Sự phát sinh loài người

Cập nhật lúc : 15 : 50 20-01-2016 Mục tin : Sinh học lớp 12

Bài viết giới thiệu về các giai đoạn phát sinh và phát triển của loài người và các nhân tố có tác động đến quá trình phát triển của loài người

    1.  Những bằng chứng về nguồn gốc của loài người từ động vật ?  

    2.  Đặc điểm cơ bản nào phân biệt người với động vật ?

Bạn đang đọc: Sự phát sinh loài người

1.  Những bằng chứng về nguồn gốc của loài người từ động vật

    a) Bằng chứng giải phẩu so sánh: 

– Cấu tạo khung hình người rất giống thể thức cấu trúc chung của động vật hoang dã có xương sống như những thành phần của bộ xương, vị trí sắp xếp những nội quan …- Người có 1 số đặc thù chung của động vật hoang dã có vú như lông mao, tuyến sữa, bộ răng phân hóa, đẻ con ….- Trên khung hình người có những cơ quan thoái hóa là di tích lịch sử của những cơ quan xưa kia tăng trưởng ở động vật hoang dã như ruột thừa, xương cụt, …

     b) Bằng chứng phôi sinh học:

– Sự tăng trưởng của phôi người lặp lại những tiến trình lịch sử dân tộc mà động vật hoang dã đã trải qua như khe mang của cá, đuôi của bò sát, nhiều đôi vú của thú …- Hiện tượng lại giống tái hiện một số ít đặc thù của tổ tiên động vật, như người có đuôi, có lông rậm khắp mình …

2.  Những đặc điểm cơ bản nào phân biệt người với động vật

– Biết sản xuất và sử dụng công cụ lao động vào mục tiêu xác lập .+ Vượn người thời nay chỉ biết sử dụng những công cụ sẵn có trong tự nhiên ( hòn đá, cành cây ) một cách ngẫu nhiên, nhất thời hoặc cải biến đôi chút công cụ đó bằng những cơ quan trên khung hình chúng ( dùng tay bẻ, răng tước cành cây ) .+ Người tối cổ đã biết sản xuất công cụ lao động một cách có mạng lưới hệ thống, bằng cách dùng một vật trung gian ( dùng hòn đá lớn đập vỡ hòn đá nhỏ ). Bằng lao động, con người tạo ra những điều kiện kèm theo sống cho mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào môi trường tự nhiên tự nhiên .- Nhờ có bộ não tăng trưởng và có lời nói, người có năng lực tư duy trừu tượng bằng khái niệm, truyền đạt kinh nghiệm tay nghề sống và lao động cho nhau tốt hơn .

    So sánh người với vượn người ngày nay. Từ sự so sánh đó có thể rút ra kết luận gì ?

1.  Giống nhau

– Hình dạng và kích cỡ khung hình, bộ xương và răng tương tự như như nhau ( 12-13 đôi xương sườn, 5-6 đốt cùng, 32 răng ) .- Cùng có 4 nhóm máu, có hêmôglôbin giống nhau. Cấu tạo ADN của người và tinh tinh giống nhau ở 98 % những cặp nuclêôtit .- Đặc tính sinh sản giống nhau : size, hình dạng tinh trùng, cấu trúc nhau thai, chu kì kinh nguyệt ( 28-30 ngày ), thời hạn mang thai ( 270 – 275 ngày ), mẹ cho con bú đến 1 năm .- Não có nhiều khúc cuộn và nếp nhăn. Biết biểu lộ tình cảm vui, buồn, khó chịu …, biết dùng cành cây để lấy thức ăn trên cao .

2.  Khác nhau

Vượn người ngày này

Người

– Đi lom khom : Cột sống cong hình cung, lồng ngực hẹp bề ngang, xương chậu hẹp, tay dài hơn chân .
– Ăn thức ăn sống, cứng : Bộ răng thô, răng nanh tăng trưởng, xương hàm to, góc quai hàm lớn .
– Não nhỏ : Ít nếp nhăn, thùy trán ít tăng trưởng, mặt dài và lớn hơn hộp sọ. Chưa có lời nói nên chưa có lồi cằm, võ não chưa có vùng cử động nói và vùng hiểu lời nói, chưa có tư duy trừu tượng .
– Bộ NTS 2 n = 48
– Đi thẳng mình : Cột sống cong chữ S, lông ngực hẹp bề trước – sau, xương chậu rộng, tay ngắn hơn chân .
– Ăn thức ăn nấu chín, mềm : Bộ răng bớt thô, răng nanh ít tăng trưởng, xương hàm bé, góc quai hàm nhỏ .
– Não lớn : Nhiều khúc cuộn và nếp nhăn, thùy trán tăng trưởng, sọ lớn hơn mặt. Có tiếng nói nên có lồi cằm, võ não có vùng cử động nói và vùng hiểu lời nói, có tư duy trừu tượng .
– Bộ NST 2 n = 46

