1. Loài người có nguồn gốc từ đâu ?
Mọi người thường truyền tai nhau rằng, tổ tiên của tất cả chúng ta là loài vượn cổ. Vậy thực hư mọi chuyện là ra làm sao ?
Theo khoa học: con người bắt nguồn từ loài vượn cổ. Có 03 loại hình cơ bản mà con người đã tiến hóa thành là:
+ Homo habilis ( Người khôn khéo )
+ Homo erectus (Người đứng thẳng)
+ Homo sapiens ( Người khôn khéo, người văn minh )
Theo Đạo Phật: Khi con khỉ chết, nghiệp lực của con khỉ sẽ luân hồi tái sanh thành con người. Từ con người “Cổ Sơ” sống đơn giản, dựa vào thiên nhiên. Thiên nhiên thay đổi nên con người buộc phải tiến hoá dần để bảo vệ sự sống của mình.
Theo Thiên Chúa Giáo: Vạn vật trên đời đều do Thiên Chúa tạo ra từ trời đất cho đến con người. Thiên Chúa đã nắn một hình Người từ bụi đất theo hình ảnh của Ngài, hình ảnh một người đàn ông được đặt tên là Adam. Sau đó, Ngài lấy xương sườn của Adam để tạo hình thành 01 người phụ nữ và đặt tên là Eva.
2. Sự tiến hóa của loài người
a. Khái niệm
Tiến hóa của loài người là lịch sử tăng trưởng hình thái của chi Người ( Homo ), gồm có sự Open của loài người đang sống sót và là loài duy nhất trong nhóm hominid và thú. Nghiên cứu về sự tiến hóa của con người vận dụng sự link đa ngành, gồm có nhân sinh học, linh trưởng học, khảo cổ học, ngôn ngữ học và di truyền học .
b. Quá trình tiến hóa của loài người
*Nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hóa của loài người
Các tác nhân ảnh hưởng tác động đến quy trình tiến hóa của loài người là tác nhân sinh học và tác nhân xã hội :
Các nhân tố sinh học tác động đến quá trình tiến hóa của loài người gồm biến dị di truyền, chọn lọc tự nhiên. Những biến đổi này là kết quả của sự tích lũy các đột biến và biến dị tổ hợp dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên (những thay đổi trên vỏ Trái Đất, hoạt động của núi lửa, động đất, gia tăng nền phóng xạ, thay đổi lục địa,…).
Nhân tố xã hội: Xã hội ngày một phát triển, những sản phẩm có sẵn trong tự nhiên thì có hạn mà con người ngày một sinh sôi nảy nở. Vì vậy, để có thể thích nghi với môi trường con người phải lao động sản xuất, cải tạo hoàn cảnh, cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất.
Hơn nữa, loài người có năng lực thích nghi với mọi điều kiện kèm theo sinh thái xanh phong phú, không nhờ vào vào điều kiện kèm theo tự nhiên và cách li địa lí. Do đó, về mặt sinh học loài người sẽ không biến hóa thành một loài nào khác nhưng xã hội loài người vẫn không ngừng tăng trưởng và tiến hóa .
*Quá trình tiến hoá của loài người trải qua mấy giai đoạn?
Quá trình tiến hóa của loài người trải qua 04 quy trình tiến độ chính : vượn người hóa thạch, người vượn hóa thạch ( người tối cổ ), người cổ và người văn minh .
Quá trình tiến hóa của loài người cho ta biết quy trình tiến hóa, lịch sử tăng trưởng hình thái của chi Người ( Homo ). Con người đã trải qua sự link đa ngành như nhân sinh học, linh trưởng học, khảo cổ học, ngôn ngữ học và di truyền học để nghiên cứu và điều tra về sự tiến hóa của con người .
*Quá trình tiến hóa của loài người diễn ra như thế nào?
Ngày nay, khoa học đã và đang không ngừng tích lũy những thông tin, dẫn chứng về quy trình tiến hóa của loài người. Sau đó sẽ nghiên cứu và phân tích những đặc thù Open trong những quá trình tiến hóa. Chúng ta hãy cùng khám phá xem quy trình tiến hóa của loài người diễn ra như thế nào ?
Vượn người hóa thạch
Vượn người hóa thạch cổ có tương quan đến nguồn gốc loài người là Dryopithecus africanus ( còn có tên gọi là Proconsul ). Loài này sống cách đây khoảng chừng 18 triệu năm và sống hầu hết trên cây .
Người vượn hóa thạch (người tối cổ)
Australopithecus là dạng người vượn sống ở cuối kỷ Đệ tam, cách đây khoảng chừng 2-8 triệu năm. Chúng đã chuyển từ lối sống trên cây xuống sống ở mặt đất, đi lại bằng 2 chân, thân hơi khom về phía trước .
Loài vượn này có độ cao 120 – 140 cm, nặng 20 – 40 kg, có hộp sọ 450 – 750 cm3. Chúng đã biết sử dụng cành cây, hòn đá, mảnh xương thú để tự vệ và tiến công .
