di tích lịch sử hoặc nhà tưởng niệm, quê hương của danh nhân
mà trường mang tên.
– Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ và các di tích lịch sử.
– Thăm quan các làng nghề truyền thống.
– Trồng và phụ trách chăm sóc cây xanh.
– Lập mô hình về ngôi trường mơ ước.
– Tìm hiểu về đội thiếu niên tiền phong HCM.
 VĂN HÓA DU LỊCH
– Thăm quan và tập làm người nông dân trong một ngày
– Thăm quan và tập làm hướng dẫn viên cho làng nghề Vạn Phúc

– Thăm quan dâng hương Văn miếu Quốc Tử Giám
– Hội thi bày mâm ngũ quả, tết trung thu
– Hội thi cắm trại chào mừng ngày 26/3
– Hội thi thiết kế tập san nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
– Đóng kịch phòng chống HIV/AIDS
– Hội diễn văn nghệ
– Làm phóng sự ảnh giới thiệu về ngày 22/12
 NỘI TRỢ/GIA ĐÌNH
– Trang trí phòng ngủ và góc học tập
– Cắt tỉa rau, củ, quả và cắm hoa
– Lên thực đơn và chế biến theo thực đơn
– Trồng và chăm sóc cây
– Pha chế đồ uống
 GIAO THÔNG
– Tổ chức một buổi hội thảo về an toàn giao thông.
– Tập làm cảnh sát giao thông đường bộ.
– Hoạt động phân luồng giao thông tại cổng trường.
– Hoạt động xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.
 THỦ CÔNG NGHIỆP
– Tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề thủ công nghiệp: thêu, may, đan lát…
– Trải nghiệm làng nghề thủ công nghiệp: thăm quan, tìm hiểu, làm các sản phẩm
TCN, viết bài thu hoạch.
– Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ngành nghề TCN: làm gốm, chạm bạc, đúc đồng,
làm nón, dệt khăn…
– Tổ chức buổi tọa đàm: mời nghệ nhân về trao đổi, giới thiệu, giao lưu với học sinh.
12






Làm video về quy trình làm các ngành nghề thủ công truyền thống.
Tổ chức giới thiệu, làm và bán các sản phẩm TCN do chính học sinh làm ra.
Tổ chức hội thảo về ngành nghề TCN truyền thống.
Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ, bài thơ về các ngành nghề TCN.
LÂM NGHIỆP
Thăm quan vườn Quốc gia
Tập làm tuyên truyền viên bảo vệ rừng
Tập huấn phòng cháy chữa cháy rừng
Chăm sóc cây trồng trong trường
Làm video về vai trò của rừng đối với cuộc sống
Tổ chức Tết trồng cây
Xây dựng tiểu phẩm về vấn đề bảo vệ các loại lâm sản quý
Thăm quan bộ mẫu vật động, thực vật quý hiếm tại Bảo tàng
KINH DOANH/KINH TẾ
Tổ chức hội chợ.

Làm và kinh doanh đồ handmade.
Lập kế hoạch chi tiêu cho gia đình trong 1 tháng.
Câu lạc bộ kinh doanh hướng nghiệp.
Lập kế hoạch kinh doanh căn cứ khả năng tự sản xuất, sản phẩm của địa phương,
tình hình thời tiết.
NÔNG NGHIỆP
Gieo trồng và chăm sóc khóm hoa trong khu vườn của lớp
Trồng 1 số cây lương thực ở đồng ruộng
Tập làm công nhân trong trang trại chăn nuôi
Làm phân hữu cơ từ phế phẩm nông nghiệp
Ngày thu hoạch ở vườn cây ăn quả
Một ngày làm đất ở cánh đồng
Thu dọn vệ sinh ruộng lúa sau thu hoạch
Một ngày ở trang trại trồng rau sạch
CÔNG NGHIỆP
Tổ chức vận hành máy bơm nước
Thực hành sửa chữa những bộ phận đơn giản của xe đạp
Thăm quan xưởng may
Thực hành may quần áo theo ý thích bằng máy may mini
Trải nghiệm một ngày là công nhân chế biến thực phẩm (đóng gói, phân loại,..)
Lắp ráp điện thoại
Trải nghiệm một ngày làm công nhân chế biến cao su (cách lấy mủ….)
NGƯ NGHIỆP
Tổ chức sưu tầm tranh ảnh các loại thủy – hải sản.
Tổ chức tham quan các cơ sở chế biến thức ăn từ thủy – hải sản.
Tổ chức tham quan các làng nghề liên quan đến thủy – hải sản.
Tổ chức thi thuyết trình về 1 loài thủy hải sản mà em yêu thích.
13

Tổ chức thực hành quan sát nội quan, một số bệnh tích ở thủy – hải sản.
Tổ chức cho học sinh nhận biết, phân loại một số loài thủy – hải sản đặc sản ở địa
phương cũng như phương hướng phát triển mô hình sản xuất kinh doanh loại thủy –
hải sản đó.
 Y TẾ
– Tập làm y tá (sơ cứu, băng bó vết thương…)
– Sơ cứu người bị nạn
– Tuyên truyền sức khỏe sinh sản vị thành niên
– Vẽ tranh tuyên truyền phòng chống HIV-AIDS
– Tham gia vệ sinh môi trường xung quanh
– Tìm hiểu các cây thuốc chữa bệnh xung quanh.

 TDTT
– Tham gia mô hình Câu lạc bộ các môn thể thao tại trường như cờ vua, bóng đá,
khiêu vũ thể thao,..
– Tham gia nhảy dân vũ trong các giờ ra chơi giữa giờ
– Tham gia hội khỏe phù đổng toàn trường
– Thăm quan thực tế một câu lạc bộ thể hình và tham gia tập thử một vài nội dung
– Tham gia các diễn đàn tìm hiểu về các nội dung thi đấu thể thao, vận động các bạn
cùng đều đặn luyện tập thể dục, thể thao hàng ngày có sức khỏe tốt để học tập tốt
– Tham gia chương trình“huấn luyện viên nhỏ tuổi” hướng dẫn các em năm dưới 7
động tác thể dục tay không cơ bản
– Tham gia giải chạy Hà Nội – thành phố vì hòa bình do báo Hà Nội mới tổ chức
– Thăm quan tại trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia
 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
– Trải nghiệm qua cuộc thi chế tạo Rôbốt.
– Tham gia cuộc thi viết phần mềm không chuyên.
– Trải nghiệm tạo nhà máy chế tạo sản suất máy móc tại địa phương.
– Cùng làm kỹ sư chế tạo để cải tiến hoặc chế tạo các thiết bị quanh ta

6. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HĐTNST TRONG CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HCM Ở
TRƯỜNG THCS:
Dựa trên khảo sát thực tiễn các hình thức tổ chức hoạt động trong các nhà trường Việt
Nam, cùng với nghiên cứu chương trình của một số nước trên thế giới, có thể phân loại các
hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo thành các nhóm sau:
6.1.Hình thức có tính khám phá
1. Thực địa, thực tế
2. Tham quan
3. Cắm trại
14

4. Trò chơi
6.2.Hình thức có tính tham gia lâu dài
5. Dự án và nghiên cứu khoa học
6. Các câu lạc bộ
6.3. Hình thức có tính thể nghiệm/ tương tác
7. Diễn đàn
8. Giao lưu
9. Hội thảo/xemina
10. Sân khấu hóa
6.4.Hình thức có tính cống hiến
11. Thực hành lao động việc nhà, việc trường
12. Các hoạt động xã hội/ tình nguyện
7. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HĐTNST
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo được gọi là thiết kế
HĐTNST cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của hoạt
động. Việc thiết kế các HĐTNST cụ thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Công việc này bao gồm một số việc:

Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hành
khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia vừa giúp
nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp có các biện pháp
phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên
được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra được
sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của học sinh.
Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
– Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn,
– Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
– Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
Tên hoạt động đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng có thể tùy thuộc
vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động. Giáo
viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch

15

của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện
các mục tiêu giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưng
cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh
được các mực độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướng
giá trị.

Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
– Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt động,
– Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
– Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò
Tùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng của
mỗi lớp mà hệ thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng.
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
– Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào?
(Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
– Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt
được sau khi tham gia hoạt động?
– Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt
động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt động
Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ và hợp lý
những nội dung và hình thức của hoạt động.
Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn
cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định các nội dung phù
hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện.
Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những phương tiện
cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể một
hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có
một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình thức khác là phụ trợ.
Ví dụ: “Thảo luận về việc phát huy truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo”. Hình
thức thảo luận là chủ đạo, có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, trò chơi hoặc đố vui. Trong
“Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc”, nên chọn hình
thức báo cáo, trình bày, thuyết trình về vấn đề gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
làm chính, kết hợp với thi đàn, hát dân ca, trò chơi dân gian hoặc gặp gỡ, giao lưu với các
nghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu… để tăng tính đa dạng, tính hấp dẫn cho diễn đàn.
16

Bước 5: Lập kế hoạch
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn và
hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành hiện
thực thì phải lập kế hoạch.
– Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian,… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
– Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra phương án chi
phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt được mục tiêu với chi phí ít nhất là
để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là điều mà bất kì người quản lý nào cũng
mong muốn và cố gắng đạt được.
– Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều
kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn lực và điều
kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệ
thống mục tiêu với các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói khác đi, cân đối
giữa yêu cầu và khả năng đòi hởi người giáo viên phải nắm vững khả năng mọi mặt, kể cả
các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục
tiêu theo một phương án tối ưu.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
– Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
– Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
– Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
– Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
– Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc.
Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, nên thiết kế kế hoạch trên các cột. Ví
dụ:
TT

Nội dung, Thời

tiến trình
gian,
thời hạn

Lực
lượng
tham
gia

Người
chịu
trách
nhiệm
chính

Phương
tiện thực
hiện,
chi phí

Địa
điểm,
hình
thức

Yêu cầu cần Ghi chú
đạt (hoặc sản
phẩm)

1

2
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
– Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng
việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
– Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nào
hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
17

Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương
trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh

18

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hà Nội 2015.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong trường trung học”, Tài liệu tập huấn tháng 9/2015.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, Hà Nội 2013.
Thành Đoàn Hà Nội, Chương trình công tác Đội TNTPHCM và phong trào thiếu nhi
năm 2015.
Trường Lê Duẩn, đề tài NCKH mã số : 01X-06/03-2009-2, Nghiên cứu giáo dục kĩ năng
sống cho thiếu nhi Thủ đô thông qua hoạt động Đội, Hà Nội 2010.
Trường Lê Duẩn, Hội trại và trò chơi thiếu nhi, NXB Hà Nội, 2005.
Bùi Ngọc Diệp, “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Số 113, Tháng 02/2015, Trang 37.
Đinh Thị Kim Thoa, “Trải nghiệm sáng tạo – Hoạt động quan trọng trong Chương

trình GD phổ thông mới”, báo Giáo dục thời đại, tháng 10/2015.

19

HOẠT ĐỘNG THAM KHẢO
NHÓM : BƠ VƠ
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THCS X
năm học 2016 – 2017
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
“ SÂN CHƠI VỀ NGUỒN”
I. Mục tiêu
1. Rèn luyện HS có kiến thức phổ thông về lịch sử, địa lý, toán, hóa,
sịnh,…..
2. Rèn luyện HS có kiến thức xã hội về ATGT, PC các tệ nạn xã hội,
…….
3. Rèn luyện học sinh kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ
năng phán đoán,….
4. Rèn luyện thái độ tự tinh, tính thẩm mỹ, yêu thích môn học, thân

thiện mội trường, biết uống nước nhớ nguồn,……
II. Nội dung
1. Thời gian, địa điểm
Vào ngày 19 – 20/ 11/ 2016
Tại trường ……………
2. Các hoạt động
2.1. Thi Hương – Hội – Đình
a) Đối tượng tham gia: HS học tại trường năm học 2016 – 2017
20

b) Hình thức tổ chức
Vòng 1: Sơ khảo
Thi vào chủ nhật ngày 13/ 11/ 2016 học sinh các lớp đăng ký tự do không
giới hạn số lượng, điều kiện dự thi HS xếp loại đạo đức tốt.
Chọn từ 40 – 60 HS có điểm cao nhất vào thi Hương – Hội – Đình
Nội dung thi: …………………
Hình thức thi:……………….
Thời gian thi:…………..
Địa điểm thi: …………….

Vòng 2: Thi Hương – Hội – Đình
Buổi sáng 7h 30’ ngày 19/ 11/ 2016 Thi Hương – Hội chọn 10 – 12 em
tiếp tục vào thi Đình
Nội dung thi: …………………
Hình thức thi:……………….
Thời gian thi:…………..
Địa điểm thi: …………….
Buổi chiều 13h 30’ ngày 19/ 11/ 2016 Thi Đình chọn 01 Trạng nguyên, 01
Bảng nhãn, 01 Thám Hoa

Nội dung thi: …………………
Hình thức thi:……………….
Thời gian thi:…………..
21

Địa điểm thi: …………….
c) Công tác tổ chức:
+ Tiểu ban chuẩn bị nội dung: cô……, thầy………
Chuẩn bị câu hỏi tham khảo phát đến GVCN các lớp, chuẩn bị câu hỏi thi,
hướng dẫn thể lệ thi ,….
+ Tiểu ban cơ sở vật chất: cô……, thầy………………..
Chuẩn bị Phông Băng rol, âm thanh, ………..
Trang trí cổng trường thi, làm mão trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám Hoa.
+ Tiểu ban bảo vệ: cô……, thầy………………..
+ Công tác phối hợp: Chi đoàn, GVCN, GVBM, mời hội CMHS, Công
an khu vực,…..
Kinh phí:
Trang trí: …………….
Phần thưởng: ………………
Nguồn kinh phí:
Vận động từ hội: ……………..
Quỹ Phúc lợi: ………………
Chi đoàn: ……………..
Nhà trường: …………………….
Hội cha mẹ HS:…………………
Khác: ……………………..
22

2.1. Thi Căm hoa, trưng bày đĩa trái cây
2.3. Thi Thư họa
2.4. Trò chơi dân gian
Kéo co, đua lon tiếp sức, tải nước về buôn, bước chân vạn dậm,
……..
Mỗi tiểu ban, mỗi hoạt động đều có tổ trưởng chịu trách nhiệm phân công
từng thành viên ttor trưởng kiểm tra đánh giá hoạt động của các thành viên
và đánh giá rút kinh nghiệm sau khi kết thúc sân chơi báo cáo về ban lãnh
đạo.
III. Kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm
Sau khi tổ chức xong sân chơi Lãnh đạo tổ chức họp kiểm tra đánh
giá rút kinh nghiệm.

