BÁO CÁO THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ CẢI THIỆN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG- VẤN ĐỀ VÀ GIẢ PHÁP CHO TUYẾN XÃ/PHƯỜNG TÌNH HUỐNG 2: XÃ DƯƠNG XÁ
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.26 KB, 22 trang )
Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Bộ môn Quản Lý Y Tế-Lập kế hoạch y tế
BÁO CÁO THỰC HÀNH LẬP KẾ HOẠCH Y TẾ
CẢI THIỆN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG- VẤN ĐỀ VÀ GIẢ PHÁP CHO TUYẾN
XÃ/PHƯỜNG
TÌNH HUỐNG 2: XÃ DƯƠNG XÁ
Nhóm 4- CNCQK10:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lê Quỳnh Chi
Lê Thị Giang
Nguyễn Thị Hồng
Mai Thị Châu Linh
Phạm Thị Thành
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Mai Thị Huyền Trang
Nguyễn Thu Hằng
Chu Thúy Quỳnh
Nguyễn Minh Tuấn
Hà Nội
2012
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CAN THIỆP
Địa điểm: xã Dương Xá, huyện G.
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Thu thập thông tin để đánh giá tình hình tại xã Dương Xá
1. Tình hình kinh tế, văn hóa và xã hội của xã Dương Xá.
a.
Vị trí địa lý
Là một xã nằm phía đông nam của huyện G
Tiếp giáp:
• Phía Bắc giáp thị trấn Trâu Qùy
• Phía Nam giáp xã Như Quỳnh – Tỉnh H
• Phía Tây giáp xã Đa Tốn, Kiêu Kỵ
•
Phía Đông giáp xã Dương Quang.
b.
Dân số
Tính đến tháng 11/2008:
•
Toàn xã có 6 thôn và 4 cụm dân cư với 2.815 hộ gia đình, 12.643 nhân khẩu.
Địa Phương
Thông số
Tỷ lệ sinh thô (%)
Tỷ lệ chết thô (%)
•
Thôn Dương Xá(2008)
Cả nước (2008)
1,7
16,7
0,495
5,3
Trong xã có 3568 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) chiếm 28,22% và 1092
trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 8,6% tổng số nhân khẩu.
c. Kinh tế
•
Tổng diện tích đất tự nhiên là 487,67 ha.Trong đó 1 nửa dành cho đất nông nghiệp
•
Nghề phụ: Sản xuất hành khô và nuôi cá
•
Xã hiện có hơn 30 cơ quan xí nghiệp trung ương và địa phương,
•
Có đường quốc lộ 5 đi qua,
==>> Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế của xã.
•
Bình quân thu nhập một hộ trong năm 2008 là: 33,64 triệu đồng, thu nhập bình quân
đầu người là: 8,030 triệu đồng/ năm.
d. Văn hóa, xã hội
–
Xã hiện có 4 trường học (1 trường mầm non, 1 trường tiểu học, 1 trường
THCS, 1 trường THPT) với tổng số 5590 học sinh đều đã được công nhận đạt
tiêu chuẩn quốc gia.
==>> Điều đó cho thấy nền giáo dục ở đây đã đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng, hầu hết trẻ đến tuổi đều được đến trường.
2. Tình hình y tế của trạm y tế xã Dương Xá
a) Thông tin chung về trạm y tế
Bộ máy tổ chức trạm y tế xã
Nhân lực y tế
Cơ sở hạ tầng
1 bác
1 y tá
1 y sỹ
1 nữ
1 y tá
1y
sỹ
điều
học
hộ
HC
sản
dưỡng
dân
sinh
Hành
chính
nhi
tộc
•
• Trong năm 2008, tổng số lượt khám chữa bệnh là: 2534 lượt, trong đó hay gặp nhất
là các bệnh đường hô hấp. Toàn xã không có bênh nhân sốt rét, TYT xã hiện đang
quản lí 5 bệnh nhân lao, trong đó các ca điều trị khỏi 3 bệnh nhân. Đặc biệt trong
Dịch
vụ y tế
3 năm gần đây có 7 trường hợp tử vong do đuối nước, 2 trong số đó là học sinh
b)
•
•
•
tiểu học.
Các hoạt động của trạm y tế
Triển khai 30 chương trình y tế
Chương trình tiêm chủng mở rộng ( 100% trẻ được tiêm chủng đủ 6 bệnh)
Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi ( 100% trẻ được theo dõi cân
nặng và tình trạng dinh dưỡng)
• Nha học đường( hàng năm có chương trình khám rang miệng cho học sinh xã và
được duy trì đều đặn)
• Phòng chốn sốt rét
• Phòng chống HIV/AIDS
3. Thông tin về tình hình sức khỏe của người dân
Dựa vào thông tin thu được, nhận thấy có 7 vấn đề nổi cộm tại xã năm 2008, cụ thể như
sau:
Vấn đề HIV/AIDS
Vấn đề sinh con thứ
Vấn đề đuối
3
nước
Tình hình sức khỏe nổi
cộm tại xã
Vấn đề bệnh sốt
Vấn đề cận thị
học đường
xuất huyết
Vấn đề nhiễm khuẩn
Vấn đề vệ sinh răng
sinh sản (NKSS)
miệng
Vấn đề nhiễm HIV/AIDS
Thực trạng
• Tính từ năm 2005 đến nay trên địa bàn xã có 62 ca nhiễm HIV, trong đó 25
trường hợp đã chuyển sang AIDS (40.3%). Trạm y tế xã đang quản lý và
điều trị nhiễm trùng cho 7 đối tượng nhiễm HIV
•
Đối tượng nhiễm HIV chủ yếu là đối tượng trong độ tuổi phân bố từ 25-40.
Không có đối tượng là học sinh còn trong độ tuổi đi học, chủ yếu là những
người nghiện chích ma túy ( 73% số nhiễm ).
Tỷ lệ người dân trong xã có hiểu biết đúng về HIV/AIDS chỉ đạt 27,3%
Vấn đề tồn tại
• Tất cả các trường hợp nhiễm HIV chưa được điều trị ARV
• Khó khăn trong việc quản lý người nhiễm
• Sự kỳ thị của cộng đồng với các trường hợp nhiễm HIV/AIDS .
• Biện pháp phổ biến để phòng chống HIV/AIDS là sử dụng bao cao su khi
•
quan hệ tình dục chỉ chiếm 67.3% .
Vấn đề sinh con thứ 3
Năm 2008, tỷ lệ sinh con thứ 3 trên địa bàn xã là 17.9%, đứng thứ 4 trong
toàn huyện.
Tỷ lệ sinh con thứ 3 trên toàn quốc năm 2008 là 10.77%.
Chính quyền xã chưa có chế tài cụ thể trong xử phạt việc sinh con thứ 3.
Vấn đề đuối nước
Toàn xã có 21 ao hồ, 100% không có biển báo nguy hiểm, 75% không có
rào chắn.
Khảo sát ở đối tượng trẻ em
(7-15 tuổi) tháng 3 năm
Tỷ lệ
Tỷ lệ trẻ được phỏng vấn thường xuyên chơi ở
2008 ở hai thôn Dương
Đanh và Dương Đá
69,2%
quanh ao, hồ.
Tỷ lệ trẻ được phỏng vấn không biết bơi.