3.  Kết luận

– Từ những điểm giống nhau chứng tỏ vượn người thời nay và người có quan hệ quen thuộc rất thân mật .- Từ những điểm khác nhau chứng tỏ vượn người ngày này và người là 2 nhánh phát sinh từ 1 gốc chung là vượn người hóa thạch và tiến hóa theo 2 hướng khác nhau .

Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người

1.  Các dạng vượn người hóa thạch

     – Một nhánh của dạng vượn người hóa thạch cổ có liên quan đến nguồn gốc loài người là Đriôpitec được Gocđơn phát hiện năm 1927 ở châu Phi, sống cach đây khoảng 18 triệu năm.

     – Từ Đriôpitec dẫn đến loài người qua một dạng trung gian đã bị tuyệt diệt là Ôxtralôpitec.

2.  Các dạng vượn người hóa thạch

      Ôxtralôpitec sống ở cuối kỉ Thứ 3, cách nay khoảng 2-8 triệu năm. Chúng đã chuyển từ trên cây xuống mặt đất, đi bằng 2 chân, mình hơi khom về trước, cao 120-140cm, sọ 450-750cm3. Chúng đã biết sử dụng cành cây, hòn đá và mảnh xương thú để tự vệ và tấn công thú dữ.

       Hóa thạch của Ôxtralôpitec được phát hiện lần đầu tiên năm 1924 ở Nam Phi.

3.  Người cổ Homo

Người cổ Homo là những dạng người thuộc chi Homo, chúng đã bị tuyệt diệt, sống cách nay 35.000 năm đến 2 triệu năm .

     – Homo habilis (người khéo léo), sống cách nay 1,6-2 triệu năm, cao 1-1,5m, não 600-800cm3, sống thành đàn, đi thẳng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá. Hóa thạch được vợ chồng Liccây tìm thấy ở Onđuvai (Tanzania) năm 1961-1964. Sau đó được tìm thấy ở nhiều châu khác.

     – Homo erectus (người đứng thẳng), sống cách nay 35.000 năm – 1,6 triệu năm.         

          + Pitêcantrôp (người cổ Java, được Đuyboa phát hiện năm 1961 ở Java, Inđônêxia) sống cách nay từ 35.000 năm – 1 triệu năm, cao 170cm, sọ 900 – 950cm3, đi thẳng đứng, biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá.

          + Xinantrôp (người Bắc Kinh, được phát hiện năm 1927 ở Chu khẩu Điếm, gần Bắc kinh) sống cách nay từ 50-70 vạn năm, sọ 1000cm3, đi thẳng đứng. Biết chế tạo công cụ bằng đá và xương chưa có hình thù rõ rệt, biết dùng lửa, dùng thịt thú làm thức ăn.

          + Người Heiđenbec (được phát hiện năm 1907 tai Heiđenbec, Đức) có lẽ đã  tồn tại ở châu Âu cách đây khoảng 500.000 năm.

     – Homo nêanđecthalensis (người Nêanđectan)

Sống cách nay từ 5-20 vạn năm ( hóa thạch được phát hiện tiên phong năm 1856 ở Nêanđec, Đức, về sau được tìm thấy ở những châu khác ), cao 155 – 165 cm, sọ 1400 cm3, xương hàm nhỏ, mở màn có lồi cằm chứng tỏ đã có tiếng nói. Biết ghè đẽo đá silic có cạnh sắc thành dao, rìu mũi nhọn. Sống trong hang đá, hái lượm và săn bắt tập thể. Biết che thân bằng da thú và biết dùng lửa thông thuộc .Người Nêanđec không phải tổ tiên trực tiếp của người hiện đại mà là một nhánh của chi Homo và đã bị tuyệt diệt nhường chỗ cho người hiện đại .