23

1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giải trí giáo dục trong đó cá thể học viên đượctrải nghiệm, tham gia trực tiếp vào những trường hợp trong học tập và trong thực tiễn, qua đóphát triển tình cảm, đạo đức, những kỹ năng và kiến thức và tích góp kinh nghiệm tay nghề riêng của cá thể. Nội dung hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo được triển khai trong nhà trường phổ thôngtheo từng cấp học ; được thiết kế xây dựng dựa trên những nghành giáo dục, những nghành của đời sốngkinh tế, văn hóa truyền thống, chính trị xã hội, … của địa phương, vùng miền và quốc tế ; tương thích đặcđiểm tăng trưởng tâm sinh lý như sở trường thích nghi, hứng thú, năng lượng, thiên hướng và kinh nghiệmcủa cá thể học viên, … 1.3. Phân nhóm hoạt động giải trí chính : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo gồm những nhóm hoạt động giải trí chính sau : – Hoạt động tự chủ ( thích ứng, tự chủ, tổ chức triển khai sự kiện, sáng tạo độc lập, … ) ; – Hoạt động câu lạc bộ ( hội người trẻ tuổi, văn hóa truyền thống thẩm mỹ và nghệ thuật, thể thao, thực tập siêngnăng, … ) ; – Hoạt động tình nguyện ( san sẻ chăm sóc tới hàng xóm láng giềng và những ngườixung quanh, bảo vệ môi trường tự nhiên, nhân đạo, … ) ; – Hoạt động khuynh hướng ( tìm hiểu và khám phá thông tin về hướng tăng trưởng tương lai, khám phá bảnthân, … ) ; – Các hoạt động giải trí khác : Trò chơi ; Diễn đàn ; Sân khấu tương tác ; Tham quan, dã ngoại ; Hội thi / Cuộc thi ; Giao lưu ; Chiến dịch ; v.v.. => Có thể lựa chọn và tổ chức triển khai thực thi một cách linh động sao cho tương thích với đặcđiểm của học viên, cấp học, khối lớp, nhà trường và điều kiện kèm theo xã hội của địa phương. 2. MỤC TIÊU GIÁO DỤC CỦA CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI VÀ MỤC TIÊU CỦAHĐTNST2. 1. Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mớiChương trình giáo dục phổ thông nhằm mục đích tạo ra những con người Nước Ta phát triểnhài hòa về sức khỏe thể chất và ý thức, có những phẩm chất cao đẹp, có những năng lượng chung vàphát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốtđời. Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm mục đích hình thành những cơ sở bắt đầu cho sựphát triển hòa giải về sức khỏe thể chất và ý thức, phẩm chất, học vấn và năng lượng chung được nêutrong tiềm năng giáo dục phổ thông ; trong bước đầu tăng trưởng những tiềm năng sẵn có để tiếp tụchọc trung học cơ sở. Chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở nhằm mục đích tăng trưởng hòa giải về sức khỏe thể chất vàtinh thần trên cơ sở duy trì, tăng cường những phẩm chất và năng lượng đã hình thành ở cấp tiểuhọc ; hình thành nhân cách công dân trên cơ sở hoàn hảo học vấn đại trà phổ thông nền tảng, khảnăng tự học và phát huy tiềm năng sẵn có của cá thể để liên tục học trung học phổ thông, học nghề hoặc đi vào đời sống lao động. Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm mục đích tăng trưởng nhân cách công dântrên cơ sở tăng trưởng hòa giải về sức khỏe thể chất và niềm tin ; duy trì, tăng cường và định hình cácphẩm chất và năng lượng đã hình thành ở cấp trung học cơ sở ; có kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức phổthông cơ bản được khuynh hướng theo nghành nghề dịch vụ nghề nghiệp tương thích với năng khiếu sở trường và sởthích ; tăng trưởng năng lượng cá thể để lựa chọn hướng tăng trưởng, liên tục học lên hoặc bướcvào đời sống lao động. 2.2. Mục tiêu của hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạoMỤC TIÊU CHUNGHoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm mục đích hình thành và tăng trưởng phẩm chất nhân cách, những năng lượng tâm lý – xã hội … ; giúp học viên tích góp kinh nghiệm tay nghề riêng cũng như phát huytiềm năng sáng tạo của cá thể mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp vàcuộc sống niềm hạnh phúc sau này. MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC CƠ BẢNGiai đoạn giáo dục cơ bản lê dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở quy trình tiến độ giáo dục cơ bản, chương trình hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo tập trung chuyên sâu vào việc hình thành những phẩm chất nhâncách, những thói quen, kiến thức và kỹ năng sống cơ bản : tích cực tham gia, thiết kế và tổ chức triển khai những hoạtđộng ; biết cách sống tích cực, tò mò bản thân, kiểm soát và điều chỉnh bản thân ; biết cách tổ chức triển khai cuộcsống và biết thao tác có kế hoạch, có nghĩa vụ và trách nhiệm. Đặc biệt, ở quy trình tiến độ này, mỗi học sinhcũng khởi đầu xác lập được năng lượng, sở trường, và sẵn sàng chuẩn bị một số ít năng lượng cơ bản chongười lao động tương lai và người công dân có nghĩa vụ và trách nhiệm. Bậc tiểu học : Ở bậc tiểu học, hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo nhằm mục đích hình thành những thói quen tựphục vụ, kiến thức và kỹ năng học tập, kỹ năng và kiến thức tiếp xúc cơ bản ; mở màn có những kỹ năng và kiến thức xã hội đểtham gia những hoạt động giải trí xã hội. Bậc THCSỞ bậc trung học cơ sở, hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo nhằm mục đích hình thành lối sống tíchcực, biết cách triển khai xong bản thân, biết tổ chức triển khai đời sống cá thể biết thao tác có kếhoạch, niềm tin hợp tác, có nghĩa vụ và trách nhiệm, có ý thức công dân … và tích cực tham gia cáchoạt động xã hội. MỤC TIÊU CỦA GIAI ĐOẠN GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆPỞ quá trình giáo dục xu thế nghề nghiệp, bên cạnh việc liên tục tăng trưởng thànhtựu của quá trình trước, chương trình hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo nhằm mục đích tăng trưởng cácphẩm chất và năng lượng tương quan đến người lao động ; tăng trưởng năng lượng sở trường, hứng thúcủa cá thể trong nghành nào đó, năng lượng nhìn nhận nhu yếu xã hội và nhu yếu của thị trườnglao động …, từ đó hoàn toàn có thể xu thế lựa chọn nhóm nghề / nghề tương thích với bản thân. 3. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC3. 