Tỷ lệ trẻ không được dạy các kỹ năng về phòng
72%
90%
chống đuối nước.
Tỷ lệ trẻ đã từng bị rơi xuống ao.
Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 1 lần.
Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 2 lần.
Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 3 lần.
Tỷ lệ người dân cho rằng đuối nước là vấn đề
28,2%
73%
18%
Hơn 9%
91,4%
nghiêm trọng.
Tỷ lệ người dân trả lời biết cách sơ cấp cứu nạn
60%
nhân bất tỉnh do đuối nước.
•
–
Vấn đề tồn tại:
Kĩ năng thực hành sơ cứu nạn nhân còn yếu
Chính quyền xã và các ban ngành đoàn thể chưa quan tâm và chưa có nhận
thức đúng đắn về mức độ nghiêm trọng của vấn đề
Vấn đề cận thị học đường
Mỗi năm 2 lần trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe toàn diện cho học sinh.
Qua thống kê báo cáo của 2 đợt khám năm 2008, nhận thấy:
–
tỷ lệ cận thị học đường của học sinh trong xã ở mức cao và tăng qua từng cấp
học.
Đây là một vấn đề đáng lo ngại nên cần có một chương trình can thiệp mở rộng và quy
mô lớn hơn về vấn đề cận thị học đường.
Vấn đề vệ sinh răng miệng
–
Kiến thức và thực hành vệ sinh răng miệng (VSRM) của học sinh còn yếu
.Cụ thể:
– Tại trường tiểu học:
+ Có 33,1% học sinh được phỏng vấn trả
lời rằng: không nhất thiết phải VSR việc
VSRM đối với các em là theo sở thích.
+ Tỷ lệ học sinh biết về phương pháp đánh
răng đúng cách chỉ đạt 48%.
+ Tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về VSRM
là 38,4%
+ Tỷ lệ học sinh được cha mẹ nhắc nhở VSRM
thường xuyên là 54,4%
Biểu đồ so sánh tỉ lệ cận thị học đường của học sinh các cấp học tại
Xã Dương Xá
Vấn đề tồn tại:
Nhận thức của cộng đồng về chăm sóc răng miệng cho trẻ em chưa cao (Nhiều
trẻ không được bố mẹ hướng dẫn và nhắc nhở VSRM cũng như không được
đưa tới các cơ sở y tế để khám chữa răng).
Chưa có đầy đủ trang thiết bị y tế để thực hiện chăm sóc răng miệng ban đầu.
Thuận lợi:
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các ban ngành
Các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về sức khỏe
học đường, phòng chống các bệnh răng miệng và các bệnh về mắt được BGH nhà
trường, các thầy cô giáo và PHHS rất hưởng ứng và ủng hộ.
Vấn đề nhiễm khuẩn sinh sản(NKSS)
Biểu đồ thống kê sổ khám bệnh phụ khoa của trạm trong năm 2008
Thực trạng:
•
Năm 2008, có 688 lượt người tới khám và điều trị
•
Trong hai đợt khám chiến dịch có 148 trường hợp mắc NKSS trong tổng số 300
người tới khám (49.33%)
•
Cuối năm 2008, tỷ lệ phụ nữ mắc NKSS của xã Dương Xá đứng thứ 3 toàn huyện
•
Kiến thức và thực hành phòng chống NKSS:
o Điều tra 102 phụ nữ có chồng tuổi từ 15-49, chỉ có 22.5% đối tượng có kiến
thức đúng về phòng bệnh
o Tỉ lệ phụ nữ không biết các hậu quả của bệnh như: ung thư cổ tử cung, vô
sinh, ảnh hưởng đến quá trình mang thai, chửa ngoài tử cung… chiếm 85%
o Tỉ lệ phụ nữ đi khám phụ khoa định kì thấp (17%)
Nguyên nhân:
•
Phụ nữ không được tiếp cận thường xuyên với các chương trình truyền
thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản
•
Các buổi nói chuyện về kiến thức và cách phòng tránh NKSS tuy có cao
nhưng vẫn còn ít (2 buổi/ năm, mỗi buổi có khoảng 60 phụ nữ tham gia )
•
Điều kiện vệ sinh môi trường còn yếu kém
Cần phải có nhiều chương trình y tế hơn nữa nhằm nâng cao kiến thức và thái độ thực
hành của phụ nữ có chồng (15-49)
Sốt xuất huyết
Biểu đồ thể hiện số ca mắc sốt xuất huyết của xã Dương Xá năm 2008
Nguyên nhân:
Do địa bàn xã khá trũng, nhiều ao hồ nhưng rác thải không được thu gom và xử lý
nên hệ thống thoát nước không tốt, rất dễ bị ngập nước nhiều ngày nếu có mưa t
Ý thức vệ sinh môi trường của người dân trong xã cũng rất kém.
=== Đây là yếu tố rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của muỗi Anophen Aades
truyền bệnh làm cho nguy cơ bùng nổ dịch cao hơn, qui mô rộng hơn.
4. Các thông tin cần thu thập thêm
Để đánh giá 1 cách khái quát nhất tình hình sức khỏe tại xã Dương Xá.nhóm nhận thấy
cần thu thập thêm những thông tin:
STT
Phương
pháp
thu
thập
Nội dung Thông tin cần thu thập
Nguồn thu thập
thông tin
thêm
Phỏng vấn;
bảng hỏi tự
điền.
Xem báo cáo
của UBND,
tin Thông tin về môi trường
UBND
xã
+
quan
sát
+
quan sát trực
về tại xã (mức độ ô nhiễm
người dân
tiếp, phỏng
không khí, nước,…)
vấn
người
dân
Các vấn đề sức khoẻ
Người dân
người dân quan tâm
1
2
3
4
5
6
Thông
chung
xã
Cơ cấu dân số theo độ
UBND xã
tuổi
Xem báo cáo
của UBND
Thống kê theo các
nguyên nhân dẫn đến Số liệu của TYT
HIV/AIDS
Điều tra sổ
sách tại TYT
Vấn
đề
HIV/AIDS
Tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong Đánh giá của chương Tra cứu trên
ở xã
HIV/AIDS trên toàn quốc trình phối hợp của Liên
internet.
hợp quốc về HIV/AIDS
Vấn
đề
sinh
con
thứ ba
Tỷ lệ, tỷ suất sinh con thứ
ba một số năm trước Báo cáo, sổ sách của Thống kê
chính quyền xã
trong xã
Tỷ lệ đuối nước của quốc
Đuối nước gia
của trẻ em
từ
6-15
Số trẻ em trong độ tuổi 6tuổi
15 tuổi
Theo cục Y tế dự phòng Tra cứu trên
của Bộ Y tế.
internet.
Tình trạng Mức độ sâu răng
sâu răng ở
trẻ lứa tuổi Số trẻ lứa tuổi đi học
tiểu học
không được đến trường
Vấn
đề
Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa
nhiễm
Số liệu từ phòng y tế của Điều tra sổ
trường học
sách
Danh sách học sinh tại
Điều tra sổ
trường tiểu học và trung
sách.
học.
Điều tra sổ
sách
Số liệu của UBND xã
Số liệu thống kê
của
Tra cứu trên
ở phụ nữ toàn quốc
ngành y tế
internet
khuẩn
đường sinh
Thống kê về các nguyên
sản
nhân gây bệnh nhiễm
Thống kê từ trạm y tế xã
khuẩn đường sinh sản
thường gặp.