4.  Người hiện đại ( Homo sapiens)  

     Sống cách nay 3-5 vạn năm (hóa thạch đầu tiên được tìm thấy năm 1868 ở làng Crômanhôn, Pháp), cao 180cm, sọ 1700cm3, trán rộng và thẳng, không còn gờ trên hốc mắt, hàm dưới có lồi cằm rõ. Biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng như lưỡi rìu có lỗ để tra cán, lao có ngạnh, kim khâu và móc câu bằng xương. Đã có tranh vẽ mô tả quá trình sản xuất và mầm uống của tôn giáo.

    Người Crômanhôn kết thúc thời đại đồ đá cũ (3,5 vạn – 2 triệu năm), sau đó là thời đại đồ đá giữa (1,5-2 vạn năm) rồi đến thời đại đồ đá mới (7-10 ngàn năm), tiếp theo là thời đại đồ đồng, đồ sắt… Người Crômanhôn đã chuyển từ giai đoạn tiến hóa sinh học sang giai đoạn tiến hóa xã hội.

      Nêu các đặc điểm sai khác giữa vượn người, người vượn hóa thạch Ôxtralôpitec, người cổ Homo habilis, người cổ Homo erectus và người hiện đại Homo sapiens.

Dạng người

Đặc điểm cấu tạo

Lối sống

Vượn người Đriôpitec

Tay chân chưa phân hóa, đi và leo trèo bằng tứ chi. Não bé : 350 cm3 Chủ yếu sống trên cây .

Người vượn Ôtralôpitec

Tay được giải phóng để cầm nắm, chân để đứng thẳng và đi. Não lớn : 450 – 750 cm3 Sống ở mặt đất, sử dụng công cụ có sẵn trong tự nhiên ( đá, xương, gỗ )

Người cổ Homo habilis

Chân đi thẳng, tay sản xuất và sử dụng công cụ. Não lớn : 600 – 800 cm3 Sống thành bầy đàn, biết sản xuất, sử dụng công cụ bằng đá …, biết dùng lửa .

Người cổ Homo erectus

Chân đi thẳng, tay sản xuất và sử dụng công cụ. Não lớn : 900 – 1000 cm3 Sống thành xã hội ( nguyên thủy ), mở màn có lời nói, dùng lửa, sản xuất sử dụng công cụ bằng đá …, đã có đời sống văn hóa truyền thống …

Người hiện đại Homo sapiens

Không đổi khác mấy so với Homo erectus. Não > 1000 cm3 Tổ chức xã hội phức tạp. Tiếng nói tăng trưởng. Văn hóa, khoa học kỉ thuật tăng trưởng cao. Công cụ lao động phong phú, phức tạp …

1.  Những ưu thế tiến hóa khi đi thẳng bằng 2 chân

Khi thiên nhiên và môi trường sống biến hóa, những loài vượn người chuyển từ trên cây xuống sống ở dưới mặt đất là chính thì việc có được dáng đi thẳng đứng đã đem lại khá nhiều lợi thế như : giúp phát hiện được quân địch cũng như nguồn thức ăn từ xa, giải phóng đôi tay hoàn toàn có thể dùng vào việc sử dụng vũ khí chống quân địch hoặc săn bắt, …

2.  Phân biệt tiến hóa sinh học với tiến hóa văn hóa

Tiến hóa sinh học khác với tiến hóa văn hóa truyền thống ở chỗ, trong tiến hóa sinh học con người truyền lại những đặc thù thích nghi trải qua những gen từ cha mẹ sang con cháu ( di truyền theo chiều dọc ), còn trong tiến hóa văn hóa truyền thống năng lực thích nghi của con người có được là do học tập, truyền theo chiều ngang từ người này sang người khác qua chữ viết và lời nói ( truyền theo chiều ngang ) .

3.  Điểm thích nghi giúp con người có được khả năng tiến hóa văn hóa

Đặc điểm thích nghi mà tiến hóa sinh học đem lại cho con người tiên phong là dáng đi thẳng đứng, sau đó là bộ não tăng trưởng. Chính bộ não tăng trưởng đã đem lại cho con người năng lực tiến hóa văn hóa truyền thống .

4.  Loài người hiện đại là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự tiến hóa của các loài khác

Loài người hiện đại từ khi sinh ra đến nay đã nhanh gọn tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng ( tuổi thọ tăng ). Với những hoạt động giải trí của mình, con người đã và đang là một tác nhân làm biến hóa môi trường tự nhiên dẫn đến sự tuyệt chủng của rất nhiều loài sinh vật khác .

