Thương mại quốc tế có thể giúp các quốc gia phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế và xã hội. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa là hoạt động cho phép các doanh nghiệp mở rộng thị trường, đồng thời giúp các quốc gia tìm kiếm được các loại hàng hóa độc lạ và chất lượng cao mà trong nước không thể sản xuất hoặc không có nguồn gốc tự nhiên. Ví dụ như Châu Âu không thể biết đến thanh long nghệ tây, Anh không thể xuất khẩu rượu sang Hoa Kỳ hay các nước Châu Á không thể mua được sữa bột trẻ em Châu Âu. Vì mỗi quốc gia có các nguồn lực và chuyên môn riêng, thương mại quốc tế giúp kết nối thế giới thông qua hương vị, tri thức, hàng hóa và dịch vụ. Nhưng có những hạn chế được đặt ra khi nói đến giao dịch trên khắp thế giới. Cho dù quốc gia đó có giàu có hay không, các rào cản thương mại có thể ảnh hưởng đến khả năng giao thương của doanh nghiệp ở nước ngoài và với một số quốc gia nhất định. Một số quốc gia chống lại thương mại tự do vì cho rằng nó có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của đất nước họ. Tuy nhiên, việc hạn chế xuất nhập khẩu thực sự có thể gây hại cho doanh nghiệp. Hãy cùng Innovative Hub tìm hiểu qua bài viết sau
RÀO CẢN THƯƠNG MẠI LÀ GÌ VÀ CÁC LOẠI RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CHÍNH
Các rào cản thương mại do những cơ quan chính phủ áp đặt và hạn chế quan hệ thương mại với những vương quốc khác. Chúng hoàn toàn có thể khiến việc kinh doanh với những vương quốc nhất định trở nên khó khăn vất vả hơn và ngân sách thường đắt hơn tùy thuộc vào sản phẩm & hàng hóa hoặc dịch vụ nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Các rào cản này được phong cách thiết kế hạn chế những đơn vị sản xuất trong nước tiếp xúc với những nhà sản xuất rẻ hơn ở quốc tế và chúng hoàn toàn có thể ở dạng hàng rào thuế quan hoặc phi thuế quan so với thương mại .
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới, thuế hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu được gọi là thuế quan. Thuế quan mang lại lợi thế về giá cho hàng hóa sản xuất trong nước so với hàng hóa tương tự nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này giúp tăng doanh thu cho các chính phủ, có thể được sử dụng để cung cấp các dịch vụ tốt hơn như chăm sóc sức khỏe và giáo dục.
Trong khi các rào cản thương mại có thể hạn chế sự lựa chọn của người tiêu dùng đối với hàng hóa nhập khẩu và nước ngoài, chúng cũng có thể khuyến khích các nhà sản xuất ở nước ngoài cải thiện chất lượng hàng hóa được cung cấp. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng không phải trả giá cao hơn cho các sản phẩm nhập khẩu chất lượng thấp. Thông thường, các rào cản thương mại có lợi cho các quốc gia giàu hơn, vì các quốc gia này có các tiêu chuẩn cao hơn khi nói đến các chính sách thương mại quốc tế và quy trình sản xuất. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế sẽ đồng ý rằng các rào cản thương mại có thể không ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế tổng thể.
Các loại rào cản thương mại chính
Rào cản tự nhiên: Là rào cản vật lý giữa các đối tác thương mại như khoảng cách giữa các quốc gia sẽ làm tăng chi phí bảo quản sản phẩm hay chi phí vận chuyển khi xuất khẩu. Ngoài ra, một hạn chế thương mại tự nhiên khác là các rào cản về ngôn ngữ và văn hóa. Các chủ doanh nghiệp không thể hoặc gặp khó khăn khi giao tiếp hiệu quả với người mua nước ngoài hoặc tìm hiểu văn hóa địa phương hay các chính sách của chính phủ. Điều này gây khó khăn ít nhiều khi đàm phán và có thể phải đối mặt với những sai lầm tốn kém như vận chuyển sai hàng hóa hoặc hiểu sai chi tiết đơn đặt hàng của người mua.
