UEFA Nations League 2018–19 là mùa giải đầu tiên của UEFA Nations League, một giải đấu được tổ chức với sự tham dự của 55 thành viên của UEFA, bao gồm 4 hạng đấu.[1] Giải đấu này diễn ra từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2018 (vòng bảng) và tháng 6 năm 2019 (vòng chung kết hạng A), bốn đội nhất bảng tại hạng A sẽ giành vé dự vòng chung kết UEFA Nations League. Giải cũng là một phần của vòng loại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020.
Thể thức và lịch tranh tài của UEFA Nations League đã được đồng ý chấp thuận bởi Ủy ban quản lý và điều hành UEFA vào ngày 4 tháng 12 năm năm trước. [ 2 ] [ 3 ] Theo định dạng được phê duyệt, [ 1 ] [ 4 ] [ 5 ] 55 đội tuyển quốc gia châu Âu sẽ được chia thành bốn hạng đấu ( tiếng Anh : League ) : [ 4 ] 12 đội trong hạng A ( League A ), 12 đội trong hạng B, 15 đội trong hạng C, và 16 đội trong Hạng D. [ 4 ] Đối với UEFA Nations League 2018 – 19, các đội tuyển được phân loại vào các hạng đấu dựa trên thông số đội tuyển quốc gia UEFA sau khi kết thúc vòng loại giải vô địch bóng đá quốc tế 2018 ( hiệu quả vòng play-off không được tính đến ), đơn cử các đội tuyển được xếp hạng cao nhất được xếp vào hạng A, v.v. [ 6 ]Mỗi giải đấu sẽ được chia thành bốn bảng có từ ba đến bốn đội, nên mỗi đội sẽ tranh tài bốn hoặc sáu trận với các đội khác cùng bảng ( theo thể thức vòng tròn trên sân nhà và sân khách ) và tranh tài hai lượt trận liền trong tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2018 .Ở hạng đấu cao nhất là hạng A, các đội sẽ tranh tài để chọn ra nhà vô địch. Bốn đội nhất bảng của hạng A sẽ lọt vào vòng chung kết UEFA Nations League vào tháng 6 năm 2019 tại một trong 4 quốc gia, nơi họ sẽ tranh tài theo thể thức vòng đấu loại trực tiếp, gồm có các trận bán kết, trận play-off tranh hạng ba, và trận chung kết. Các cặp bán kết, cùng với các đội chủ nhà hành chính cho trận play-off tranh hạng ba và chung kết, được xác lập bằng chiêu thức rút thăm. Quốc gia chủ nhà sẽ được lựa chọn trong số bốn đội đủ tiêu chuẩn vào tháng 12 năm 2018, [ 7 ] với đội thắng trận chung kết được xứơng danh nhà vô địch UEFA Nations League .Các đội cũng sẽ tranh tài để thăng hạng và xuống hạng đến giải đấu cao hơn hoặc thấp hơn. Trong mỗi giải đấu, bốn đội đứng đầu ( trừ hạng A ) sẽ được thăng hạng, trong khi các đội đứng cuối mỗi bảng ( trừ Hạng D ) sẽ xuống hạng ; tuy nhiên, tại hạng C, do các bảng có số đội khác nhau, ba đội bóng ở vị trí thứ tư và đội xếp thứ ba có thành tích thấp nhất sẽ bị xuống hạng .
Tiêu chí xếp hạng trong bảng đấu[sửa|sửa mã nguồn]
Nếu hai hoặc nhiều đội trong cùng bảng bằng điểm nhau khi kết thúc bảng đấu, các tiêu chuẩn sau sẽ được vận dụng : [ 6 ]
- Điểm số trong các trận đấu giữa các đội đang được xét đến
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu giữa các đội đang được xét đến
- Số bàn thắng trong các trận đấu giữa các đội đang được xét đến.
- Số bàn thắng sân khách trong các trận đấu giữa các đội đang được xét đến.