Vấnđề
Tỷ lệ hiểu biết về bênh Tạp chí Y tế Công cộng
bệnh
sốt sốt xuất huyết của người
xuất huyết dân
7
Điều tra số
liệu thống kê
có sẵn của
trạm y tế
Tìm trên thư
viện trường
Hoạt động 2. Xác định vấn đề ưu tiên can thiệp
1. Các vấn đề sức khỏe cần can thiệp
STT
Vấn đề
Kết quả biểu quyết
1
Kiến thức và thái độ thực hành phòng
chống HIV còn thấp
8/9
2
Tỉ lệ sinh con thứ 3 cao
3/9
3
Nguy cơ tai nạn đuối nước trẻ em (7-15 tuổi
) tại xã Dương Xá năm 2008 cao
9/9
4
Tỉ lệ cận thị học đường của xã năm 2008
cao
4/9
5
Tỉ lệ sâu răng ở học sinh còn cao
6/9
6
Phụ nữ tuổi từ 15-19 kiến thức và thực
hành phòng chống NKSS còn kém
7/9
7
Tỉ lệ mắc sốt suất huyết tại xã Dương Xá
năm 2008 tăng cao
5/9
2.Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên và lí giải
Sau khi biểu quyết, nhóm đã chọn được 5 vấn đề cần giải quyết từ các vấn đề trên.
Từ đó, để xác định vấn đề ưu tiên can thiệp, nhóm đã sử dụng hệ thống thang điểm cơ bản dựa
vào 3 yếu tố sau:
• Yếu tố A: Phạm vi vấn đề
• Yếu tố B: Mức độ nghiêm trọng của vấn đề
• Yếu tố C: Hiệu quả của can thiệp
Với công thức tính theo thang điểm cơ bản để xác định vấn đề ưu tiên- Basic Priority Rating
Rystem
BPRS = (A +2B) x C
Phạm vi
(A)
Mức độ
nghiêm
trọng (B)
Hiệu quả
(C)
(A +2B) xC
Kiến thức và thái độ thực
hành phòng chống HIV còn
thấp
Nguy cơ tai nạn đuối nước
trẻ em (7-15 tuổi ) tại xã
Dương Xá năm 2008 cao
Tỉ lệ cận thị học đường của
xã năm 2008 cao
4
9
2
44
Phụ nữ tuổi từ 15-19 kiến
thức và thực hành phòng
chống NKSS còn kém
9
Vấn đề
4
10
7
8
192
1
9
2
3
39
5
7
3
69
2
8
Tỉ lệ mắc sốt suất huyết tại
xã Dương Xá năm 2008 tăng
cao
Thứ tự ưu tiên
Bảng lí giải việc cho điểm
2
4
48
3
Vấn đề
Lí do
Phạm vi (A)
Kiến thức và thái độ thực
hành
Đã xuất hiện
nhiều đối
Nghiêm trọng (B)
Hiệu quả (C)
– Nguy cơ lây nhiễm cao – Giúp những người HIV/AIDS
cho những người xung có thể sống khỏe hơn do dùng
quanh
ARV
– Giảm tuổi thọ
phòng chống HIV còn thấp
Nguy cơ tai nạn đuối nước
trẻ em (7-15 tuổi ) tại xã
Dương Xá năm 2008 cao
tượng trong
toàn xã
– Tuyên truyền kiến thức không
nên dùng chung bơm kim tiêm
– Gánh nặng đối với gia tránh để tránh bị AIDS và sử
đình và cộng đồng
dụng bao cao su khi QHTD để
tránh lây nhiễm cho người khác
– Ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống
– Cần tuyên truyền mọi người
không nên kì thị với những
– Ảnh hưởng tới đời sau
người bị HIV/AIDS
– Gây tử vong nếu không
được cứu vớt kịp thời
– Ảnh hưởng tới tâm lí,
tinh thần đặc biệt những
Tất cả trẻ em trẻ còn nhỏ
trong lứa tuổi – Gây chết đuối những em
7-15 tuổi
khác nếu cứu bạn mà mình
không biết bơi
– Nguyên nhân tử vong
hàng đầu trẻ nam từ 0-14
tuổi là chết đuối (27,3%)
– Đuối nước ở trẻ em VN
cao gấp 10 lần các nước
phát triển
– Gần 70% các trường hợp
chết đuối, suýt chết đuối
xảy ra ở trẻ dưới 15 tuổi
(khoảng 1 trường hợp tử
vong (chết đuối) thì có 2
trường hợp suýt chết đuối
– Rào chắn quanh ao
– Dạy trẻ em tập bơi, cách sơ
cứu đúng cách
– Các bậc phụ huynh trông trẻ
cẩn thận không để trẻ nhỏ chơi
gần quanh ao, hồ
– Thay đổi nhận thức của người
dân về việc sơ cứu cho nạn
nhân
Học sinh ở
tất cả các cấp
chiếm 19.4%
– Tỉ lệ cận thị tăng qua các
cấp
–
Hướng dẫn học sinh ngồi
với tư thế đúng cách
– Ảnh hưởng đến chất
lượng học tập và công việc
–
Chất lượng ánh sáng và
kích cỡ bàn nghế
–
Cùng nhà trường mở các
khóa học và chương trình
về bệnh cận thị
Tỉ lệ cận thị học đường của xã
năm 2008 cao 19.4%
Phụ nữ tuổi từ 15-19 kiến thức và
thực hành phòng chống NKSS còn
kém
Chiếm
2.86% phụ
nữ trong độ
tuổi sinh sản
-Ảnh hưởng sức khỏe sinh
sản và cuộc sống của
người phụ nữ
– Tuyên truyền bổ sung kiến
thức cho phụ nữ để tự bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cho mình
– Không lường trước được
hậu quả của bệnh như:
Ung thư cổ tử cung, vô
sinh, ảnh hưởng đến quá
trình mang thai, chủa
ngoài tử cung….
– Tránh lây sang các đối tượng
khác
– Để lại di chứng cho thế
hệ sau
– Ngoài ra 1 số NKĐSS
còn làm tăng nguy cơ
nhiễm HIV
– Có thể bùng nổ thành
dịch nếu không được phát
hiện và xử lí kịp thời
Tỉ lệ mắc sốt suất huyết tại xã
Dương Xá năm 2008 tăng cao
87 ca chiếm – Tâm lí hoang mang cho
0.67% dân số người dân
trong xã
– Ảnh hưởng đến sức khỏe
người dân
– Phòng ngừa, hạn chế các bệnh
phụ khoa hoặc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục
– Hỗ trợ dụng cụ và thuốc để
phòng và chữa bệnh
– Tuyên truyền người dân ngủ
màn.vệ sinh môi trường và tính
nghiêm trọng của bệnh.
