Hướng dẫn Soạn Bài Chuyện cổ tích về loài người ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ các câu hỏi trong SGK Ngữ Văn 6 bộ Sách Kết nối tri thức theo chương trình mới.
Nội dung chính
- I. Tìm hiểu tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức để soạn bài Chuyện cổ tích về loài người
- II. Hướng dẫn soạn Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức
- 1. Trước khi đọc
- 2. Đọc văn bản
- 3. Sau khi đọc Trả lời văn bản
- III. Tổng két bài soạn Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức
- IV. Dàn ý bài Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức
- Video liên quan
I. Tìm hiểu tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức để soạn bài Chuyện cổ tích về loài người
1. Bố cục bài Chuyện cổ tích về loài người
4 phần
– Phần 1 : Từ đầu chưa có sắc tố khác .
– Phần 2 : Tiếp theotừ bãi sông cát vắng
– Phần 3 : Tiếp theotrái đất
– Phần 4 : Còn lại
II. Hướng dẫn soạn Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức
1. Trước khi đọc
Câu 1(trang 39 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống): Nêu tên một truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam hoặc văn học nước ngoài mà em biết. Trong truyện kể đó, sự ra đời của loài người có điều gì kì lạ?
– Một số truyện kể về nguồn gốc loài người trong kho tàng văn học dân gian Nước Ta hoặc văn học quốc tế là :
+ Giê-hô-va phát minh sáng tạo ra con người ( châu Âu )
+ Thần Pờ-rô-mê-tê phát minh sáng tạo ra con người ( Hy Lạp )
+ Bản Cổ khai thiên lập địa và Nữ Oa phát minh sáng tạo con người ( phương Đông ) ,
– Các truyện có điểm lạ mắt là đều lý giải nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách lý giải mang sắc tố hoang đường, kì ảo .
2.Đọc một bài thơ hoặc một đoạn thơ viết về tình cảm gia đình mà em biết.
Ví dụ : Con yêu mẹ ( Xuân Quỳnh ), Buổi sáng nhà em ( Trần Đăng Khoa ), Làm anh ( Phan Thị Thanh Nhàn, Thương ông ( Tú Mỡ ) …
LÀM ANH ( Phan Thị Thanh Nhàn )
Làm anh khó đấy
Phải đâu chuyện đùa
Với em gái bé
Phải người lớn cơ .
Khi em bé khóc
Anh phải dỗ dành
Nếu em bé ngã
Anh nâng êm ả dịu dàng .
Mẹ cho quà bánh
Chia em phần hơn
Có đồ chơi đẹp
Cũng nhường em luôn .
Làm anh thật khó
Nhưng mà thật vui
Ai yêu em bé
Thì làm được thôi
THƯƠNG ÔNG ( Tú Mỡ )
( Trích )
Ông bị đau chân
Nó sưng nó tấy
Đi phải chống gậy
Khập khiễng khập khà
Bước lên thềm nhà
Nhấc chân quá khó
Thấy ông nhăn nhó
Việt chơi ngoài sân
Lon ton lại gần
Âu yếm nhanh nhảu :
– Ông vịn vai cháu
Cháu đỡ ông lên !
Ông bước lên thềm
Trong lòng sung sướng
Quẳng gậy cúi xuống
Quên cả đớn đau
Ôm cháu xoa đầu
– Hoan hô thằng bé
Bé thế mà khỏe
Vì nó thương ông .
2. Đọc văn bản
1. Theo dõi:Số lượng tiếng trong một dòng thơ.
– Một dòng thơ có 5 tiếng .
2. Hình dung:Hình ảnh trái đất khi trẻ con được sinh ra.
+ Trên toàn cầu trần trụi
+ Không dáng cây ngọn cỏ
+ Mặt trời cũng chưa có
+ Chỉ toàn là bóng đêm
+ Không khí chỉ màu đen
Chưa có sắc tố khác .
3. Hình dung:Sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con được sinh ra qua miêu tả của nhà thơ.
+ mặt trời nhô cao .