1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chấta ) Sống yêu thương : bộc lộ ở sự chuẩn bị sẵn sàng tham gia những hoạt động giải trí giữ gìn, bảo vệ đấtnước, phát huy truyền thống cuội nguồn mái ấm gia đình Nước Ta, những giá trị di sản văn hóa truyền thống của quê nhà, quốc gia ; tôn trọng những nền văn hóa truyền thống trên quốc tế, yêu thương con người, biết khoandung và biểu lộ yêu vạn vật thiên nhiên, đời sống … b ) Sống tự chủ : là sống với lòng tự trọng, trung thực, luôn tự lực, vượt khó khăn vất vả và biếthoàn thiện bản thânc ) Sống nghĩa vụ và trách nhiệm : chăm sóc đến sự tăng trưởng hoàn thành xong bản thân, tham gia hoạtđộng hội đồng, góp phần cho việc giữ gìn và tăng trưởng của hội đồng, quốc gia, quả đât và thiên nhiên và môi trường tự nhiên. Luôn biết tuân thủ, chấp hành kỷ cương, pháp luật, hiến pháp và pháp lý và sống theo giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội. 3.2. Yêu cầu cần đạt về năng lượng chunga ) Năng lực tự học : là năng lực xác lập được trách nhiệm học tập một cách tự giác, dữ thế chủ động ; tự đặt được tiềm năng học tập để yên cầu sự nỗ lực phấn đấu thực thi ; Lập và thực thi kếhoạch học tập tráng lệ, nền nếp ; triển khai những phương pháp học tập hiệu suất cao ; kiểm soát và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi triển khai những trách nhiệm học tậpthông qua tự nhìn nhận hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn hữu ; dữ thế chủ động tìm kiếm sự hỗtrợ khi gặp khó khăn vất vả trong học tập. b ) Năng lực xử lý yếu tố và sáng tạo : là năng lực nhận diện yếu tố, thiết lậpkhông gian yếu tố, xác lập được những chiêu thức khác nhau từ đó lựa chọn vàđánh giá được cách xử lý yếu tố làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh thiết yếu. c ) Năng lực thẩm mỹ và nghệ thuật : là năng lượng nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết biểu lộ được cáiđẹp trong hành vi, trong lời nói, trong loại sản phẩm … và biết sáng tạo ra cái đẹp. d ) Năng lực sức khỏe thể chất : là năng lực sống thích ứng và hòa giải với thiên nhiên và môi trường ; biết rènluyện sức khỏe thể chất thể lực và nâng cao sức khỏe thể chất niềm tin. e ) Năng lực tiếp xúc : là năng lực lựa chọn nội dung, phương pháp, thái độ tiếp xúc đểđạt được mục tiêu tiếp xúc và mang lại sự thỏa mãn nhu cầu cho những bên tham gia tiếp xúc. f ) Năng lực hợp tác : là năng lực cùng thao tác giữa hai hay nhiều người để giải quyếtnhững yếu tố nhằm mục đích mang lại quyền lợi cho toàn bộ những bên. g ) Năng lực thống kê giám sát : là năng lực sử dụng những phép tính và giám sát, công cụ toánhọc để xử lý những yếu tố trong học tập và đời sống. h ) Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông online ( ICT ) : là năng lực sử dụng thiết bịkỹ thuật số, máy tính, ứng dụng … để tìm kiếm thông tin Giao hàng tích cực và hiệuquả cho học tập và đời sống ; là năng lực sàng lọc và tham gia tiếp thị quảng cáo trênmôi trường mạng một cách có văn hóa truyền thống. 3.3. Yêu cầu cần đạt về năng lượng đặc thùCăn cứ vào trách nhiệm của hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo trong khuynh hướng phát triểnchương trình giáo dục phổ thông, địa thế căn cứ vào đặc trưng của hoạt động giải trí trải nghiệm, địa thế căn cứ vàonghiên cứu tổng thuật những chương trình giáo dục quốc tế, địa thế căn cứ những nhu yếu so với nănglực chung đã được yêu cầu, địa thế căn cứ vào hiệu quả khảo sát trên nhóm mẫu và tác dụng tọa đàmvới chuyên viên, nhóm nghiên cứu và điều tra rút ra những tiềm năng cần thực thi của hoạt động giải trí trảinghiệm sáng tạo. Bên cạnh những phẩm chất và năng lượng chung, hoạt động giải trí trải nghiệm sángtạo hướng tới tiềm năng là 1 số ít năng lượng đặc trưng sau : a ) Năng lực tham gia và tổ chức triển khai hoạt động giải trí : bộc lộ ở sự tích cực tham gia hoặc thiếtkế, tổ chức triển khai những hoạt động giải trí, đặc biệt quan trọng những hoạt động giải trí xã hội ; biết góp phần vào thànhcông chung ; bộc lộ tính tuân thủ với quyết định hành động của tập thể cũng như sự cam kết ; nghĩa vụ và trách nhiệm với việc làm được giao, biết quản trị thời hạn và việc làm cũng nhưhợp tác hoặc tập hợp, khuyến khích … những cá thể tham gia xử lý yếu tố và sẵn sànghỗ trợ, trợ giúp mọi người. b ) Năng lực tự quản lý và tổ chức triển khai đời sống cá thể : là năng lực tự Giao hàng và sắpxếp đời sống cá thể ; biết thực thi vai trò của bản thân trong mái ấm gia đình ( theo giới ) ; biết san sẻ việc làm ; biết lập kế hoạch tiêu tốn hài hòa và hợp lý và tăng trưởng kinh tế tài chính mái ấm gia đình ; biết tạo bầu không khí tích cực trong mái ấm gia đình. c ) Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân : là năng lực nhận thức về giá trịcủa bản thân ; là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm yếu trong năng lượng vàtính cách của bản thân, tìm được động lực để tích cực hóa quy trình hoàn thành xong vàphát triển nhân cách ; là sự xác lập đúng vị trí xã hội của bản thân trong những mốiquan hệ và ngữ cảnh tiếp xúc hay hoạt động giải trí để ứng xử tương thích ; luôn bộc lộ ngườisống sáng sủa với tâm lý tích cực. d ) Năng lực khuynh hướng nghề nghiệp : là năng lực nhìn nhận được nhu yếu của thế giớinghề nghiệp và nhu yếu của XH, nhìn nhận được năng lượng và phẩm chất của bản thântrong mối đối sánh tương quan với nhu yếu của nghề ; biết tăng trưởng những phẩm chất và nănglực cần có cho nghề hoặc nghành nghề dịch vụ mà bản thân khuynh hướng lựa chọn ; biết tìm kiếmcác nguồn tương hỗ để học tập và tăng trưởng bản thân ; có năng lực vận động và di chuyển nghề. e ) Năng lực tò mò và sáng tạo : biểu lộ tính tò mò, ham hiểu biết, luôn quan sátthế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa những sự vật hiện tượng kỳ lạ ; bộc lộ ở năng lực tư duy linh hoạt, mềm dẻo tìm ra được giải pháp độc lạ vàtạo ra mẫu sản phẩm độc lạ. 4. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ ĐỐI VỚI YÊU CẦU CẦN ĐẠT CỦA hợp đồng TNST4. 