– Thu gom và xử lí rác thải
– Vệ sinh môi trường sạch sẽ,
không vứt rác bừa bãi
– Khơi thông cống rãnh
– Phát quang bụi rậm
– Tiêu diệt muỗi
– Đậy kín thùng đựng nước
tránh để cho muỗi đẻ
Căn cứ vào bảng điểm
Vấn đề ưu tiên can thiệp là: Nguy cơ tai nạn đuối nước trẻ em (7-15 tuổi ) tại xã
Dương Xá năm 2008 cao
Lí do:
Nguy cơ đuối nước của trẻ em trong độ tuổi 7-15 trên địa bàn xã cao, thể hiện ở những
điểm sau:
•
Số lượng ao hồ nhiều (21 ao hồ), trong đó 100% ao hồ không có biển báo nguy
hiểm và ¾ không có rào chắn.
•
Trẻ thường chơi quanh ao hồ (69,2%).
•
Tỷ lệ trẻ biết bơi thấp (28%) trong khi có tới 90% trẻ không được dạy cách phòng
chống đuối nước.
•
Có tới 60% người dân trả lời biết cách sơ cấp cứu cho nạn nhân bất tỉnh do đuối
nước nhưng khi được hỏi chi tiết thì tất cả đều không mô tả đúng cách.
Trong những năm gần đây chưa có một chương trình can thiệp nào về vấn đề đuối nước
được triển khai tại xã
•
Chính quyền xã và các ban ngành đoàn thể chưa quan tâm và chưa có nhận thức
đúng về tầm quan trọng của vấn đề.
•
Đuối nước, mặc dù chỉ đứng thứ hai về tỷ suất chấn thương, nhưng lại đứng thứ nhất về
gánh nặng bệnh tật tại Việt Nam. Chính vì thế hiện nay, đối với trẻ em thì đuối nước là
một vấn đề sức khỏe cần được quan tâm của toàn xã hội.
Người điều hành
Hoạt động 3: Phân tích các bên liên quan
Danh sách các bên liên quan
Người hỗ trợ
Đoàn thanh niên và các hội, ban nghành
Đối tượng đích
Giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ (7-15 tuổi) ở xã Dương Xá, huyện Gia Lâm.
Người thực hiện
Người dân, trẻ em từ 7-15 tuổi
Bảng phân tích các bên liên quan đến vấn đề cần can thiệp
Bảng tổng hợp các bên liên quan đến vấn đề cần can thiệp
Bên liên quan
Vai trò
Mối quan tâm
Phạm vi ảnh hưởng
Cục phòng chống
tai nạn thương
tích
Đơn vị tài
trợ,giám sát về
tiến độ và hỗ trợ
về kỹ thuật
Các hoạt đông
được triển khai tốt
có hiệu quả.
Toàn CT
Ủy ban nhân dân
xã
Hỗ trợ và cấp
phép
Giảm số trường
hợp đuối nước.
Toàn CT
Phòng y tế
Đơn vị hỗ trợ
Nâng cao kiến thức
phòng chống đuối
nước cho trẻ,và kỹ
năng sơ cứu đuối
nước.
Toàn CT
Nhóm thực hiện
chương trình
Điều hành dự án
Dự án được thực
thi hiệu quả
Toàn CT
Trẻ em từ 7-15
tuổi
Người dân,gia
đình
Cán bộ y tế xã
Tình nguyện viên
Ban giám hiệu
Trường học
Đoàn thanh niên
và các hội, ban
nghành
Đối tượng hưởng
lợi
Đối tượng hưởng
lợi. Đóng góp
ủng hộ tham gia
chương trình
chăm sóc con
Nhận được các
kiến thức và kỹ
năng phòng chống
đuối nước.
Nhận được kĩ năng
phòng chống đuối
nước.Trẻ em có
môi trường vui
chơi an toàn.
Toàn CT
Toàn bộ chương trình
Trực tiếp thực
hiện
Nâng cao kiến thức
phòng chống đuối
nước cho trẻ,và kỹ
năng sơ cứu đuối
nước.
Toàn bộ chương trình
Trực tiếp thực
hiện
Nâng cao kiến thức
phòng chống đuối
nước cho trẻ,và kỹ
năng sơ cưu đuối
nước.
Giai đoạn thực hiện
Hỗ trợ thực hiên
Nâng cao kiến thức
cho học sinh về
phồng chống tai
nạn đuối nước.
Trong giai đoạn thực
hiện và sau này
Hỗ trợ thực hiện
Có các hoạt động
vui chơi lành mạnh
cho trẻ em.
Trong giai đoạn thực
hiện và sau này
Hoạt động 4: Phân tích vấn đề tìm nguyên nhân gốc rễ
Để phân tích sâu vấn đề tìm ra nguyên nhân dẫn đến nguy cơ đuối nước của trẻ em 715 tuổi ở xã Dương Xá cao, nhóm quyết định sử dụng kĩ thật phân tích theo cây vấn đề
Cây vấn đề
Nguy cơ đuối nước ở trẻ em
(7-15 tuổi) cao.
Môi trường sống
không an toàn
Thiếu các kĩ năng phòng
chống đuối nước
Trẻ
không
biết bơi
Không
có điều
kiện học
bơi
Không có
địa điểm
và cơ sở
vật chất
để học bơi
Trẻ và người lớn
không có đủ kiến thức
về sơ cấp cứu khi xảy
ra đuối nước
Không
được
dạy
Không có
biển báo, đèn
tín hiệu ở
những khu
vực ao,hồ
nguy hiểm
Có nhiều
ao, hồ
nguy hiểm
Thiếu các chương
trình can thiệp
Trẻ thường
xuyên chơi
xung quanh
ao, hồ
Không có
rào chắn
xung
quanhh ao,
hồ
Thiếu sự
giám sát
của người
lớn
Nhận thức của
cộng đồng về vấn
đề đuối nước còn
hạn chế
Chính quyền
xã và các ban
ngành đoàn
thể chưa quan
tâm
Thiếu sân
chơi an
toàn, hấp
dẫn cho trẻ
Công tác truyền
thông về vấn đề
đuối nước của xã
còn hạn chế về số
lượng, nội dung
Tần
suất
truyền
thông
thấp
Kĩ năng
truyền
thông
yếu
Tính chất
công việc của
gia đình(bận
rộn)
Người lớn chủ
quan, lơ là trong
khi chăm sóc trẻ
Dựa vào cây vấn đề trên và các thông tin trong tình huống nhóm đã chọn được
ra các nguyên nhân gốc rễ của vấn đề, cụ thể:
+ Ao hồ không có biển báo, rào chắn.
+ Tần suất truyền thông thấp.
+ Kĩ năng truyền thông yếu.
+ Chính quyền xã và các ban ngành đoàn thể chưa quan tâm
Hoạt động 5: Xác định mục tiêu can thiệp
1.
Mục tiêu chung:
Giảm nguy cơ đuối nước ở trẻ (7-15 tuổi) ở xã Dương Xá, huyện G từ tháng 05 năm
2011 đến tháng 10 năm 2012
2.