   1.  Những sự kiện quan trọng trong quá trình phát sinh loài người?

   2. Vai trò của các nhân tố sinh học và các nhân tố xã hội trong quá trình đó.

   3. Vượn người ngày nay có thể biến đổi thành người được hay không ?         Vì sao loài người sẽ không biến đổi thành một loài nào khác ?

1.  Những sự kiện quan trọng trong quá trình phát sinh loài người 

      – Bàn tay trở thành cơ quan chế tạo công cụ lao động:

+ Vượn người hóa thạch sống trên cây, với thân hình khá lớn, đã có mầm mống của dáng đứng thẳng và sự phân hóa công dụng của những chi. Khi buộc phải chuyển xuống mặt đất sinh sống, những đặc tính đó được củng cố qua CLTN .

+ Dáng đứng thẳng đã giải phóng 2 chi trước khỏi tính năng chuyển dời, trở thành cơ quan sử dụng và sản xuất công cụ lao động, từ từ hình thành đôi bàn tay ở người. Lao động đã hoàn thành xong đôi bàn tay, hình thành thói quen thuận tay phải trong lao động .

      –  Sự phát triển tiếng nói phân âm tiết:

+ Đời sống bầy đàn, hợp sức nhau chống thú dữ và lao động tập thể đã thôi thúc nhu yếu trao đổi, hình thành lời nói .+ Tiếng nói tăng trưởng ảnh hưởng tác động tới lồi cằm. Sự truyền đạt kinh nghiệm tay nghề qua lời nói, và sau này là chữ viết được gọi là sự di truyền tín hiệu độc lạ của xã hội loài người .

      –  Sự phát triển bộ não và hình thành ý thức:

+ Lao động thuận tay phải ảnh hưởng tác động đến bán cầu não trái lớn hơn não phải. Tiếng nói tăng trưởng làm Open những vùng cử động nói và hiểu lời nói trên võ não .+ Trên cơ sở tăng trưởng bộ não và lời nói đã tăng trưởng hoạt động giải trí trí tuệ, hình thành năng lực tư duy trừu tượng bằng khái niệm .

      –  Sự hình thành đời sống văn hóa:

+ Nhờ sự tăng trưởng công cụ lao động, nguồn thức ăn đổi khác về số lượng và chất lượng. Việc dùng thịt cùng việc dùng lửa nấu chín thức ăn đã thôi thúc sự tăng trưởng hàng loạt khung hình, đặc biệt quan trọng là bộ não .+ Các hình thái lao động triển khai xong dần. Biết chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất sắt kẽm kim loại, đồng thời tôn giáo, thương mại, thẩm mỹ và nghệ thuật, lao lý sinh ra .

2.  Vai trò của các nhân tố sinh học và các nhân tố xã hội

     – Các nhân tố sinh học bao gồm biến dị, di truyền và CLTN có tác dụng chủ đạo trong giai đoạn vượn người hóa thạch, những biến đổi trên cơ thể ở vượn người hóa thạch là kết quả của sự tích lũy các đột biến và biến dị tổ hợp dưới tác dụng của CLTN.

     – Các nhân tố xã hội bao gồm lao động, tiếng nói và tư duy có tác dụng chủ đạo từ giai đoạn người cổ. Từ đấy các nhân tố sinh học vẫn còn phát huy tác dụng nhưng bị hạn chế bởi các nhân tố xã hội. Lao động có mục đích đã quyết định hướng tiến hóa của họ người.

3. Vượn người ngày không thể biến đổi thành người được. Loài người sẽ không biến đổi thành một loài nào khác

      Vượn người ngày nay tiếp tục chuyên hóa với đời sống trên cây hoặc nửa trên cây – nửa dưới đất, không có lao động, tiếng nói và ý thức như người. Chúng không phải là tổ tiên của người và cũng không thể biến đổi thành người.

       Ngày nay các nhân tố sinh học vẫn còn tác dụng nhưng con người nhờ các qui luật xã hội nên có khả năng kiểm soát và điều chỉnh những biến đổi sinh học trên cơ thể mình, hạn chế tác động của CLTN, nên loài người sẽ không biến đổi thành 1 loài nào khác, nhưng xã hội loài người vẫn không ngừng phát triển.

Tất cả nội dung bài viết. Các em hãy xem thêm và tải file chi tiết dưới đây:

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 – Xem ngay

Source: https://vvc.vn
Category : Thế giới

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay