SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
– Quá trình phát sinh loài người có thể chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn tiến hóa hình thành nên loài người hiện đại (Homo sapiens) và giai đoạn tiến hóa của loài người từ khi hình thành cho đến nay.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI HIỆN ĐẠI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Những điểm giống nhau giữa người và động vật có vú
Bằng chứng giải phẫu so sánh
– Về cấu tạo:
- Những đặc điểm giống với động vật có xương sống:
- Bộ xương tương tự nhau: gồm có xương đầu, xương mình, xương chi
- Các cơ quan sắp xếp tương tự nhau: tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá…
- Những đặc điểm giống với động vật có vú:
- Đẻ con và nuôi con bằng sữa
- Có lông mao bao phủ toàn thân
- Có bộ răng phân hoá: răng hàm, răng nanh, răng cửa…
– Về các cơ quan thoái hoá:
- Trên cơ thể người còn di tích của những cơ quan trước đây phát triển ở động vật, nay không phát triển ở người. Ví dụ: ruột thừa, xương cụt, vành tai, nếp mắt.
Bằng chứng phôi sinh học so sánh:
– Sự phát triển của phôi người lặp lại những giai đoạn lịch sử của động vật:
- Giai đoạn 18-20 ngày có dấu vết của khe mang ở phần cổ.
- 1 tháng, não chia 5 phần rõ rệt giống như não cá.
- 2 tháng, phôi vẫn còn cái đuôi dài.
- 3 tháng, ngón chân nằm đối diện với các ngón khác giống như vượn.
- 6 tháng, trên toàn bộ bề mặt phôi có lớp lông mịn.
- Giai đoạn phôi có vài đôi vú, sau này chỉ có 1 đôi phát triển.
– Hiện tượng lai giống:
- Là hiện tượng do sự phát triển không bình thường của phôi, tái hiện một số đặc điểm của động vật. Ví dụ: người có đuôi dài 20-25 cm, có lông rậm kín mặt, có vài đôi vú…
=> Kết luận: người có quan hệ nguồn gốc với động vật có xương sống và quan hệ rất gần gũi với động vật có vú.
b. So sánh giữa người với vượn người ngày nay:
– Vượn người ngày nay gồm có vượn, đười ươi, gôrila và tinh tinh. Trong 4 loài trên thì tinh tinh có quan hệ họ hàng gần với người nhất.
Giống nhau:
Nội dung
|
Đặc điểm
|
Hình dạng, kích thước, cân nặng…
|
– Cao 1,5 – 2 m, nặng 70 – 200 kg, không có đuôi, đứng bằng 2 chi sau …
|
Bộ xương
|
– 12 – 13 đôi xương sườn, 5 – 6 đốt sống cùng, 32 răng.
|
Nhóm máu
|
– 4 nhóm: A, B. AB và O, Hêmôglôbin giống nhau.
|
Bộ gen
|
– Người giống tinh tinh trên 98%.
|
Bộ NST
|
– Người 2n = 46, Vượn người 2n = 48 (Đặc biệt phát hiện 13 đôi NST người và tinh tinh giống hệt nhau).
|
Đặc điểm sinh sản
|
– KT, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh nguyệt, thời gian mang thai, cho con bú …
|
Não bộ
|
– Bộ não phát triển, nhiều khúc cuộn và nếp nhăn.
|
Hoạt động Thần kinh
|
– Biết bộc lộ tình cảm …
|
Kết luận: Vượn người ngày nay và người có quan hệ rất gần gũi. (Đều thuộc bộ Linh trưởng)
|
Khác nhau:
Vượn người ngày nay
|
Người
|
– Vượn người đi lom khom
- Cột sống cong hình cung (C)
- Lồng ngực xẹp bề ngang
- Xương chậu hẹp
- Tay dài hơn chân
|
– Người đi thẳng
- Cột sống cong hình chữ S
- Lồng ngực rộng bề ngang
- Xương chậu rộng
- Tay ngắn hơn chân
|
– Vượn người ăn thức ăn sống, cứng
- Bộ răng thô
- Răng nanh phát triển
- Góc quai hàm lớn
|
– Người ăn thức ăn nấu chín, mềm
- Bộ răng bớt thô
- Răng nanh ít phát triển
- Góc quai hàm nhỏ
|
– Não vượn người bé
- Não ít nếp nhăn
- Thuỳ trán ít phát triển
- Xương sọ mặt lớn hơn hộp sọ
|
– Não người to
- Nhiều nếp nhăn, khúc cuộn
- Thuỳ trán phát triển
- Hộp sọ lớn hơn xương mặt
|
– Không có tiếng nói
- Chưa có lồi cằm
- Vỏ não chưa có vùng cử động tiếng nói và vùng hiểu tiếng nói
- Không có khả năng tư duy
|
– Có tiếng nói
- Có lồi cằm
- Vỏ não có vùng cử động tiếng nói và vùng hiểu tiếng nói.
- Có khả năng tư duy.
|
Kết luận:
- Vượn người ngày nay không phải là tổ tiên của loài người
- Vượn người ngày nay và người là 2 nhánh phát sinh từ một nguồn gốc chung là vượn người hoá thạch và đã tiến hoá theo 2 hướng khác nhau.
|
c.
Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người
Các giai đoạn chính
|
Kích thước
|
Dáng đi
|
Hộp sọ
|
Sử dụng công cụ lao động
|
Vượn người hoá thạch
|
Parapitec 30 tr năm
|
Kích thước nhỏ Có đuôi
|
Đi bằng 4 chi
|
Khá lớn
|
Chưa biết sử dụng công cụ LĐ
|
Ôxtralôpitec 5 triệu năm
|
Kích thước lớn hơn 120 – 140cm
|
Đi lom khom
|
500 – 600 cm3
|
Biết sử dụng công cụ LĐ có sẵn
|
Người tối cổ
|
Pitêcantrop 80 vạn-1 triệu năm
|
Kích thước lớn 170cm
|
Đã đi thẳng
|
900 – 950 cm3
|
Biết chế tạo công cụ LĐ thô sơ
|
Xinantrop
50 – 70 vạn năm
|
Kích thước lớn
|
Đi thẳng
|
850 – 1220 cm3
|
Công cụ LĐ bớt thô sơ. Biết giữ lửa
|
Người cổ
|
Neanđectan 5-2vạn năm
|
KT trung bình 155-156cm
|
Đi thẳng
|
1400cm3
Có lồi cằm
|
Công cụ LĐ công phu hơn.
Biết dùng lửa
|
Người hiện đại
|
Crômanhon 3-5 vạn năm
|
Kích thước lớn 180cm
|
Đi thẳng
|
1700cm3
Có lồi cằm rõ
|
Công cụ lao động tinh xảo
Dùng lửa
|
– Khoảng 5-7 triệu năm trước, người và tinh tinh tách ra từ một tổ tiên chung .
– Nhánh vượn người cổ đại đã phân hóa thành nhiều loài khác nhau => có 1 nhánh tiến hóa hình thành chi Homo.
– Tổ tiên chung của người và các loài vượn hiện nay là loài vượn người sống trên cây (Các bằng chứng hóa thạch cho thấy người và các loài linh trưởng châu Phi (tinh tinh) có chung tổ tiên cách đây khoảng 5 – 7 triệu năm là Australopithecus afarensis.)
– Khi rừng thu hẹp, loài vượn cổ đại chuyển xuống sống trên các đồng cỏ, khả năng đi thẳng là có lợi vì có thể phát hiện kẻ thù từ xa. Đi thẳng bằng chân đã giải phóng 2 tay khỏi chức năng di chuyển => tay trở thành cơ quan sử dụng và chế tạo công cụ lao động, vũ khí
– Từ loài vượn người cổ đại Australopithecus đã phân hóa thành nhiều loài khác nhau, trong đó có nhánh tiến hóa thành loài Homo habilis ( người khôn khéo, có bộ não khá tăng trưởng ( ~ 575 cm3 ) ; biết sử dụng công cụ bằng đá ) ; từ loài này hình thành nên nhiều loài khác trong đó có loài Homo erectus ( người đứng thẳng ) và tiếp đến là người tân tiến Homo sapiens ( người mưu trí ) và loài thân thiện với loài người tân tiến là Homo neanderthalensis ( đã bị loài văn minh cạnh tranh đối đầu và làm tuyệt chủng cách đây khoảng chừng 30.000 năm )
Homo habilis (người khéo léo)
– Họ sống thành bầy đàn, tay biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá.
Homo erectus (người đứng thẳng)
– Người đứng thẳng là loài người cổ tiếp theo người khéo léo, sống cách đây 35 000 năm – 1,6 triệu năm. Hóa thạch của họ được tìm thấy không chỉ ở châu Phi mà cả ở châu Âu và châu Đại Dương.
– Họ đã có dáng đi thẳng đứng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá, bằng xương, biết dùng lửa.
Homo sapiens (người thông minh – người hiện đại)
– Người hiện đại cao 1,8 m, nặng 70 kg, hộp sọ 1700 cm3, hàm dưới có lồi cằm rõ chứng tỏ tiếng nói đã phát triển. Họ giống hệt người hiện đại ngày nay, chỉ khác là răng to khỏe.
– Họ sống thành bộ lạc, đã có nền văn hóa phức tạp, có mầm mống mĩ thuật và tôn giáo. Họ đã chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng như rìu có lỗ để tra cán, lao nhọn có ngạnh, kim khâu và móc câu bằng xương.
– Loài thân mật với loài người tân tiến là Homo neanderthalensis ( đã bị loài tân tiến cạnh tranh đối đầu và làm tuyệt chủng cách đây khoảng chừng 30.000 năm )
2. Giả thuyết về địa điểm phát sinh loài người.
– Giả thuyết 1: “Ra đi từ châu phi” cho rằng loài người H. sapiens được hình thành từ loài H. erectus ở châu Phi, sau đó phát tán sang châu lục khác.
– Giả thuyết 2: H. erectus di cư từ châu Phi đến các châu lục khác, rồi từ nhiều nơi khác nhau, loài H. erectus tiến hóa thành loài H. sapiens. (Đông Nam Á cũng được xem là cái nôi phát sinh loài người).
– Địa điểm phát hiện hóa thạch các dạng người trong quá trình phát sinh loài người:
- Người hoá thạch Ôxtralôpitec phát hiện lần đầu ở Nam Phi
- Người tối cổ (Người vượn) Pitêcantrop phát hiện lần đầu ở Inđônêxia
- Người tối cổ Xinantrop được phát hiện ở Bắc Kinh
- Người cổ Nêanđectan được phát hiện ở Đức.
- Người hiện đại Crômanhôn được phát hiện ở Pháp.
– 2004. Phát hiện hóa thạch loài người lùn nhỏ bé (H. floresiensis) ở Indonesia, cao 1m, được cho là đã phát sinh từ loài H. erectus.
– 2003. Phát hiện hóa thạch cổ nhất của người H. sapiens ở châu Phi khoảng 160000 năm về trước và ngoài châu Phi khoảng 50000 năm về trước.
– Các nghiên cứu về ANDN ti thể và NST Y của người cùng nhiều bằng chứng hóa thạch khác đã ủng hộ cho Giả thuyết 1. (sinh ra từ châu Phi rồi phát tán sang các châu lục khác).
3. Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người
a. Các sự kiện quan trọng trong quá trình phát sinh loài người
Bàn tay trở thành cơ quan chế tạo công cụ lao động:
– Tổ tiên của loài người là những dạng vượn người sống thành đàn trên cây, đã có:
- Phân hoá chức năng của các chi.
- Có mầm mống của dáng đi thẳng.
– Do băng hà tràn xuống, khí hậu lạnh, rừng thu hẹp, người vượn phải chuyển xuống mặt đất, CLTN đã củng cố các đặc điểm:
- Dáng đi thẳng, giải phóng 2 chi trước khỏi chức năng di chuyển, tay trở thành cơ quan sử dụng và chế tạo công cụ lao động.
- Lao động đã hoàn thiện đôi tay, hình thành thói quen thuận tay phải trong lao động.
Sự phát triển tiếng nói có âm tiết:
– Đời sống bầy đàn và lao động trong tập thể đã thúc đẩy nhu cầu trao đổi ý kiến.
– Bộ máy phát âm được hoàn thiện (do dáng đứng thẳng).
– Tiếng nói của người được hình thành có âm thanh tách bạch từng tiếng, nội dung thông tin ngày càng phong phú.
– Sự phát triển của tiếng nói và chữ viết đã giúp cho sự truyền đạt kinh nghiệm qua các thế hệ, đây là sự di truyền tín hiệu độc đáo của con người.
Sự phát triển của bộ não và hình thành ý thức:
– Sự phát triển của lao động và tiếng nói đã kích thích sự phát triển của não bộ và các cơ quan cảm giác:
- Lao động thuận tay phải ảnh hưởng tới bán cầu não trái lớn hơn bán cầu não phải.
- Tiếng nói ảnh hưởng tới một số vùng của vỏ não, hình thành một số trung khu mà động vật chưa có (vùng hiểu tiếng nói, vùng cử động tiếng nói…)
- Lời nói, chữ viết đã hình thành hệ thống tín hiệu thứ hai, từ đó hình thành tư duy trừu tượng, hình thành ý thức.
Dùng thịt và dùng lửa nấu chín thức ăn:
– Nhờ công cụ lao động con người đã biết dùng thịt săn bắt được làm thức ăn, tăng cường thể lực và giúp não bộ phát triển.
– Con người biết dùng lửa, làm ra lửa, nấu chín thức ăn làm tăng hiệu suất tiêu hoá, răng bớt thô.
Sự hình thành các nghề, đời sống văn hoá chính trị:
– Công cụ lao động, hình thức lao động ngày càng hoàn thiện dần qua các thế hệ.
– Nhiều nghề mới ra đời: trồng trọt, chăn nuôi, thương mại, nghệ thuật…
– Từ các bộ lạc, hình thành dân tộc, quốc gia.
b. Các nhân tố chi phối
Lao động – đặc điểm cơ bản phân biệt người và động vật
– Con người biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động theo những mục đích nhất định.
– Con người nhờ công cụ lao động đã tác động vào tự nhiên cải tạo hoàn cảnh.
Nhân tố sinh học (biến dị, di truyền, CLTN)
– Đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn vượn người hoá thạch
– Những biến đổi của vượn người hoá thạch là kết quả tích luỹ các đột biến và biến dị tổ hợp dưới tác dụng của CLTN.
Nhân tố xã hội (lao động, tiếng nói, ý thức)
– Nhân tố xã hội đóng vai trò chủ đạo từ giai đoạn Người tối cổ trở đi.
– Chi phối sự hình thành nhiều đặc điểm trên cơ thể người khác với động vật.
– Lao động có mục đích đã quyết định hướng tiến hoá của họ người.
– Con người thích nghi với môi trường không phải chủ yếu bằng những biến đổi cơ thể, mà bằng lao động sản xuất cải tạo hoàn cảnh. Động lực phát triển xã hội loài người là cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất và cải tạo quan hệ sản xuất.
=> Loài người không ngừng phát triển nhưng loài người không biến đổi thành một loài nào khác.
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA VĂN HÓA
1. Những đặc điểm thích nghi nổi bật của loài người Homo sapiens
– Kích thước bộ não tăng từ 450cm3 (vượn người) lên 1350cm3 (người hiện đại) làm tăng khả năng tư duy, ngôn ngữ và tiếng nói.
– Xương hàm ngắn dẫn cùng với sự phân hóa rang, thích nghi với việc ăn tạp. Biết dùng lửa nấu chín thức ăn làm tăng hiệu quả hấp thụ chất dinh dưỡng, tăng sức khỏe và khả năng làm việc của não bộ.
– Đi thẳng bằng 2 chân cùng với sự tiêu giảm về bộ lông trên bề mặt cơ thể.
– Giảm dần sự khác biệt về kích thước giữa 2 giới (gorilla, con đực gấp 2 lần con cái, tinh tinh là 1,3 và người là 1,2.
– Xuất hiện cấu trúc gia đình 1 vợ – 1 chồng làm tăng khả năng chăm sóc và dạy dỗ con cái.
2. Sự tiến hóa văn hóa
– So sánh bộ não của Homo sapiens và người ngày nay không có sai khác về kích thước.
– Khi tiến hóa sinh học đem lại cho con người 1 số đặc điểm thích nghi như: bộ não lớn với các vùng ngôn ngữ và tiếng nói phát triển; bàn tay linh hoạt từ chỗ chỉ biết sử dụng những công cụ bằng đá thô sơ để tự vệ và bắt thú rừng => biết sử dụng lửa để nấu chín thức ăn, biết chế tạo quần áo, lều trại trú ẩn => dần dần hình thành làng mạc, đô thị: đó là tiến hóa văn hóa. Vậy tiến hóa văn hóa là sản phẩm của tiến hóa sinh học.
– Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người đã nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng rất lớn đến sự tiến hóa của loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hoá của chính mình.
– Nhờ sự tiến bộ về công nghệ mà con người càng ít phụ thuộc vào tự nhiên và có khả năng điều chỉnh hướng tiến hóa của mình cũng như của sinh giới.
|
Tiến hóa sinh học
|
Tiến hóa văn hóa (Tiến hóa xã hội)
|
Các nhân tố tiến hóa
|
– Biến dị di truyền
|
– Ngôn ngữ, chữ viết, đời sống văn hóa, tinh thần, khoa học, công nghệ, quan hệ xã hội.
|
Giai đoạn tác động chủ yếu
|
– Chủ yếu ở giai đoạn tiến hóa của vượn người hóa thạch và người cổ.
|
– Chủ yếu từ giai đoạn đã xuất hiện con người sinh học (đi thẳng, đứng bằng 2 chân, bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động) đến nay và trong tương lai.
|
Kết quả
|
– Hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể vượn người hóa thạch: đi bằng 2 chân, sống trên mặt đất, bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
|
– Hình thành nhiều khả năng thích nghi hơn mà không cần biến đổi về mặt sinh học trên cơ thể. Giúp con người trở thành loài thống trị quan trọng trong tự nhiên, làm chủ khoa học kỹ thuật, có ảnh hưởng đến nhiều loài khác và khả năng điều chỉnh hướng tiến hóa của chính mình.
|