Mục tiêu cụ thể:
+ Tăng tỷ lệ trẻ 7-15 tuổi được giáo dục về phòng tránh đuối nước (kĩ năng & kiến thức
về sơ cấp cứu) từ 10% lên 80% (7/2011-8/2012)
+ Đảm bảo 100% ao hồ có rào chắn và biển báo nguy hiểm (từ 5/2011 đến
12/2011)
+ Tăng tỷ lệ người dân trong xã biết cách phòng tránh và sơ cấp cứu đúng cách về đuối
nước tại cộng đồng cho trẻ trong độ tuổi 7-15 lên 100%.(cả giai đoạn)
+ Tăng cường truyền thông hàng tháng đặc biệt vào mùa hè mỗi tuần 1 lần
+Tăng tỉ lệ trẻ biết bơi từ 28% lên 70% (từ tháng 5/2011 đến tháng 10/2012)
Hoạt động 6: Lựa chọn giải pháp
2012X ÂY DỰNG KẾ HOẠCH CAN THIỆPĐịa điểm : xã Dương Xá, huyện G.NỘI DUNGHoạt động 1 : Thu thập thông tin để nhìn nhận tình hình tại xã Dương Xá1. Tình hình kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống và xã hội của xã Dương Xá. a. Vị trí địa lý Là một xã nằm phía đông nam của huyện G Tiếp giáp : • Phía Bắc giáp thị xã Trâu Qùy • Phía Nam giáp xã Như Quỳnh – Tỉnh H • Phía Tây giáp xã Đa Tốn, Kiêu KỵPhía Đông giáp xã Dương Quang. b. Dân sốTính đến tháng 11/2008 : Toàn xã có 6 thôn và 4 cụm dân cư với 2.815 hộ mái ấm gia đình, 12.643 nhân khẩu. Địa PhươngThông sốTỷ lệ sinh thô ( % ) Tỷ lệ chết thô ( % ) Thôn Dương Xá ( 2008 ) Cả nước ( 2008 ) 1,716,70,4955,3 Trong xã có 3568 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ( 15-49 tuổi ) chiếm 28,22 % và 1092 trẻ nhỏ dưới 5 tuổi chiếm 8,6 % tổng số nhân khẩu. c. Kinh tếTổng diện tích quy hoạnh đất tự nhiên là 487,67 ha. Trong đó 1 nửa dành cho đất nông nghiệpNghề phụ : Sản xuất hành khô và nuôi cáXã hiện có hơn 30 cơ quan xí nghiệp sản xuất TW và địa phương, Có đường quốc lộ 5 đi qua, ==> > Đây là điều kiện kèm theo thuận tiện để tăng trưởng nền kinh tế tài chính của xã. Bình quân thu nhập một hộ trong năm 2008 là : 33,64 triệu đồng, thu nhập bình quânđầu người là : 8,030 triệu đồng / năm. d. Văn hóa, xã hộiXã hiện có 4 trường học ( 1 trường mần nin thiếu nhi, 1 trường tiểu học, 1 trườngTHCS, 1 trường trung học phổ thông ) với tổng số 5590 học viên đều đã được công nhận đạttiêu chuẩn vương quốc. ==> > Điều đó cho thấy nền giáo dục ở đây đã bảo vệ cả về số lượng vàchất lượng, hầu hết trẻ đến tuổi đều được đến trường. 2. Tình hình y tế của trạm y tế xã Dương Xáa ) tin tức chung về trạm y tếBộ máy tổ chức triển khai trạm y tế xãNhân lực y tếCơ sở hạ tầng1 bác1 y tá1 y sỹ1 nữ1 y tá1ysỹđiềuhọchộHCsảndưỡngdânsinhHànhchínhnhitộc • Trong năm 2008, tổng số lượt khám chữa bệnh là : 2534 lượt, trong đó hay gặp nhấtlà những bệnh đường hô hấp. Toàn xã không có bênh nhân sốt rét, TYT xã hiện đangquản lí 5 bệnh nhân lao, trong đó những ca điều trị khỏi 3 bệnh nhân. Đặc biệt trongDịchvụ y tế3 năm gần đây có 7 trường hợp tử vong do đuối nước, 2 trong số đó là học sinhb ) tiểu học. Các hoạt động giải trí của trạm y tếTriển khai 30 chương trình y tếChương trình tiêm chủng lan rộng ra ( 100 % trẻ được tiêm chủng đủ 6 bệnh ) Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi ( 100 % trẻ được theo dõi cânnặng và thực trạng dinh dưỡng ) • Nha học đường ( hàng năm có chương trình khám rang miệng cho học viên xã vàđược duy trì đều đặn ) • Phòng chốn sốt rét • Phòng chống HIV / AIDS3. Thông tin về tình hình sức khỏe thể chất của người dânDựa vào thông tin thu được, nhận thấy có 7 yếu tố nổi cộm tại xã năm 2008, đơn cử nhưsau : Vấn đề HIV / AIDSVấn đề sinh con thứVấn đề đuốinướcTình hình sức khỏe thể chất nổicộm tại xãVấn đề bệnh sốtVấn đề cận thịhọc đườngxuất huyếtVấn đề nhiễm khuẩnVấn đề vệ sinh răngsinh sản ( NKSS ) miệng Vấn đề nhiễm HIV / AIDS Thực trạng • Tính từ năm 2005 đến nay trên địa phận xã có 62 ca nhiễm HIV, trong đó 25 trường hợp đã chuyển sang AIDS ( 40.3 % ). Trạm y tế xã đang quản trị vàđiều trị nhiễm trùng cho 7 đối tượng người dùng nhiễm HIVĐối tượng nhiễm HIV hầu hết là đối tượng người dùng trong độ tuổi phân bổ từ 25-40. Không có đối tượng người dùng là học viên còn trong độ tuổi đi học, hầu hết là nhữngngười nghiện chích ma túy ( 73 % số nhiễm ). Tỷ lệ người dân trong xã có hiểu biết đúng về HIV / AIDS chỉ đạt 27,3 % Vấn đề sống sót • Tất cả những trường hợp nhiễm HIV chưa được điều trị ARV • Khó khăn trong việc quản trị người nhiễm • Sự tẩy chay của cộng đồng với những trường hợp nhiễm HIV / AIDS. • Biện pháp thông dụng để phòng chống HIV / AIDS là sử dụng bao cao su khiquan hệ tình dục chỉ chiếm 67.3 %. Vấn đề sinh con thứ 3 Năm 2008, tỷ suất sinh con thứ 3 trên địa phận xã là 17.9 %, đứng thứ 4 trongtoàn huyện. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trên toàn nước năm 2008 là 10.77 %. Chính quyền xã chưa có chế tài đơn cử trong xử phạt việc sinh con thứ 3. Vấn đề đuối nước Toàn xã có 21 ao hồ, 100 % không có biển báo nguy hại, 75 % không córào chắn. Khảo sát ở đối tượng người dùng trẻ nhỏ ( 7-15 tuổi ) tháng 3 nămTỷ lệTỷ lệ trẻ được phỏng vấn liên tục chơi ở2008 ở hai thôn DươngĐanh và Dương Đá69, 2 % quanh ao, hồ. Tỷ lệ trẻ được phỏng vấn không biết bơi. Tỷ lệ trẻ không được dạy những kỹ năng và kiến thức về phòng72 % 90 % chống đuối nước. Tỷ lệ trẻ đã từng bị rơi xuống ao. Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 1 lần. Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 2 lần. Tỷ lệ trẻ bị rơi xuống nước 3 lần. Tỷ lệ người dân cho rằng đuối nước là vấn đề28, 2 % 73 % 18 % Hơn 9 % 91,4 % nghiêm trọng. Tỷ lệ người dân vấn đáp biết cách sơ cấp cứu nạn60 % nhân ngất xỉu do đuối nước. Vấn đề sống sót : Kĩ năng thực hành thực tế sơ cứu nạn nhân còn yếuChính quyền xã và những ban ngành đoàn thể chưa chăm sóc và chưa có nhậnthức đúng đắn về mức độ nghiêm trọng của vấn đềVấn đề cận thị học đườngMỗi năm 2 lần trạm y tế xã tổ chức triển khai khám sức khỏe thể chất tổng lực cho học viên. Qua thống kê báo cáo giải trình của 2 đợt khám năm 2008, nhận thấy : tỷ suất cận thị học đường của học viên trong xã ở mức cao và tăng qua từng cấphọc. Đây là một yếu tố đáng lo lắng nên cần có một chương trình can thiệp lan rộng ra và quymô lớn hơn về yếu tố cận thị học đường. Vấn đề vệ sinh răng miệngKiến thức và thực hành thực tế vệ sinh răng miệng ( VSRM ) của học viên còn yếu. Cụ thể : – Tại trường tiểu học : + Có 33,1 % học viên được phỏng vấn trảlời rằng : không nhất thiết phải VSR việcVSRM so với những em là theo sở trường thích nghi. + Tỷ lệ học viên biết về chiêu thức đánhrăng đúng cách chỉ đạt 48 %. + Tỷ lệ học viên có kiến thức và kỹ năng đúng về VSRMlà 38,4 % + Tỷ lệ học viên được cha mẹ nhắc nhở VSRMthường xuyên là 54,4 % Biểu đồ so sánh tỉ lệ cận thị học đường của học viên những cấp học tạiXã Dương XáVấn đề sống sót : Nhận thức của cộng đồng về chăm nom răng miệng cho trẻ nhỏ chưa cao ( Nhiềutrẻ không được cha mẹ hướng dẫn và nhắc nhở VSRM cũng như không đượcđưa tới những cơ sở y tế để khám chữa răng ). Chưa có vừa đủ trang thiết bị y tế để thực thi chăm nom răng miệng khởi đầu. Thuận lợi : Được sự chăm sóc của chính quyền sở tại địa phương và những ban ngành Các hoạt động giải trí tuyên truyền nhằm mục đích nâng cao nhận thức của học viên về sức khỏehọc đường, phòng chống những bệnh răng miệng và những bệnh về mắt được BGH nhàtrường, những thầy cô giáo và PHHS rất hưởng ứng và ủng hộ. Vấn đề nhiễm khuẩn sinh sản ( NKSS ) Biểu đồ thống kê sổ khám bệnh phụ khoa của trạm trong năm 2008T hực trạng : Năm 2008, có 688 lượt người tới khám và điều trịTrong hai đợt khám chiến dịch có 148 trường hợp mắc NKSS trong tổng số 300 người tới khám ( 49.33 % ) Cuối năm 2008, tỷ suất phụ nữ mắc NKSS của xã Dương Xá đứng thứ 3 toàn huyệnKiến thức và thực hành thực tế phòng chống NKSS : o Điều tra 102 phụ nữ có chồng tuổi từ 15-49, chỉ có 22.5 % đối tượng người tiêu dùng có kiếnthức đúng về phòng bệnho Tỉ lệ phụ nữ không biết những hậu quả của bệnh như : ung thư cổ tử cung, vôsinh, ảnh hưởng tác động đến quy trình mang thai, chửa ngoài tử cung … chiếm 85 % o Tỉ lệ phụ nữ đi khám phụ khoa định kì thấp ( 17 % ) Nguyên nhân : Phụ nữ không được tiếp cận liên tục với những chương trình truyềnthông về chăm nom sức khỏe thể chất sinh sảnCác buổi trò chuyện về kỹ năng và kiến thức và cách phòng tránh NKSS tuy có caonhưng vẫn còn ít ( 2 buổi / năm, mỗi buổi có khoảng chừng 60 phụ nữ tham gia ) Điều kiện vệ sinh môi trường tự nhiên còn yếu kém Cần phải có nhiều chương trình y tế hơn nữa nhằm mục đích nâng cao kỹ năng và kiến thức và thái độ thựchành của phụ nữ có chồng ( 15-49 ) Sốt xuất huyếtBiểu đồ bộc lộ số ca mắc sốt xuất huyết của xã Dương Xá năm 2008N guyên nhân : Do địa phận xã khá trũng, nhiều ao hồ nhưng rác thải không được thu gom và xử lýnên mạng lưới hệ thống thoát nước không tốt, rất dễ bị ngập nước nhiều ngày nếu có mưa tÝ thức vệ sinh thiên nhiên và môi trường của người dân trong xã cũng rất kém. = = = Đây là yếu tố rất thuận tiện cho sự sinh trưởng và tăng trưởng của muỗi Anophen Aadestruyền bệnh làm cho rủi ro tiềm ẩn bùng nổ dịch cao hơn, qui mô rộng hơn. 4. Các thông tin cần tích lũy thêmĐể nhìn nhận 1 cách khái quát nhất tình hình sức khỏe thể chất tại xã Dương Xá. nhóm nhận thấycần tích lũy thêm những thông tin : STTPhươngphápthuthậpNội dung tin tức cần thu thậpNguồn thu thậpthông tinthêmPhỏng vấn ; bảng hỏi tựđiền. Xem báo cáocủa Ủy Ban Nhân Dân, tin tin tức về môi trườngUBNDxãquansátquan sát trựcvề tại xã ( mức độ ô nhiễmngười dântiếp, phỏngkhông khí, nước, … ) vấnngườidânCác yếu tố sức khoẻNgười dânngười dân quan tâmThôngchungxãCơ cấu dân số theo độUBND xãtuổiXem báo cáocủa UBNDThống kê theo cácnguyên nhân dẫn đến Số liệu của TYTHIV / AIDSĐiều tra sổsách tại TYTVấnđềHIV / AIDSTỷ lệ mắc, tỷ suất tử trận Đánh giá của chương Tra cứu trênở xãHIV / AIDS trên toàn nước trình phối hợp của Liêninternet. hợp quốc về HIV / AIDSVấnđềsinhconthứ baTỷ lệ, tỷ suất sinh con thứba 1 số ít năm trước Báo cáo, sổ sách của Thống kêchính quyền xãtrong xãTỷ lệ đuối nước của quốcĐuối nước giacủa trẻ emtừ6-15Số trẻ nhỏ trong độ tuổi 6 tuổi15 tuổiTheo cục Y tế dự trữ Tra cứu trêncủa Bộ Y tế. internet. Tình trạng Mức độ sâu răngsâu răng ởtrẻ lứa tuổi Số trẻ lứa tuổi đi họctiểu họckhông được đến trườngVấnđềTỷ lệ mắc bệnh phụ khoanhiễmSố liệu từ phòng y tế của Điều tra sổtrường họcsáchDanh sách học viên tạiĐiều tra sổtrường tiểu học và trungsách. học. Điều tra sổsáchSố liệu của Ủy Ban Nhân Dân xãSố liệu thống kêcủaTra cứu trênở phụ nữ toàn quốcngành y tếinternetkhuẩnđường sinhThống kê về những nguyênsảnnhân gây bệnh nhiễmThống kê từ trạm y tế xãkhuẩn đường sinh sảnthường gặp. VấnđềTỷ lệ hiểu biết về bênh Tạp chí Y tế Công cộngbệnhsốt sốt xuất huyết của ngườixuất huyết dânĐiều tra sốliệu thống kêcó sẵn củatrạm y tếTìm trên thưviện trườngHoạt động 2. Xác định yếu tố ưu tiên can thiệp1. Các yếu tố sức khỏe thể chất cần can thiệpSTTVấn đềKết quả biểu quyếtKiến thức và thái độ thực hành thực tế phòngchống HIV còn thấp8 / 9T ỉ lệ sinh con thứ 3 cao3 / 9N guy cơ tai nạn đáng tiếc đuối nước trẻ nhỏ ( 7-15 tuổi ) tại xã Dương Xá năm 2008 cao9 / 9T ỉ lệ cận thị học đường của xã năm 2008 cao4 / 9T ỉ lệ sâu răng ở học viên còn cao6 / 9P hụ nữ tuổi từ 15-19 kiến thức và kỹ năng và thựchành phòng chống NKSS còn kém7 / 9T ỉ lệ mắc sốt suất huyết tại xã Dương Xánăm 2008 tăng cao5 / 92. Xác định yếu tố sức khỏe thể chất ưu tiên và lí giảiSau khi biểu quyết, nhóm đã chọn được 5 yếu tố cần xử lý từ những yếu tố trên. Từ đó, để xác lập yếu tố ưu tiên can thiệp, nhóm đã sử dụng mạng lưới hệ thống thang điểm cơ bản dựavào 3 yếu tố sau : • Yếu tố A : Phạm vi yếu tố • Yếu tố B : Mức độ nghiêm trọng của yếu tố • Yếu tố C : Hiệu quả của can thiệpVới công thức tính theo thang điểm cơ bản để xác lập yếu tố ưu tiên – Basic Priority RatingRystemBPRS = ( A + 2B ) x CPhạm vi ( A ) Mức độnghiêmtrọng ( B ) Hiệu quả ( C ) ( A + 2B ) xCKiến thức và thái độ thựchành phòng chống HIV cònthấpNguy cơ tai nạn thương tâm đuối nướctrẻ em ( 7-15 tuổi ) tại xãDương Xá năm 2008 caoTỉ lệ cận thị học đường củaxã năm 2008 cao44Phụ nữ tuổi từ 15-19 kiếnthức và thực hành thực tế phòngchống NKSS còn kémVấn đề101923969Tỉ lệ mắc sốt suất huyết tạixã Dương Xá năm 2008 tăngcaoThứ tự ưu tiênBảng lí giải việc cho điểm48Vấn đềLí doPhạm vi ( A ) Kiến thức và thái độ thựchànhĐã xuất hiệnnhiều đốiNghiêm trọng ( B ) Hiệu quả ( C ) – Nguy cơ lây nhiễm cao – Giúp những người HIV / AIDScho những người xung hoàn toàn có thể sống khỏe hơn do dùngquanhARV – Giảm tuổi thọphòng chống HIV còn thấpNguy cơ tai nạn đáng tiếc đuối nướctrẻ em ( 7-15 tuổi ) tại xãDương Xá năm 2008 caotượng trongtoàn xã – Tuyên truyền kiến thức và kỹ năng khôngnên dùng chung bơm kim tiêm – Gánh nặng so với gia tránh để tránh bị AIDS và sửđình và cộng đồngdụng bao cao su khi QHTD đểtránh lây nhiễm cho người khác – Ảnh hưởng tới chấtlượng đời sống – Cần tuyên truyền mọi ngườikhông nên kì thị với những – Ảnh hưởng tới đời saungười bị HIV / AIDS – Gây tử trận nếu khôngđược cứu vớt kịp thời – Ảnh hưởng tới tâm lí, niềm tin đặc biệt quan trọng nhữngTất cả trẻ nhỏ trẻ còn nhỏtrong lứa tuổi – Gây chết đuối những em7-15 tuổikhác nếu cứu bạn mà mìnhkhông biết bơi – Nguyên nhân tử vonghàng đầu trẻ nam từ 0-14 tuổi là chết đuối ( 27,3 % ) – Đuối nước ở trẻ nhỏ VNcao gấp 10 lần những nướcphát triển – Gần 70 % những trường hợpchết đuối, suýt chết đuốixảy ra ở trẻ dưới 15 tuổi ( khoảng chừng 1 trường hợp tửvong ( chết đuối ) thì có 2 trường hợp suýt chết đuối – Rào chắn quanh ao – Dạy trẻ nhỏ tập bơi, cách sơcứu đúng cách – Các bậc cha mẹ trông trẻcẩn thận không để trẻ nhỏ chơigần quanh ao, hồ – Thay đổi nhận thức của ngườidân về việc sơ cứu cho nạnnhânHọc sinh ởtất cả những cấpchiếm 19.4 % – Tỉ lệ cận thị tăng qua cáccấpHướng dẫn học viên ngồivới tư thế đúng cách – Ảnh hưởng đến chấtlượng học tập và công việcChất lượng ánh sáng vàkích cỡ bàn nghếCùng nhà trường mở cáckhóa học và chương trìnhvề bệnh cận thịTỉ lệ cận thị học đường của xãnăm 2008 cao 19.4 % Phụ nữ tuổi từ 15-19 kiến thức và kỹ năng vàthực hành phòng chống NKSS cònkémChiếm2. 86 % phụnữ trong độtuổi sinh sản-Ảnh hưởng sức khỏe thể chất sinhsản và đời sống củangười phụ nữ – Tuyên truyền bổ trợ kiếnthức cho phụ nữ để tự bảo vệ, chăm nom sức khỏe thể chất cho mình – Không lường trước đượchậu quả của bệnh như : Ung thư cổ tử cung, vôsinh, tác động ảnh hưởng đến quátrình mang thai, chủangoài tử cung …. – Tránh lây sang những đối tượngkhác – Để lại di chứng cho thếhệ sau – Ngoài ra 1 số NKĐSScòn làm tăng nguy cơnhiễm HIV – Có thể bùng nổ thànhdịch nếu không được pháthiện và xử lí kịp thờiTỉ lệ mắc sốt suất huyết tại xãDương Xá năm 2008 tăng cao87 ca chiếm – Tâm lí hoang mang lo lắng cho0. 