Người cổ Homo là những dạng người thuộc chi Homo đã tuyệt diệt, sống cách đây 35.000 năm – 2.000.000 năm. Người cổ Homo được chia thành 03 mô hình cơ bản .
– Homo habilis (người khéo léo)
Đây là loài tiên phong Open ở chi Homo sống cách đây khoảng chừng 1,6 – 2 triệu năm, cao khoảng chừng 1 – 1,5 mét, nặng 25 – 50 kg, có hộp sọ 600 – 800 cm3. Họ sống thành đàn, đi thẳng đứng, tay biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá .
Hóa thạch tiên phong của Homo habilis được tìm thấy ở Onduvai ( Tanzania ) năm 1961 – 1964 do vợ chồng Leakeys tìm được .
– Homop erectus (người đứng thẳng)
Người đứng thẳng là loài người cổ tiếp theo người khôn khéo, sống cách đây 35.000 năm – 1,6 triệu năm. Người cổ Homop erectus cao khoảng chừng 1.6 m, nặng khoảng chừng 60 kg, có hộp sọ 900 – 1000 cm3. Loài này đã biết đi thẳng đứng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá, bằng xương, biết dùng lửa .
Hóa thạch của Homop erectus không chỉ được tìm thấy ở Châu Phi mà ở cả Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương và Châu Đại Dương. Cụ thể :
+ Người cổ Java ( người Pitecantrop ) được phát hiện năm 1891 tại Java ( Indonesia ) .
+ Người cổ Bắc Kinh ( người cổ Xinantrop ) được phát hiện năm 1927 ở Chu Khẩu Điếm gần Bắc Kinh ( Trung Quốc ) .
+ Người Heidenbec được phát hiện năm 1907 tại Heidenbec ( Đức ) .
+ Ở Nước Ta, trong những năm 1960 – 1970 đã phát hiện nhiều di tích lịch sử khảo cổ ( răng, công cụ đá … ) chứng tỏ rằng xưa kia đã từng là nơi sống của người cổ Homo .
– Homo neanderthalensis (người Neanderthal)
Người cổ Homo erectus đã biến mất cách đây khoảng chừng 200.000 – 35.000 năm. Người cổ Homo erectus đã nhường chỗ cho người Neanderthal ( Homo neanderthalensis ). Tuy nhiên, người Neanderthal không phải là tổ tiên trực tiếp của người văn minh mà là 1 nhánh tăng trưởng trong chi Homo cùng sống sót trong 1 thời hạn dài, sau đó biến mất nhường chỗ cho người văn minh .
Người Neanderthal có tầm thước trung bình khoảng chừng 1.55 – 1.66 m, hộp sọ 1400 cm3, xương hàm gần giống với người, có lồi cằm ( hoàn toàn có thể đã có lời nói ). Người Neanderthal đa phần sống thành đàn khoảng chừng 50 – 100 người và sống trong những hang. Họ đã biết dùng lửa thông thuộc, sống săn bắn và hái lượm. Công cụ của họ khá đa dạng chủng loại, đa phần được chế tác từ đá silic thành dao sắc, rìu mũi nhọn .
Hóa thạch của người Neanderthal được phát hiện tiên phong năm 1856 ở Neandec ( Đức ). Sau này, Hóa thạch của người Neanderthal còn được tìm thấy cả ở khắp châu Âu, Á, Phi .
– Người hiện đại (Homo sapiens)
Người Cromanhon sống cách đây 35.000 – 50.000 năm, cao 1,8 m, nặng 70 kg, hộp sọ 1700 cm3. Hàm dưới rất đặc biệt quan trọng, có lồi cằm chứng tỏ lời nói đã tăng trưởng. Họ giống hệt người văn minh thời nay, chỉ khác là răng to khỏe .
Người Cromanhon đã biết sản xuất và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng như rìu có lỗ để tra cán, lao nhọn có ngạnh, kim khâu và móc câu bằng xương. Họ sống thành bộ lạc, đã có nền văn hóa truyền thống phức tạp, có mầm mống mĩ thuật và tôn giáo .
Qua quy trình tăng trưởng vĩnh viễn, loài người đã phân hóa thành 1 số chủng tộc, phân bổ khắp những lục địa. Nhưng chúng đều có chung nguồn gốc và thuộc 1 loài là loài người ( Homo sapiens ) .
+ Chủng tộc da vàng (chủ yếu sống ở châu Á)
+ Chủng tộc da trắng (chủ yếu sống ở châu Âu)
+ Chủng tộc da đen (chủ yếu sống ở châu Phi)
Hóa thạch người tiên phong được tìm thấy ở làm Cromanhon ( Pháp ) năm 1868, về sau còn được tìm thấy ở nhiều nơi thuộc châu Âu và châu Á .
3. Sơ đồ quy trình tiến hoá của loài người
Mẫu số 1
Mẫu số 2
Mẫu số 3