1. Chỉ số về phẩm chất và năng lượng chung mà hoạt động giải trí TNST cần đạt đượcPhẩm chất vànăng lực chungYêu cầu cần đạtPHẨM CHẤT CHUNGSốngyêu thươngTích cực tham gia vào những hoạt động giải trí chính trị xã hội, những hoạt động giải trí từthiện, những hoạt động giải trí bảo vệ thiên nhiên và môi trường, di sản văn hóa truyền thống ; tham gia cáchoạt động lao động, hoạt động và sinh hoạt trong mái ấm gia đình, nhà trường … Sốngtự chủThực hiện những hành vi tương thích với những nhu yếu hay pháp luật đối vớingười học viên và không vi phạm pháp lý trong quy trình tham giahoạt động TNST cũng như ngoài cuộc sốngSốngtrách nhiệmThực hiện được những trách nhiệm được giao ; biết giúp sức những bạn tronghoạt động ; bộc lộ sự chăm sóc lo ngại tới tác dụng của hoạt động giải trí … NĂNG LỰC CHUNGNăng lựctự họcCó thái độ học hỏi thầy cô và những bạn trong quy trình hoạt động giải trí và cónhững kiến thức và kỹ năng học tập như : quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo cáo giải trình … những gì thu được từ hoạt động giải trí … Năng lựcgiải quyết vấn đềvà sáng tạoPhát hiện và xử lý yếu tố một cách sáng tạo, hiệu suất cao nảy sinhtrong quy trình hoạt động giải trí về nội dung hoạt động giải trí cũng như quan hệgiữa những cá thể và yếu tố của chính bản thân … Năng lựcgiao tiếpThể hiện kỹ năng và kiến thức tiếp xúc tương thích với mọi người trong quy trình tácnghiệp hay tương tác ; có kỹ năng và kiến thức thuyết phục, thương thuyết, trìnhbày … theo mục tiêu, đối tượng người dùng và nội dung hoạt động giải trí. Năng lựchợp tác ; Phối hợp với những bạn cùng sẵn sàng chuẩn bị, thiết kế xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai triểnkhai hoạt động giải trí và xử lý yếu tố. Thể hiện sự trợ giúp, tương hỗ, chiasẻ nguồn lực … để triển khai xong trách nhiệm chung. Năng lựctính toánLập được kế hoạch hoạt động giải trí, định lượng thời hạn cho hoạt động giải trí, kiến thiết xây dựng kế hoạch kinh phí đầu tư, xác lập nguồn lực, nhìn nhận … cho hoạtđộng. Năng lực CNTTvà truyền thôngSử dụng ICT trong tìm kiếm thông tin, trình diễn thông tin và phục vụcho hoạt động giải trí trải nghiệm, cho xu thế nghề nghiệp … Có kỹ năngtruyền thông hiệu quả trong hoạt động giải trí và về hoạt động giải trí. Năng lựcthẩm mỹCảm thụ được cái đẹp trong vạn vật thiên nhiên, trong hành vi của con người … Thể hiện sự cảm thụ trải qua loại sản phẩm, hành vi và ý thức khỏemạnh. Năng lựcthể chấtBiết cách chăm nom sức khỏe thể chất sức khỏe thể chất và sức khỏe thể chất ý thức thể hiệnsự tham gia nhiệt tình vào những hoạt động giải trí TDTT, và luôn có tâm lý vàsống tích cực … 4.2. Chỉ số về nhu yếu cần đạt về năng lượng đặc trưng của HĐTNSTNHÓMNĂNG LỰCCẤU PHẦNCHỈ SỐ ( nhu yếu cần đạt ) 1.1.1. Tham gia tích cực1. 1.2. Hiệu quả đóng góp1. 1. Năng lực thamgia hoạt động1. 1.3. Mức độ tuân thủ1. 1.4. Tinh thần trách nhiệm1. 1.5. Tinh thần hợp tác1. Năng lực hoạtđộng và tổ chứchoạt động1. 2.1. Thiết kế hoạt động1. 2.2. Quản lý thời gian1. 2. Năng lực tổchức hoạt động1. 2.3. Quản lý công việc1. 2.4. Xử lý tình huống1. 2.5. Đánh giá hoạt động1. 2.6. Lãnh đạo2. Năng lực tổ chứcvà quản trị cuộc2. 1. Năng lực tổsống gia đìnhchức đời sống giađình2. 1.1. Tự phục vụ2. 1.2. Thực hiện vai trò của nam ( nữ ) 2.1.3. Chia sẻ việc làm gia đình2. 1.4. Xây dựng bầu không khí tích cực2. 2. Năng lực quảnlý tài chính2. 2.1. Lập kế hoạch chi tiêu2. 2.2. Sử dụng hiệu suất cao, hợp lý tài chính2. 2.3. Phát triển tài chính3. 1.1. Nhận ra một số ít phẩm chất và năng lựcchính của bản thân3. 1. Năng lực tựnhận thức3. Năng lựctự nhận thức vàtích cực hóa bảnthân3. 1.2. Tiếp nhận có tinh lọc những phản hồivề bản thân3. 1.3. Xác định vị trí XH của bản thân trongngữ cảnh giao tiếp3. 1.4. Thay đổi hoàn thành xong bản thân3. 2.1. Suy nghĩ tích cực3. 2. Năng lực tíchcực hóa bản thân3. 2.2. Chấp nhận sự khác biệt3. 2.3. Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ3. 2.4. Vượt khó4. Năng lựcđịnh hướng nghềnghiệp4. 1. Đánh giá nănglực và phẩm chất cánhân trong mốitương quan với nghềnghiệp4. 1.1. Hiểu biết quốc tế nghề nghiệp yêu cầucủa nghề4. 1.2. Đánh giá được năng lượng và phẩm chấtcủa bản thân4. 1.3. Đánh giá nhu yếu thị trường lao động4. 1.4. Xác định hướng lựa chọn nghề4. 2. Hoàn thiệnnăng lực và phẩmchất theo yêu cầunghề nghiệp đã định4. 2.1. Lập kế hoạch tăng trưởng bản thân4. 2.2. Tham gia những hoạt động giải trí tăng trưởng bảnthân ( tương quan đến nhu yếu của nghề ) 4.2.3. Tìm kiếm những nguồn lực tương hỗ pháttriển năng lượng cho nghề nghiệphướng hoặc lựa chọn 4.2.4. Đánh giá được sự văn minh của bản thân4. 2.5. Di chuyển nghề nghiệp4. 3.1. Tuân thủ4. 3. Tuân thủ kỷ luậtvà đạo đức củangười lao động4. 3.2. Tự chịu trách nhiệm4. 3.3. Tự trọng4. 3.4. Cống hiến xã hội5. 1.1. Tính tò mò5. 1. Năng lực khámphá, phát hiện cáimới5. Năng lựckhám phá và sángtạo5. 2. Năng lực sángtạo5. 1.2. Quan sát5. 1.3. Thiết lập liên tưởng5. 2.1. Cảm nhận và hứng thú với quốc tế xungquanh5. 2.2. Tư duy linh hoạt và mềm dẻo5. 2.3. Tính độc lạ của sản phẩm5. NỘI DUNG HĐTNST TRONG CÔNG TÁC ĐỘI Ở TRƯỜNG THCS : 5.1. Căn cứ để xác lập nội dung hoạt động giải trí TNST – Căn cứ vào tiềm năng giáo dục nói chung và tiềm năng của hoạt động giải trí TNST nói riêng – Căn cứ vào những nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí của đời sống xã hội mà học viên hoàn toàn có thể trải nghiệm – Căn cứ vào đặc thù, đặc thù của nội dung những nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí xã hội và nghềnghiệp – Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành. 10C ăn cứ vào Chương trình Công tác Đội và trào lưu mần nin thiếu nhi hàng năm5. 2. Gới ý chủ đề ( có tính tìm hiểu thêm ) TTLOẠIMẠCHCHỦ ĐỀHÌNHNỘI DUNG1. Xây dựng hình ảnh bản thân2. Nuôi dưỡng Ước mơ3. Sống khỏe mạnhBBGiáo dục và4. Yêu lao độngphát triển cá nhân5. Lối sống lành mạnh6. Trường tôiBBBB4 TTCTTCQuê hươngđất nước vàhòa bình thế giớiCuộc sống gia đìnhThế giới nghềnghiệpKhoa học và nghệthuật1. 2.3.4. Chiến dịch Môi trường không rácThăm bảo tàngThông điệp vì Hòa bìnhChăm sóc những cá thể, mái ấm gia đình có công vớiđất nước5. An toàn giao thông1. Nội trợ2. Chi tiêu hài hòa và hợp lý trong gia đình3. Khu phố / làng văn hóa1. Tập làm nghề ( thủ công bằng tay … ) 2. Thử làm công nhân / kỹ sư3. Thăm gia vào tiến trình dịch vụ của một sốnghề4. Nghệ thuật và em5. Thế giới trường nghề1. 2.3.4. Em yêu khoa họcTiềm năng du lịchEm yêu nghệ thuậtBảo vệ thiên nhiên5. 3. Gợi ý hoạt động giải trí theo chủ đề. Ví dụ : Chủ đề năm học năm ngoái – năm nay “ Thiếu nhi Việt NamPhát huy truyền thốngHiếu học, chăm ngoanTiến bước lên Đoàn ”. 11C ác chủ đề theo nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí khác  TRƯỜNG HỌC – Sưu tầm những tư liệu, tranh vẽ, … về truyền thống lịch sử nhà trường để sẵn sàng chuẩn bị cho ngàyhội trường. – Tập làm thủ thư trong một giờ đọc sách. – Tổ chức thăm quan di tích lịch sử lịch sử vẻ vang hoặc nhà tưởng niệm, quê nhà của danh nhânmà trường mang tên. – Chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ và những di tích lịch sử lịch sử vẻ vang. – Thăm quan những làng nghề truyền thống cuội nguồn. – Trồng và đảm nhiệm chăm nom cây xanh. – Lập quy mô về ngôi trường mơ ước. – Tìm hiểu về đội thiếu niên tiền phong HCM.  VĂN HÓA DU LỊCH – Thăm quan và tập làm người nông dân trong một ngày – Thăm quan và tập làm hướng dẫn viên du lịch cho làng nghề Vạn Phúc – Thăm quan dâng hương Văn miếu Quốc Tử Giám – Hội thi bày mâm ngũ quả, tết trung thu – Hội thi cắm trại chào mừng ngày 26/3 – Hội thi phong cách thiết kế tập san nhân ngày nhà giáo Nước Ta 20/11 – Đóng kịch phòng chống HIV / AIDS – Hội diễn văn nghệ – Làm phóng sự ảnh ra mắt về ngày 22/12  NỘI TRỢ / GIA ĐÌNH – Trang trí phòng ngủ và góc học tập – Cắt tỉa rau, củ, quả và cắm hoa – Lên thực đơn và chế biến theo thực đơn – Trồng và chăm nom cây – Pha chế đồ uống  GIAO THÔNG – Tổ chức một buổi hội thảo chiến lược về bảo đảm an toàn giao thông vận tải. – Tập làm công an giao thông vận tải đường đi bộ. – Hoạt động phân luồng giao thông vận tải tại cổng trường. – Hoạt động giải quyết và xử lý trường hợp khi tham gia giao thông vận tải đường đi bộ.  THỦ CÔNG NGHIỆP – Tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề thủ công nghiệp : thêu, may, đan lát … – Trải nghiệm làng nghề thủ công nghiệp : thăm quan, tìm hiểu và khám phá, làm những sản phẩmTCN, viết bài thu hoạch. – Tổ chức những cuộc thi tìm hiểu và khám phá về ngành nghề TCN : làm gốm, chạm bạc, đúc đồng, làm nón, dệt khăn … – Tổ chức buổi tọa đàm : mời nghệ nhân về trao đổi, trình làng, giao lưu với học viên. 12L àm video về quá trình làm những ngành nghề thủ công bằng tay truyền thống cuội nguồn. Tổ chức ra mắt, làm và bán những mẫu sản phẩm TCN do chính học sinh làm ra. Tổ chức hội thảo chiến lược về ngành nghề TCN truyền thống lịch sử. Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ, bài thơ về những ngành nghề TCN.LÂM NGHIỆPThăm quan vườn Quốc giaTập làm tuyên truyền viên bảo vệ rừngTập huấn phòng cháy chữa cháy rừngChăm sóc cây cối trong trườngLàm video về vai trò của rừng so với cuộc sốngTổ chức Tết trồng câyXây dựng tiểu phẩm về yếu tố bảo vệ những loại lâm sản quýThăm quan bộ vật mẫu động, thực vật quý và hiếm tại Bảo tàngKINH DOANH / KINH TẾTổ chức hội chợ. Làm và kinh doanh thương mại đồ handmade. Lập kế hoạch tiêu tốn cho mái ấm gia đình trong 1 tháng. Câu lạc bộ kinh doanh thương mại hướng nghiệp. Lập kế hoạch kinh doanh thương mại địa thế căn cứ năng lực tự sản xuất, loại sản phẩm của địa phương, tình hình thời tiết. NÔNG NGHIỆPGieo trồng và chăm nom khóm hoa trong khu vườn của lớpTrồng 1 số cây lương thực ở đồng ruộngTập làm công nhân trong trang trại chăn nuôiLàm phân hữu cơ từ phế phẩm nông nghiệpNgày thu hoạch ở vườn cây ăn quảMột ngày làm đất ở cánh đồngThu dọn vệ sinh ruộng lúa sau thu hoạchMột ngày ở trang trại trồng rau sạchCÔNG NGHIỆPTổ chức quản lý và vận hành máy bơm nướcThực hành sửa chữa thay thế những bộ phận đơn thuần của xe đạpThăm quan xưởng mayThực hành may quần áo theo ý thích bằng máy may miniTrải nghiệm một ngày là công nhân chế biến thực phẩm ( đóng gói, phân loại, .. ) Lắp ráp điện thoạiTrải nghiệm một ngày làm công nhân chế biến cao su đặc ( cách lấy mủ …. ) NGƯ NGHIỆPTổ chức sưu tầm tranh vẽ những loại thủy – món ăn hải sản. Tổ chức du lịch thăm quan những cơ sở chế biến thức ăn từ thủy – món ăn hải sản. Tổ chức du lịch thăm quan những làng nghề tương quan đến thủy – món ăn hải sản. Tổ chức thi thuyết trình về 1 loài thủy hải sản mà em thương mến. 13T ổ chức thực hành thực tế quan sát nội quan, 1 số ít bệnh tích ở thủy – món ăn hải sản. Tổ chức cho học viên phân biệt, phân loại một số ít loài thủy – món ăn hải sản đặc sản nổi tiếng ở địaphương cũng như phương hướng tăng trưởng quy mô sản xuất kinh doanh thương mại loại thủy – món ăn hải sản đó.  Y TẾ – Tập làm y tá ( sơ cứu, băng bó vết thương … ) – Sơ cứu người bị nạn – Tuyên truyền sức khỏe thể chất sinh sản vị thành niên – Vẽ tranh tuyên truyền phòng chống HIV-AIDS – Tham gia vệ sinh môi trường tự nhiên xung quanh – Tìm hiểu những cây thuốc chữa bệnh xung quanh.  TDTT – Tham gia quy mô Câu lạc bộ những môn thể thao tại trường như cờ vua, bóng đá, khiêu vũ thể thao, .. – Tham gia nhảy dân vũ trong những giờ ra chơi giữa giờ – Tham gia hội khỏe phù đổng toàn trường – Thăm quan thực tiễn một câu lạc bộ thể hình và tham gia tập thử một vài nội dung – Tham gia những forum tìm hiểu và khám phá về những nội dung tranh tài thể thao, hoạt động những bạncùng đều đặn luyện tập thể dục, thể thao hàng ngày có sức khỏe thể chất tốt để học tập tốt – Tham gia chương trình “ huấn luyện viên nhỏ tuổi ” hướng dẫn những em năm dưới 7 động tác thể dục tay không cơ bản – Tham gia giải chạy TP. Hà Nội – thành phố vì tự do do báo Thành Phố Hà Nội mới tổ chức triển khai – Thăm quan tại TT giảng dạy thể thao vương quốc  KHOA HỌC CÔNG NGHỆ – Trải nghiệm qua cuộc thi sản xuất Rôbốt. – Tham gia cuộc thi viết ứng dụng không chuyên. – Trải nghiệm tạo nhà máy sản xuất sản xuất sản suất máy móc tại địa phương. – Cùng làm kỹ sư sản xuất để nâng cấp cải tiến hoặc sản xuất những thiết bị quanh ta6. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HĐTNST TRONG CÔNG TÁC ĐỘI TNTP Hồ Chí Minh ỞTRƯỜNG THCS : Dựa trên khảo sát thực tiễn những hình thức tổ chức triển khai hoạt động giải trí trong những nhà trường ViệtNam, cùng với điều tra và nghiên cứu chương trình của 1 số ít nước trên quốc tế, hoàn toàn có thể phân loại cáchình thức tổ chức triển khai hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo thành những nhóm sau : 6.1. Hình thức có tính khám phá1. Thực địa, thực tế2. Tham quan3. Cắm trại144. Trò chơi6. 2. Hình thức có tính tham gia lâu dài5. Dự án và điều tra và nghiên cứu khoa học6. Các câu lạc bộ6. 3. Hình thức có tính thể nghiệm / tương tác7. Diễn đàn8. Giao lưu9. Hội thảo / xemina10. Sân khấu hóa6. 