Rào cản thuế quan: Là rào cản thương mại thuế quan do một quốc gia áp đặt đối với hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức thuế. Nếu một doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia khác, họ có thể bị tính thuế trên đơn vị hàng hóa. Cho dù xuất khẩu một số lượng nhỏ các mặt hàng hay một đơn đặt hàng số lượng lớn, thuế vẫn sẽ khiến việc giao dịch với quốc gia cụ thể đó trở nên đắt hơn đối với các chủ doanh nghiệp. Các hàng rào thương mại thuế quan bảo hộ này được thiết kế để bảo vệ tài chính cho các doanh nghiệp trong nước và không khuyến khích các công ty nhập khẩu hàng hóa ở nước ngoài. Bằng cách ngăn cản các hiệp định thương mại tự do, thuế quan làm tăng giá cả và tác động đến sức mua của người tiêu dùng.
Rào cản phi thuế quan: Các hàng rào phi thuế quan liên quan đến hạn ngạch nhập khẩu. Các hạn chế thương mại có thể hạn chế hạn ngạch nhập khẩu, ngăn cản các nhà sản xuất ở nước ngoài xuất khẩu khối lượng lớn hàng hóa sang nước khác, đẩy giá các ngành sản xuất trong nước ra khỏi thị trường. Nhiều quốc gia sử dụng hạn ngạch để hạn chế và quản lý nhập khẩu các mặt hàng cụ thể. Nhưng các chính phủ cũng có thể trao các đặc quyền đặc biệt cho các nhà sản xuất và người bán trong nước được gọi là các quy định mua quốc gia để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ các công ty địa phương.
TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KINH DOANH
Tác động tích cực
- Thuế nhập khẩu làm tăng chi phí của hàng hóa nhập khẩu và thuế này có thể khuyến khích việc sử dụng và bán hàng hóa địa phương hơn các sản phẩm nhập khẩu. Điều này có nghĩa là các công ty có nhiều khả năng hỗ trợ nhau hơn khi hợp tác với một nhà cung cấp ở nước ngoài.
- Rào cản thương mại giúp các doanh nghiệp địa phương hưởng lợi, chính phủ có thể sử dụng các rào cản thương mại để giúp các doanh nghiệp địa phương phát triển và tăng cơ hội việc làm.
- Chính phủ có thể hạn chế nhập khẩu và xuất khẩu vũ khí, nhiên liệu, phương tiện và công nghệ vì an ninh quốc gia
- Cải thiện kỹ năng bảo vệ người tiêu dùng, điều này được áp dụng cho thực phẩm, dược phẩm, công nghệ, mỹ phẩm và các sản phẩm dành cho trẻ nhỏ.
Tác động tiêu cực
- Khiến cả các ngành công nghiệp và người tiêu dùng tốn nhiều tiền hơn trong thời gian dài. Khi nhà sản xuất cần trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm, chi phí này thường được cộng vào giá bán lẻ.
- Hạn chế đáng kể sự sẵn có của sản phẩm trong một quốc gia. Nếu không có thương mại tự do, người tiêu dùng sẽ không thể tiếp cận với nhiều loại hàng hóa trên thế giới.
- Các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các rào cản thương mại. Nhiều quốc gia phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và việc áp dụng hàng rào thương mại hoặc thuế quan có thể làm tê liệt nền kinh tế của họ. Và điều này cũng có thể có tác động tiêu cực đến tiền lương và các mối quan hệ quốc tế.
- Cơ hội việc làm ở nước ngoài cũng gắn chặt với các rào cản thương mại. Khi các công ty lớn và nhỏ có thể giao dịch tự do, có khả năng mở rộng ra nước ngoài và mở văn phòng ở các địa điểm mới, điều này làm tăng triển vọng việc làm cho những người sống ở các nước đang phát triển.
- Thương mại tự do cũng thúc đẩy cạnh tranh trên quy mô quốc tế, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh và cung cấp hàng hóa chất lượng cao hơn đáp ứng các quy định sản xuất. Để đạt được lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh, các công ty cũng có thể sử dụng công nghệ và sự đổi mới để phát triển các sản phẩm ưu việt.