67 % dân số người dântrong xã – Ảnh hưởng đến sức khỏengười dân – Phòng ngừa, hạn chế những bệnhphụ khoa hoặc những bệnh lâytruyền qua đường tình dục – Hỗ trợ dụng cụ và thuốc đểphòng và chữa bệnh – Tuyên truyền người dân ngủmàn. vệ sinh thiên nhiên và môi trường và tínhnghiêm trọng của bệnh. – Thu gom và xử lí rác thải – Vệ sinh thiên nhiên và môi trường thật sạch, không vứt rác bừa bãi – Khơi thông cống rãnh – Phát quang bụi rậm – Tiêu diệt muỗi – Đậy kín thùng đựng nướctránh để cho muỗi đẻCăn cứ vào bảng điểmVấn đề ưu tiên can thiệp là : Nguy cơ tai nạn đáng tiếc đuối nước trẻ nhỏ ( 7-15 tuổi ) tại xãDương Xá năm 2008 caoLí do : Nguy cơ đuối nước của trẻ nhỏ trong độ tuổi 7-15 trên địa phận xã cao, bộc lộ ở nhữngđiểm sau : Số lượng ao hồ nhiều ( 21 ao hồ ), trong đó 100 % ao hồ không có biển báo nguyhiểm và ¾ không có rào chắn. Trẻ thường chơi quanh ao hồ ( 69,2 % ). Tỷ lệ trẻ biết bơi thấp ( 28 % ) trong khi có tới 90 % trẻ không được dạy cách phòngchống đuối nước. Có tới 60 % người dân vấn đáp biết cách sơ cấp cứu cho nạn nhân ngất xỉu do đuốinước nhưng khi được hỏi chi tiết cụ thể thì toàn bộ đều không miêu tả đúng cách. Trong những năm gần đây chưa có một chương trình can thiệp nào về yếu tố đuối nướcđược tiến hành tại xãChính quyền xã và những ban ngành đoàn thể chưa chăm sóc và chưa có nhận thứcđúng về tầm quan trọng của yếu tố. Đuối nước, mặc dầu chỉ đứng thứ hai về tỷ suất chấn thương, nhưng lại đứng thứ nhất vềgánh nặng bệnh tật tại Nước Ta. Chính vì vậy lúc bấy giờ, so với trẻ nhỏ thì đuối nước làmột yếu tố sức khỏe thể chất cần được chăm sóc của toàn xã hội. Người điều hànhHoạt động 3 : Phân tích những bên liên quanDanh sách những bên liên quanNgười hỗ trợĐoàn người trẻ tuổi và những hội, ban nghànhĐối tượng đíchGiảm rủi ro tiềm ẩn đuối nước ở trẻ ( 7-15 tuổi ) ở xã Dương Xá, huyện Gia Lâm. Người thực hiệnNgười dân, trẻ nhỏ từ 7-15 tuổiBảng nghiên cứu và phân tích những bên tương quan đến yếu tố cần can thiệpBảng tổng hợp những bên tương quan đến yếu tố cần can thiệpBên liên quanVai tròMối quan tâmPhạm vi ảnh hưởngCục phòng chốngtai nạn thươngtíchĐơn vị tàitrợ, giám sát vềtiến độ và hỗ trợvề kỹ thuậtCác hoạt đôngđược tiến hành tốtcó hiệu suất cao. Toàn CTỦy ban nhân dânxãHỗ trợ và cấpphépGiảm số trườnghợp đuối nước. Toàn CTPhòng y tếĐơn vị hỗ trợNâng cao kiến thứcphòng chống đuốinước cho trẻ, và kỹnăng sơ cứu đuốinước. Toàn CTNhóm thực hiệnchương trìnhĐiều hành dự ánDự án được thựcthi hiệu quảToàn CTTrẻ em từ 7-15 tuổiNgười dân, giađìnhCán bộ y tế xãTình nguyện viênBan giám hiệuTrường họcĐoàn thanh niênvà những hội, bannghànhĐối tượng hưởnglợiĐối tượng hưởnglợi. Đóng gópủng hộ tham giachương trìnhchăm sóc conNhận được cáckiến thức và kỹnăng phòng chốngđuối nước. Nhận được kĩ năngphòng chống đuốinước. Trẻ em cómôi trường vuichơi bảo đảm an toàn. Toàn CTToàn bộ chương trìnhTrực tiếp thựchiệnNâng cao kiến thứcphòng chống đuốinước cho trẻ, và kỹnăng sơ cứu đuốinước. Toàn bộ chương trìnhTrực tiếp thựchiệnNâng cao kiến thứcphòng chống đuốinước cho trẻ, và kỹnăng sơ cưu đuốinước. Giai đoạn thực hiệnHỗ trợ thực hiênNâng cao kiến thứccho học viên vềphồng chống tainạn đuối nước. Trong quá trình thựchiện và sau nàyHỗ trợ thực hiệnCó những hoạt độngvui chơi lành mạnhcho trẻ nhỏ. Trong quy trình tiến độ thựchiện và sau nàyHoạt động 4 : Phân tích yếu tố tìm nguyên do gốc rễĐể nghiên cứu và phân tích sâu yếu tố tìm ra nguyên do dẫn đến rủi ro tiềm ẩn đuối nước của trẻ nhỏ 715 tuổi ở xã Dương Xá cao, nhóm quyết định hành động sử dụng kĩ thật nghiên cứu và phân tích theo cây vấn đềCây vấn đềNguy cơ đuối nước ở trẻ nhỏ ( 7-15 tuổi ) cao. Môi trường sốngkhông an toànThiếu những kĩ năng phòngchống đuối nướcTrẻkhôngbiết bơiKhôngcó điềukiện họcbơiKhông cóđịa điểmvà cơ sởvật chấtđể học bơiTrẻ và người lớnkhông có đủ kiến thứcvề sơ cấp cứu khi xảyra đuối nướcKhôngđượcdạyKhông cóbiển báo, đèntín hiệu ởnhững khuvực ao, hồnguy hiểmCó nhiềuao, hồnguy hiểmThiếu những chươngtrình can thiệpTrẻ thườngxuyên chơixung quanhao, hồKhông córào chắnxungquanhh ao, hồThiếu sựgiám sátcủa ngườilớnNhận thức củacộng đồng về vấnđề đuối nước cònhạn chếChính quyềnxã và những banngành đoànthể chưa quantâmThiếu sânchơi antoàn, hấpdẫn cho trẻCông tác truyềnthông về vấn đềđuối nước của xãcòn hạn chế về sốlượng, nội dungTầnsuấttruyềnthôngthấpKĩ năngtruyềnthôngyếuTính chấtcông việc củagia đình ( bậnrộn ) Người lớn chủquan, lơ là trongkhi chăm nom trẻDựa vào cây yếu tố trên và những thông tin trong trường hợp nhóm đã chọn đượcra những nguyên do nền tảng của yếu tố, đơn cử : + Ao hồ không có biển báo, rào chắn. + Tần suất truyền thông online thấp. + Kĩ năng tiếp thị quảng cáo yếu. + Chính quyền xã và những ban ngành đoàn thể chưa quan tâmHoạt động 5 : Xác định tiềm năng can thiệp1. Mục tiêu chung : Giảm rủi ro tiềm ẩn đuối nước ở trẻ ( 7-15 tuổi ) ở xã Dương Xá, huyện G từ tháng 05 năm2011 đến tháng 10 năm 20122. Mục tiêu đơn cử : + Tăng tỷ suất trẻ 7-15 tuổi được giáo dục về phòng tránh đuối nước ( kĩ năng và kiến thứcvề sơ cấp cứu ) từ 10 % lên 80 % ( 7/2011 – 8/2012 ) + Đảm bảo 100 % ao hồ có rào chắn và biển báo nguy khốn ( từ 5/2011 đến12 / 2011 ) + Tăng tỷ suất người dân trong xã biết cách phòng tránh và sơ cấp cứu đúng cách về đuốinước tại cộng đồng cho trẻ trong độ tuổi 7-15 lên 100 %. ( cả quy trình tiến độ ) + Tăng cường truyền thông online hàng tháng đặc biệt quan trọng vào mùa hè mỗi tuần 1 lần + Tăng tỉ lệ trẻ biết bơi từ 28 % lên 70 % ( từ tháng 5/2011 đến tháng 10/2012 ) Hoạt động 6 : Lựa chọn giải pháp