4. Hình thức có tính cống hiến11. Thực hành lao động việc nhà, việc trường12. Các hoạt động giải trí xã hội / tình nguyện7. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI HĐTNSTViệc kiến thiết xây dựng kế hoạch hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo được gọi là thiết kếHĐTNST đơn cử. Đây là việc quan trọng, quyết định hành động tới một phần sự thành công xuất sắc của hoạtđộng. Việc phong cách thiết kế những HĐTNST đơn cử được thực thi theo những bước sau : Bước 1 : Xác định nhu yếu tổ chức triển khai hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo. Công việc này gồm có một số ít việc : Căn cứ trách nhiệm, tiềm năng và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến hànhkhảo sát nhu yếu, điều kiện kèm theo triển khai. Xác định rõ đối tượng người dùng triển khai. Việc hiểu rõ đặc thù học viên tham gia vừa giúpnhà giáo dục phong cách thiết kế hoạt động giải trí tương thích đặc thù lứa tuổi, vừa giúp có những biện phápphòng ngừa những đáng tiếc hoàn toàn có thể xảy ra cho học viên. Bước 2 : Đặt tên cho hoạt độngĐặt tên cho hoạt động giải trí là một việc làm thiết yếu vì tên của hoạt động giải trí tự nó đã nói lênđược chủ đề, tiềm năng, nội dung, hình thức của hoạt động giải trí. Tên hoạt động giải trí cũng tạo ra đượcsự mê hoặc, hấp dẫn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của học viên. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, tâm lý để đặt tên hoạt động giải trí sao cho tương thích và mê hoặc. Việc đặt tên cho hoạt động giải trí cần phải bảo vệ những nhu yếu sau : – Rõ ràng, đúng mực, ngắn gọn, – Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động giải trí. – Tạo được ấn tượng bắt đầu cho học viên. Tên hoạt động giải trí đã được gợi ý trong bản kế hoạch HĐTNST, nhưng hoàn toàn có thể tùy thuộcvào năng lực và điều kiện kèm theo đơn cử của từng lớp để lựa chọn tên khác cho hoạt động giải trí. Giáoviên cũng hoàn toàn có thể lựa chọn những hoạt động giải trí khác ngoài hoạt động giải trí đã được gợi ý trong kế hoạch15của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt động giải trí và ship hàng tốt cho việc thực hiệncác tiềm năng giáo dục của một chủ đề, tránh xa rời tiềm năng. Bước 3 : Xác định tiềm năng của hoạt độngMỗi hoạt động giải trí đều thực thi mục tiêu chung của mỗi chủ đề theo từng tháng nhưngcũng có những tiềm năng đơn cử của hoạt động giải trí đó. Mục tiêu của hoạt động giải trí là dự kiến trước hiệu quả của hoạt động giải trí. Các tiềm năng hoạt động giải trí cần phải được xác lập rõ ràng, đơn cử và tương thích ; phản ánhđược những mực độ cao thấp của nhu yếu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định hướnggiá trị. Nếu xác lập đúng tiềm năng sẽ có những tính năng là : – Định hướng cho hoạt động giải trí, là cơ sở để lựa chọn nội dung và kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí, – Căn cứ để nhìn nhận hiệu quả hoạt động giải trí – Kích thích tính tích cực hoạt động giải trí của thầy và tròTùy theo chủ đề của HĐTNST ở mỗi tháng, đặc thù HS và thực trạng riêng củamỗi lớp mà mạng lưới hệ thống tiềm năng sẽ được cụ thể hóa và mang sắc tố riêng. Khi xác lập tiềm năng cần phải vấn đáp những câu hỏi sau : – Hoạt động này hoàn toàn có thể hình thành cho học viên những kỹ năng và kiến thức ở mức độ nào ? ( Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức và kỹ năng ? ) – Những kỹ năng và kiến thức nào hoàn toàn có thể được hình thành ở học viên và những mức độ của nó đạtđược sau khi tham gia hoạt động giải trí ? – Những thái độ, giá trị nào hoàn toàn có thể được hình thành hay biến hóa ở học viên sau hoạtđộng ? Bước 4 : Xác định nội dung và chiêu thức, phương tiện đi lại, hình thức của hoạt độngMục tiêu hoàn toàn có thể đạt được hay không nhờ vào vào việc xác lập rất đầy đủ và hợp lýnhững nội dung và hình thức của hoạt động giải trí. Trước hết, cần địa thế căn cứ vào từng chủ đề, những tiềm năng đã xác lập, những điều kiện kèm theo hoàncảnh đơn cử của lớp, của nhà trường và năng lực của học viên để xác lập những nội dung phùhợp cho những hoạt động giải trí. Cần liệt kê vừa đủ những nội dung hoạt động giải trí phải triển khai. Từ nội dung, xác lập đơn cử chiêu thức triển khai, xác lập những phương tiệncần có để thực thi hoạt động giải trí. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động giải trí tương ứng. Có thể mộthoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được triển khai xen kẽ hoặc trong đó cómột hình thức nào đó là chủ yếu, còn hình thức khác là phụ trợ. Ví dụ : “ Thảo luận về việc phát huy truyền thống cuội nguồn hiếu học và tôn sư trọng đạo ”. Hìnhthức tranh luận là chủ yếu, hoàn toàn có thể xen kẽ hình thức văn nghệ, game show hoặc đố vui. Trong ” Diễn đàn tuổi trẻ với việc giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa truyền thống dân tộc bản địa “, nên chọn hìnhthức báo cáo giải trình, trình diễn, thuyết trình về yếu tố gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa truyền thống dân tộclàm chính, tích hợp với thi đàn, hát dân ca, game show dân gian hoặc gặp gỡ, giao lưu với cácnghệ nhân, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu … để tăng tính phong phú, tính mê hoặc cho forum. 16B ước 5 : Lập kế hoạchNếu chỉ công bố về những tiềm năng đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những mong ước vàhy vọng, mặc dầu có giám sát, nghiên cứu và điều tra kỹ lưỡng. Muốn biến những tiềm năng thành hiệnthực thì phải lập kế hoạch. – Lập kế hoạch để thực thi mạng lưới hệ thống mục tiêu tức là tìm những nguồn lực ( nhân lực vật lực – tài liệu ) và thời hạn, khoảng trống, … cần cho việc hoàn thành xong những tiềm năng. – Chi tiêu về tổng thể những mặt phải được xác lập. Hơn nữa phải tìm ra giải pháp chiphí tối thiểu cho việc triển khai mỗi một tiềm năng. Vì đạt được tiềm năng với ngân sách tối thiểu làđể đạt được hiệu suất cao cao nhất trong việc làm. Đó là điều mà bất kể người quản trị nào cũngmong muốn và cố gắng nỗ lực đạt được. – Tính cân đối của kế hoạch yên cầu giáo viên phải tìm ra đủ những nguồn lực và điềukiện để triển khai mỗi tiềm năng. Nó cũng không được cho phép tập trung chuyên sâu những nguồn lực và điềukiện cho việc