- Nếu sau khi việc áp dụng tiêu chí 1 đến 4 vẫn còn các đội ngang nhau, các tiêu chí trên lại được áp dụng một lần nữa.[note 1] Sau đó tới tiêu chí 6-10
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu trong bảng
- Số bàn thắng trong tất cả các trận đấu trong bảng
- Số bàn thắng sân khách trong tất cả các trận đấu trong bảng
- Số trận thắng trong tất cả các trận đấu trong bảng
- Số trận thắng sân khách trong tất cả các trận đấu trong bảng.
- Điểm fair play (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ là kết quả của hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và tiếp theo là một thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí trong hệ thống bảng xếp hạng các đội tuyển quốc gia châu Âu;[note 2]
Để xác lập đội tệ nhất trong các đội đứng thứ ba bảng ở League C, tác dụng tranh tài với đội thứ tư được bỏ đi. Các tiêu chuẩn so sánh là :
- Điểm
- Hệ số
- Số bàn thắng
- Số bàn thắng sân khách
- Số trận thắng
- Số trận thắng sân khách
- Điểm fair play (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ như một hậu quả của hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và bị đuổi bằng một thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí trong hệ thống bảng xếp hạng hệ số đội tuyển quốc gia châu Âu;[note 2]
Bảng xếp hạng giải đấu[sửa|sửa mã nguồn]
Các đội cùng hạng đấu được xếp hạng theo tiêu chuẩn sau đây :
- Vị trí trong bảng
- Điểm
- Hệ số
- Số bàn thắng
- Số bàn thắng sân khách
- Số trận thắng
- Số trận thắng sân khách
- Điểm fair play (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ như một hậu quả của hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và bị đuổi bằng một thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí trong hệ thống bảng xếp hạng hệ số đội tuyển quốc gia châu Âu;[note 2]
Đối với hạng C các bảng có số đội khác nhau :
- Kết quả thi đấu với đội thứ tư không được tính khi so sánh các đội nhất với nhau, nhì với nhau và ba với nhau.
- Khi so sánh các đội hạng tư với nhau vẫn tính tất cả các trận.
Đối với hạng League A, 4 vị trí tiên phong được xác lập dựa trên tác dụng chung kết UEFA Nations League
- Đội hạng nhất được xếp hạng 1;
- Đội hạng nhì được xếp hạng 2;
- Đội hạng ba được xếp thứ 3;
- Đội hạng tư được xếp thứ 4;
Tiêu chí xếp hạng toàn diện và tổng thể[sửa|sửa mã nguồn]
Đối với mục tiêu bốc thăm cho vòng loại UEFA EURO, bảng xếp hạng toàn giải đấu UEFA được thiết lập như sau : [ 6 ]
- 12 đội League A được xếp hạng từ thứ 1 đến thứ 12 theo bảng xếp hạng giải đấu của họ.
- 12 đội League B được xếp hạng từ thứ 13 đến thứ 24 theo bảng xếp hạng giải đấu của họ.
- 15 đôi League C được xếp hạng từ thứ 25 đến thứ 39 theo bảng xếp hạng giải đấu của họ.
- 16 đội League D được xếp hạng từ thứ 40 đến thứ 55 theo bảng xếp hạng giải đấu của họ.
Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020[sửa|sửa mã nguồn]
Giải vô địch quốc gia 2018 – 2019 sẽ được link với vòng loại UEFA Euro 2020 và phân phối một thời cơ khác để có đủ điều kiện kèm theo cho Euro năm 2020 .Vòng loại chính sẽ mở màn vào tháng 3 năm 2019 thay vì vào tháng 9 năm 2018 sau World Cup 2018, và sẽ kết thúc vào tháng 11 năm 2019. Định dạng vẫn giữ nguyên, mặc dầu chỉ có 20 trong 24 suất cho vòng chung kết được quyết định hành động từ vòng loại chính. 55 đội sẽ được chia thành 10 bảng sau khi triển khai xong Giải Vô địch quốc gia châu Âu ( năm bảng năm đội và năm bảng sáu đội, với bốn đội tham gia vòng Big Four được bảo vệ là thành viên của bảng năm đội ), hai đội xếp nhất nhì trong mỗi bảng đủ điều kiện kèm theo. Hạt giống bốc thăm bảng sẽ được dựa trên bảng xếp hạng tổng thể và toàn diện của UEFA Nations League. [ 6 ] Vòng loại sẽ được diễn ra trên cặp ngày đấu trong tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2019. [ 4 ]Sau vòng bảng vòng loại, vòng play-off vòng loại sẽ diễn ra vào tháng 3 năm 2020. Không giống như các mùa trước, những đội tham gia vòng play-off sẽ không được quyết định hành động dựa trên hiệu quả từ vòng bảng. Thay vào đó, tổng số 16 đội sẽ tham gia play-off, diễn ra vào tháng 3 năm 2020, đưa ra thời cơ thứ hai để đủ điều kiện kèm theo cho Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020. Trong mỗi hạng, 4 đội xếp vị trí cao nhất chưa giành được vé tham gia EURO sẽ đá playoffs để chọn một suất. Nếu một hạng chỉ còn chưa tới 4 đội chưa giành vé dự EURO thì sẽ lấy thêm các đội có thành tích tốt ở các hạng thấp hơn dựa trên bảng xếp hạng chung. Vòng playoffs sẽ diễn ra vào tháng 3 ngay trước EURO, đội xếp hạng tốt nhất gặp đội xếp hạng thứ tư, đội xếp hạng thứ hai gặp đội xếp hạng thứ ba, các trận đấu diễn ra trên sân đội xếp hạng cao hơn, hai đội thắng đá một trận duy nhất để chọn ra đội thắng lợi sau cuối .
Lịch tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]
Dưới đây là lịch tranh tài của UEFA Nations League 2018 – 19. [ 6 ]
Giai đoạn
|
Vòng
|
Các ngày
|
Vòng bảng
|
Lượt đấu 1
|
6–8 tháng 9 năm 2018( )
|
Lượt đấu 2
|
9–11 tháng 9 năm 2018( )
|
Lượt đấu 3
|
11–13 tháng 10 năm 2018( )
|
Lượt đấu 4
|
14–16 tháng 10 năm 2018( )
|
Lượt đấu 5
|
15–17 tháng 11 năm 2018( )
|
Lượt đấu 6
|
18–20 tháng 11 năm 2018( )
|
Vòng chung kết
|
Bán kết
|
5–6 tháng 6 năm 2019( )
|
Tranh hạng ba
|
9 tháng 6 năm 2019( )
|
Chung kết
|
Bản đồ hiển thị các đơn vị mỗi đội tuyển quốc gia tham gia vào.
Đội tuyển sẽ tham gia vào hạng A
Đội tuyển sẽ tham gia vào hạng B
Đội tuyển sẽ tham gia vào hạng C
Đội tuyển sẽ tham gia vào hạng D
Tất cả 55 đội tuyển quốc gia châu Âu được tranh tài trong UEFA Nations League 2018–19 được chia thành bốn hạng (gọi là League): 12 đội trong League A, 12 đội trong League B, 15 đội trong League C, và 16 đội trong League D.[4][8][9]
Lễ bốc thăm cho vòng bảng được diễn ra tại Trung tâm hội nghị SwissTech ở Lausanne, Thụy Sĩ vào lúc 12 : 00 CET, ngày 24 tháng 1 năm 2018. [ 10 ] [ 11 ] [ 12 ] [ 13 ] [ 14 ]Vì các nguyên do chính trị, Armenia và Azerbaijan ( do xung đột Nagorno-Karabakh ), cũng như Nga và Ukraine ( do sự can thiệp quân sự chiến lược của Nga ở Ukraine ), không hề bốc thăm vào bảng chung. Do hạn chế khu vực tranh tài vào mùa đông, một bảng không chứa quá 2 đội Na Uy, Phần Lan, Estonia, Lithuania. Do khoảng cách đi lại quá xa, một bảng chỉ được chứa một trong các cặp sauː Andorra và Kazakhstan, Quần đảo Faroe và Kazakhstan, Gibraltar và Kazakhstan, Gibraltar và Azerbaijan. [ 15 ]
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng .
- ^ a b Hiệu số cạnh tranh đối đầu : Hà Lan + 1, Pháp − 1 .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng .
- ^ a b Hiệu số cạnh tranh đối đầu : Thụy Sĩ + 2, Bỉ − 2 .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng .
Vòng chung kết[sửa|sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm đã diễn ra vào ngày 3 tháng 12 năm 2018, lúc 14 : 30 CET tại khách sạn Shelbourne ở Dublin, Cộng hòa Ireland. [ 16 ] [ 17 ]
Sơ đồ nhánh đấu
[sửa|sửa mã nguồn]
Thời gian là CEST, như được liệt kê bởi UEFA ( giờ địa phương nằm trong dấu ngoặc đơn ) .
Tranh hạng ba[sửa|sửa mã nguồn]
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự đổi khác thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự đổi khác thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng .
- ^ a b Điểm cạnh tranh đối đầu : Thụy Điển 4, Nga 1 .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự đổi khác thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng .
VT
|
Đội
|
ST
|
T
|
H
|
B
|
BT
|
BB
|
HS
|
Đ
|
Thăng hạng[a]
|
|
|
|
|
1
|
Scotland |
4
|
3
|
0
|
1
|
10
|
4
|
+6
|
9
|
Giành quyền lên Hạng B
|
|
—
|
3–2
|
2–0
|
2
|
Israel |
4
|
2
|
0
|
2
|
6
|
5
|
+1
|
6
|
|
2–1
|
—
|
2–0
|
3
|
Albania |
4
|
1
|
0
|
3
|
1
|
8
|
−7
|
3
|
|
|
0–4
|
1–0
|
—
|
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng và các đội xếp thứ hai trong mỗi bảng cũng được thăng hạng .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự đổi khác thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng và các đội xếp thứ hai trong mỗi bảng cũng được thăng hạng .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự đổi khác thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng và các đội xếp thứ hai trong mỗi bảng cũng được thăng hạng .
VT
|
Đội
|
ST
|
T
|
H
|
B
|
BT
|
BB
|
HS
|
Đ
|
Thăng hạng[a]
|
|
|
|
|
|
1
|
Serbia |
6
|
4
|
2
|
0
|
11
|
4
|
+7
|
14
|
Giành quyền lên Hạng B
|
|
—
|
2–2
|
2–1
|
4–1
|
2
|
România |
6
|
3
|
3
|
0
|
8
|
3
|
+5
|
12
|
|
0–0
|
—
|
0–0
|
3–0
|
3
|
Montenegro |
6
|
2
|
1
|
3
|
7
|
6
|
+1
|
7
|
|
|
0–2
|
0–1
|
—
|
2–0
|
4
|
Litva |
6
|
0
|
0
|
6
|
3
|
16
|
−13
|
0
|
|
0–1
|
1–2
|
1–4
|
—
|
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, không có đội nào bị xuống hạng và các đội xếp thứ hai trong mỗi bảng cũng được thăng hạng .
VT
|
Đội
|
ST
|
T
|
H
|
B
|
BT
|
BB
|
HS
|
Đ
|
Thăng hạng[a]
|
|
|
|
|
|
1
|
Gruzia |
6
|
5
|
1
|
0
|
12
|
2
|
+10
|
16
|
Giành quyền lên Hạng C
|
|
—
|
2–1
|
1–0
|
3–0
|
2
|
Kazakhstan |
6
|
1
|
3
|
2
|
8
|
7
|
+1
|
6
|
|
0–2
|
—
|
1–1
|
4–0
|
3
|
Latvia |
6
|
0
|
4
|
2
|
2
|
6
|
−4
|
4
|
|
|
0–3
|
1–1
|
—
|
0–0
|
4
|
Andorra |
6
|
0
|
4
|
2
|
2
|
9
|
−7
|
4
|
|
1–1
|
1–1
|
0–0
|
—
|
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, các đội xếp thứ hai trong mỗi bảng và đội xếp thứ ba tốt nhất trong số toàn bộ các bảng cũng được thăng hạng .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, các đội xếp thứ hai trong mỗi bảng và đội xếp thứ ba tốt nhất trong số tổng thể các bảng cũng được thăng hạng .
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự biến hóa thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, các đội xếp thứ hai trong mỗi bảng và đội xếp thứ ba tốt nhất trong số toàn bộ các bảng cũng được thăng hạng .
VT
|
Đội
|
ST
|
T
|
H
|
B
|
BT
|
BB
|
HS
|
Đ
|
Thăng hạng[a]
|
|
|
|
|
|
1
|
Macedonia |
6
|
5
|
0
|
1
|
14
|
5
|
+9
|
15
|
Giành quyền lên Hạng C
|
|
—
|
2–0
|
4–0
|
4–1
|
2
|
Armenia |
6
|
3
|
1
|
2
|
14
|
8
|
+6
|
10
|
|
4–0
|
—
|
0–1
|
2–1
|
3
|
Gibraltar |
6
|
2
|
0
|
4
|
5
|
15
|
−10
|
6
|
|
|
0–2
|
2–6
|
—
|
2–1
|
4
|
Liechtenstein |
6
|
1
|
1
|
4
|
7
|
12
|
−5
|
4
|
|
0–2
|
2–2
|
2–0
|
—
|
Ghi chú:Nguồn : UEFA Ghi chú :
- ^ Do sự đổi khác thể thức cho UEFA Nations League 2020 – 21, các đội xếp thứ hai trong mỗi bảng và đội xếp thứ ba tốt nhất trong số toàn bộ các bảng cũng được thăng hạng .
Xếp hạng của các đội xếp thứ ba[sửa|sửa mã nguồn]
VT
|
Bg
|
Đội
|
ST
|
T
|
H
|
B
|
BT
|
BB
|
HS
|
Đ
|
Thăng hạng
|
1
|
D2
|
Moldova |
6
|
2
|
3
|
1
|
4
|
5
|
−1
|
9
|
Giành quyền lên Hạng C
|
2
|
D4
|
Gibraltar |
6
|
2
|
0
|
4
|
5
|
15
|
−10
|
6
|
|
3
|
D3
|
Quần đảo Faroe |
6
|
1
|
2
|
3
|
5
|
10
|
−5
|
5
|
4
|
D1
|
Latvia |
6
|
0
|
4
|
2
|
2
|
6
|
−4
|
4
|
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số; 3) Tỷ số; 4) Tỷ số bàn thắng đội khách; 5) Trận thắng; 6) Trận thắng đội khách; 7) Điểm kỷ luật; 8) Hệ số đội tuyển quốc gia UEFA.Nguồn : UEFA Quy tắc xếp hạng : 1 ) Điểm ; 2 ) Hiệu số ; 3 ) Tỷ số ; 4 ) Tỷ số bàn thắng đội khách ; 5 ) Trận thắng ; 6 ) Trận thắng đội khách ; 7 ) Điểm kỷ luật ; 8 ) Hệ số đội tuyển quốc gia UEFA .
Cầu thủ ghi bàn số 1[sửa|sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng tổng thể và toàn diện[sửa|sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng tổng thể và toàn diện sẽ được sử dụng cho hạt giống trong bốc thăm vòng bảng vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 .
