-
Quá trình tiến hóa của loài người gồm 2 giai đoạn :
- Tiến hóa sinh học – giai đoạn tiến hoá hình thành nên loài người tân tiến ( Homo sapiens ) và tiến hoá văn hóa truyền thống – giai đoạn tiến hoá của loài người từ khi hình thành cho đến nay .
1. Quá trình phát sinh loài người tân tiến
a. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
Bằng chứng về nguồn gốc động vật hoang dã của loài người
– Bằng chứng giải phẩu so sánh
- Cấu tạo khung hình người rất giống thể thức cấu trúc chung của động vật hoang dã có xương sống như các thành phần của bộ xương, vị trí sắp xếp các nội quan …
- Người có 1 số đặc thù chung của động vật hoang dã có vú như lông mao, tuyến sữa, bộ răng phân hóa, đẻ con ….
- Trên khung hình người có những cơ quan thoái hóa là di tích lịch sử của những cơ quan xưa kia tăng trưởng ở động vật hoang dã như ruột thừa, xương cụt, …
Bằng chứng giải phẩu so sánh- Bằng chứng phôi sinh học :
- Sự tăng trưởng của phôi người lặp lại những giai đoạn lịch sử vẻ vang mà động vật hoang dã đã trải qua như khe mang của cá, đuôi của bò sát, nhiều đôi vú của thú …
- Hiện tượng lại giống tái hiện 1 số ít đặc thù của tổ tiên động vật, như người có đuôi, có lông rậm khắp mình …
– Các đặc thù thích nghi điển hình nổi bật của người :
-
Kích thước não bộ tăng dần (từ 450 cm3 ở vượn người tăng lên 1350 cm
3
ở người hiện đại) làm tăng khả năng tư duy, ngôn ngữ và tiếng nói.
- Xương hàm ngắn dần cùng với đổi khác về răng, thích nghi với việc ăn tạp .
- Đi thẳng bằng 2 chân cùng với sự tiêu giảm bộ lông trên mặt phẳng khung hình .
- Giảm dần sự độc lạ về size giữa 2 giới đực và cái ( loài gôrila con đực gấp 2 lần con cháu ; tinh tinh gấp 1,3 lần ; người còn 1,2 lần ) .
- Xuất hiện cấu trúc mái ấm gia đình làm tăng năng lực chăm nom và dạy dỗ con cháu .
– Những đặc thù giống nhau trên đây chứng tỏ người và vượn người có nguồn gốc chung và có quan hệ họ hàng rất quen thuộcb. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người
Qúa trình phát sinh các loài trong chi Homo
- Khi rừng thu hẹp, loài vượn cổ đại chuyển xuống sống trên các đồng cỏ, năng lực đi thẳng là có lợi vì hoàn toàn có thể phát hiện quân địch từ xa. Đi thẳng bằng chân đã giải phóng 2 tay khỏi công dụng vận động và di chuyển à tay trở thành cơ quan sử dụng và sản xuất công cụ lao động, vũ khí …
- Từ loài vượn người cổ đại Australopithecus đã phân hóa thành nhiều loài khác nhau, trong đó có nhánh tiến hóa thành loài Homo habilis ( người khôn khéo, có bộ não khá tăng trưởng 575 cm3 ; biết sử dụng công cụ bằng đá ) ; từ loài này hình thành nên nhiều loài khác trong đó có loài Homo erectus ( người đứng thẳng ) và tiếp đến là người văn minh Homo sapiens và loài thân thiện với loài người văn minh là Homo neanderthalensis ( đã bị loài tân tiến cạnh tranh đối đầu và làm tuyệt chủng cách đây khoảng chừng 30.000 năm )
- Quá trình tiến hoá của loài người
Quá trình tiến hoá của loài người
2. Người tân tiến và sự tiến hoá văn hoá