thực thi tiềm năng này mà bỏ tiềm năng khác đã lựa chọn. Cân đối giữa hệthống tiềm năng với những nguồn lực và điều kiện kèm theo triển khai chúng, hay nói khác đi, cân đốigiữa nhu yếu và năng lực đòi hởi người giáo viên phải nắm vững năng lực mọi mặt, kể cảcác tiềm năng hoàn toàn có thể có, đồng cảm từng tiềm năng và giám sát tỉ mỉ việc góp vốn đầu tư cho mỗi mụctiêu theo một giải pháp tối ưu. Bước 6 : Thiết kế cụ thể hoạt động giải trí trên bản giấyTrong bước này, cần phải xác lập : – Có bao nhiêu việc cần phải triển khai ? – Các việc đó là gì ? Nội dung của mỗi việc đó ra làm sao ? – Tiến trình và thời hạn triển khai những việc đó như thế nào ? – Các việc làm đơn cử cho những tổ, nhóm, những cá thể. – Yêu cầu cần đạt được của mỗi việc. Để những lực lượng tham gia hoàn toàn có thể phối hợp tốt, nên phong cách thiết kế kế hoạch trên những cột. Vídụ : TTNội dung, Thờitiến trìnhgian, thời hạnLựclượngthamgiaNgườichịutráchnhiệmchínhPhươngtiện thựchiện, chi phíĐịađiểm, hìnhthứcYêu cầu cần Ghi chúđạt ( hoặc sảnphẩm ) Bước 7 : Kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh và triển khai xong chương trình hoạt động giải trí – Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của những việc, thời hạn thực thi cho từngviệc, xem xét tính hài hòa và hợp lý, năng lực triển khai và tác dụng cần đạt được. – Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hài hòa và hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung nàohay việc nào thì kịp thời kiểm soát và điều chỉnh. 17C uối cùng, triển khai xong bản thiết kế chương trình hoạt động giải trí và cụ thể hóa chươngtrình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức triển khai hoạt động giải trí. Bước 8 : Lưu trữ tác dụng hoạt động giải trí vào hồ sơ của học sinh181. 2.3.4. 5.6.7. 8. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNHBộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thểtrong chương trình giáo dục phổ thông mới, TP. Hà Nội năm ngoái. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “ Kỹ năng kiến thiết xây dựng và tổ chức triển khai những hoạt động giải trí trải nghiệm sángtạo trong trường trung học ”, Tài liệu tập huấn tháng 9/2015. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Bồi dưỡng giáo viên phân phối nhu yếu củaChuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, TP.HN 2013. Thành Đoàn TP.HN, Chương trình công tác làm việc Đội TNTPHCM và trào lưu thiếu nhinăm năm ngoái. Trường Lê Duẩn, đề tài NCKH mã số : 01X-06 / 03-2009 – 2, Nghiên cứu giáo dục kĩ năngsống cho mần nin thiếu nhi Thủ đô trải qua hoạt động giải trí Đội, TP.HN 2010. Trường Lê Duẩn, Hội trại và game show mần nin thiếu nhi, NXB TP. Hà Nội, 2005. Bùi Ngọc Diệp, “ Hình thức tổ chức triển khai những hoạt động giải trí trải nghiệm sáng tạo trong nhàtrường đại trà phổ thông ”, Tạp chí Khoa học Giáo dục đào tạo Số 113, Tháng 02/2015, Trang 37. Đinh Thị Kim Thoa, “ Trải nghiệm sáng tạo – Hoạt động quan trọng trong Chươngtrình GD phổ thông mới ”, báo Giáo dục đào tạo thời đại, tháng 10/2015. 19HO ẠT ĐỘNG THAM KHẢONHÓM : BƠ VƠHoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường THCS Xnăm học năm nay – 2017K Ế HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO “ SÂN CHƠI VỀ NGUỒN ” I. Mục tiêu1. Rèn luyện HS có kiến thức và kỹ năng đại trà phổ thông về lịch sử vẻ vang, địa lý, toán, hóa, sịnh, … .. 2. Rèn luyện HS có kỹ năng và kiến thức xã hội về ATGT, PC những tệ nạn xã hội, … …. 3. Rèn luyện học viên kỹ năng và kiến thức thao tác nhóm, kiến thức và kỹ năng chỉ huy, kỹnăng phán đoán, …. 4. Rèn luyện thái độ tự tinh, tính nghệ thuật và thẩm mỹ, yêu dấu môn học, thânthiện mội trường, biết uống nước nhớ nguồn, … … II. Nội dung1. Thời gian, địa điểmVào ngày 19 – 20 / 11 / 2016T ại trường … … … … … 2. Các hoạt động2. 1. Thi Hương – Hội – Đìnha ) Đối tượng tham gia : HS học tại trường năm học 2016 – 201720 b ) Hình thức tổ chứcVòng 1 : Sơ khảoThi vào chủ nhật ngày 13 / 11 / năm nay học viên những lớp ĐK tự do khônggiới hạn số lượng, điều kiện kèm theo dự thi HS xếp loại đạo đức tốt. Chọn từ 40 – 60 HS có điểm trên cao nhất vào thi Hương – Hội – ĐìnhNội dung thi : … … … … … … … Hình thức thi : … … … … … …. Thời gian thi : … … … … .. Địa điểm thi : … … … … …. Vòng 2 : Thi Hương – Hội – ĐìnhBuổi sáng 7 h 30 ’ ngày 19 / 11 / năm nay Thi Hương – Hội chọn 10 – 12 emtiếp tục vào thi ĐìnhNội dung thi : … … … … … … … Hình thức thi : … … … … … …. Thời gian thi : … … … … .. Địa điểm thi : … … … … …. Buổi chiều 13 h 30 ’ ngày 19 / 11 / năm nay Thi Đình chọn 01 Trạng nguyên, 01B ảng nhãn, 01 Thám HoaNội dung thi : … … … … … … … Hình thức thi : … … … … … …. Thời gian thi : … … … … .. 21 Địa điểm thi : … … … … …. c ) Công tác tổ chức triển khai : + Tiểu ban sẵn sàng chuẩn bị nội dung : cô … …, thầy … … … Chuẩn bị câu hỏi tìm hiểu thêm phát đến GVCN những lớp, sẵn sàng chuẩn bị câu hỏi thi, hướng dẫn thể lệ thi, …. + Tiểu ban cơ sở vật chất : cô … …, thầy … … … … … … .. Chuẩn bị Phông Băng rol, âm thanh, … … … .. Trang trí cổng trường thi, làm mão trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám Hoa. + Tiểu ban bảo vệ : cô … …, thầy … … … … … … .. + Công tác phối hợp : Chi đoàn, GVCN, GVBM, mời hội CMHS, Côngan khu vực, … .. Kinh phí : Trang trí : … … … … …. Phần thưởng : … … … … … … Nguồn kinh phí đầu tư : Vận động từ hội : … … … … … .. Quỹ Phúc lợi : … … … … … … Chi đoàn : … … … … … .. Nhà trường : … … … … … … … …. Hội cha mẹ HS : … … … … … … … Khác : … … … … … … … … .. 222.1. Thi Căm hoa, tọa lạc đĩa trái cây2. 3. Thi Thư họa2. 4. Trò chơi dân gianKéo co, đua lon tiếp sức, tải nước về buôn, bước chân vạn dậm, … … .. Mỗi tiểu ban, mỗi hoạt động giải trí đều có tổ trưởng chịu nghĩa vụ và trách nhiệm phân côngtừng thành viên ttor trưởng kiểm tra nhìn nhận hoạt động giải trí của những thành viênvà nhìn nhận rút kinh nghiệm tay nghề sau khi kết thúc sân chơi báo cáo giải trình về ban lãnhđạo. III. Kiểm tra nhìn nhận rút kinh nghiệmSau khi tổ chức triển khai xong sân chơi Lãnh đạo tổ chức triển khai họp kiểm tra đánhgiá rút kinh nghiệm tay nghề. 23

Source: https://vvc.vn
Category : Công nghệ

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay
Liên kết:SXMB