Tiền thưởng được phân chia đã được công bố vào tháng 3 năm 2018. [ 22 ] Tổng cộng 76,25 triệu € trong các khoản tiền đoàn kết và tiền thưởng sẽ được phân chia cho 55 đội tuyển quốc gia tham gia .giá thành đoàn kết cho mỗi đội tuyển được quy mô theo giải đấu :
- Hạng A: 1.500.000 €
- Hạng B: 1.000.000 €
- Hạng C: 750.000 €
- Hạng D: 500.000 €
Ngoài ra, các đội nhất bảng của mỗi giải đấu sẽ nhận được các khoản tiền thưởng sau đây :
- Nhất bảng hạng A: 1.500.000 €
- Nhất bảng hạng B: 1.000.000 €
- Nhất bảng hạng C: 750.000 €
- Nhất bảng hạng D: 500.000 €
Bốn đội nhất bảng của hạng A sẽ tham gia vào vòng chung kết UEFA Nations League, cũng sẽ nhận được các khoản tiền thưởng sau đây dựa trên thành tích :
- Vô địch: 4.500.000 €
- Á quân: 3.500.000 €
- Hạng ba: 2.500.000 €
- Hạng tư: 1.500.000 €
Định nghĩa này là các khoản tiền đoàn kết và tiền thưởng tối đa là 7,5 triệu € cho mội đội tuyển từ hạng A, 2 triệu € cho mội đội tuyển từ hạng B, 1,5 triệu € cho mội đội tuyển từ hạng C, và 1 triệu € cho một đội tuyển từ hạng D .
Play-off vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020[sửa|sửa mã nguồn]
Những đội không giành vé trực tiếp tới EURO sẽ tranh 4 suất còn lại tại vòng playoff. Trong mỗi hạng, 4 đội xếp vị trí cao nhất chưa giành được vé tham gia EURO sẽ đá play-off để chọn một suất. Nếu một hạng chỉ còn chưa tới 4 đội chưa giành vé dự EURO thì sẽ lấy thêm các đội có thành tích tốt ở các hạng thấp hơn dựa trên bảng xếp hạng chung. Vòng playoffs sẽ diễn ra vào tháng 3 ngay trước EURO, đội xếp hạng tốt nhất gặp đội xếp hạng thứ tư, đội xếp hạng thứ hai gặp đội xếp hạng thứ ba, các trận đấu diễn ra trên sân đội xếp hạng cao hơn, hai đội thắng đá một trận duy nhất để chọn ra đội thắng lợi ở đầu cuối .
Quá trình lựa chọn đội tuyển sẽ xác định 16 đội tuyển sẽ tranh tài trong vòng play-off dựa trên một thiết lập tiêu chí.[23][24] Các đội tuyển trong chữ đậm có giành quyền vào vòng play-off.
Từ khóa
- GW Đội thắng bảng Nations League
- H Chủ nhà giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
-
Đội giành quyền vào vòng play-off
-
Đội vượt qua vòng loại trực tiếp cho vòng chung kết
- ^
When there are two or more teams tied in points, criteria 1 to 4 are applied. After these criteria are applied, they may define the position of some of the teams involved, but not all of them. For example, if there is a three-way tie on points, the application of the first four criteria may only break the tie for one of the teams, leaving the other two teams still tied. In this case, the tiebreaking procedure is resumed, from the beginning, for those teams that are still tied.
- ^ a b c [6]
- Coefficient;
- Average goal difference;
- Average number of goals scored;
- Average number of away goals scored;
- Average fair play conduct (1 point for a single yellow card, 3 points for a red card as a consequence of two yellow cards, 3 points for a direct red card, 4 points for a yellow card followed by a direct red card);
- Bốc thăm
If two or more associations have the same reference period coefficient, the following criteria are applied to the most recent half cycle :
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]