+ màu xanh cỏ cây khởi đầu có
+ cây cao bằng gang tay
+ có lá cỏ và hoa
+ hoa có màu đỏ
+ chim bấy giờ sinh ra
+ có tiếng hót của chim trong và cao
+ có gió truyền âm thanh
+ có sông, có biển
+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm
+ đám mây cho bóng rợp
+ có đường cho trẻ tập đi
4. Theo dõi:Các nhân vật, sự việc được kể trong bài thơ.
– Các nhân vật : mẹ, bà, bố, thầy giáo
– Các vấn đề :
+ cái bống, cái bang
+ cái hoa
+ cánh cò
+ vị gừng
+ vết lấm
+ đầu nguồn cơn mưa
+ bãi sông cát vắng ,
5. Hình dung:Sự chăm sóc, yêu thương của mẹ dành cho con.
+ mẹ cho con tình yêu và lời ru
+ mẹ bế bồng chăm nom
6. Hình dung:Hình ảnh bà kể chuyện và thế giới trong những câu chuyện cổ bà kể.
+ Chuyện con cóc nàng tiên
Chuyện cô Tấm ở hiền
Thằng Lý Thông ở ác
+ Mái tóc bà thì bạc
Con mắt bà thì vui
Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện .
7. Hình dung:Sự yêu thương, chăm sóc mà bố dành cho con.
+ Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ
8. Hình dung:Khung cảnh mái trường thân yêu.
+ Có lớp, có bàn, có thầy giáo, có cái bảng bằng cái chiếu, cục phấn từ đá ,
3. Sau khi đọc Trả lời văn bản
Câu 1(trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Những địa thế căn cứ để xác lập văn bản Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ là :
+ Mặc dù có yếu tố tự sự nhưng Chuyện cổ tích về loài người vẫn là một bài thơ vì nhà thơ chỉ mượn phương pháp tự sự để thể hiện xúc cảm, tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ .
+ Về hình thức : mỗi dòng thơ có 5 tiếng, những dòng được sắp xếp theo khổ và không số lượng giới hạn số lượng dòng trong một bài .
+ Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết những dòng thơ, ví dụ :
Từ cánh cò rấttrắng
Từ vị gừng rấtđắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cátvắng
+ Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo âm điệu uyển chuyển. Ví dụ :
Trời sinh ra / trước nhất
Chỉ toàn là / trẻ con
..
Màu xanh / khởi đầu cỏ
Màu xanh / mở màn cây
Câu 2.(trang 43 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống):
– Trong tưởng tượng của nhà thơ, quốc tế đã đổi khác sau khi trẻ con sinh ra là :
+ mặt trời nhô cao .
+ màu xanh cỏ cây mở màn có
+ cây cao bằng gang tay
+ có lá cỏ và hoa
+ hoa có màu đỏ
+ chim bấy giờ sinh ra
+ có tiếng hót của chim trong và cao
+ có gió truyền âm thanh
+ có sông, có biển
+ biển sinh ý nghĩ, cá tôm, những cánh buồm
+ đám mây cho bóng rợp
+ có đường cho trẻ tập đi
Theo cảm nhận của nhà thơ, mỗi sự biến hóa trên quốc tế đều bắt nguồn từ sự sinh ra của trẻ con. Các sự vật, hiện tượng kỳ lạ Open đều để nâng đỡ, nuôi dưỡng, góp thêm phần giúp trẻ con trưởng thành cả về sức khỏe thể chất và tâm hồn .
Câu 3.Món quà tình cảm nào mà theo nhà thơ, chỉ có người mẹ mới đem đến được cho trẻ?
– Món quà chỉ có mẹ mang lại : tình yêu và lời ru .
– Mẹ sinh ra để bế bồng trẻ con, chăm nom từng cái ăn giấc ngủ, mang đến tiếng hát ngọt ngào ru con vào giấc ngủ êm đềm .
Câu 4.Bà đã kể cho trẻ nghe những câu chuyện gì? Hãy nêu những điều mà bà muốn gửi gắm trong những câu chuyện đó.
– Bà đã kể những câu truyện cổ : chuyện con cóc, nàng tiên ; chuyện cô Tấm ở hiền ; thằng Lý Thông ở ác
– Những điều mà bà muốn gửi gắm trong câu truyện : giúp trẻ nhỏ hiểu hơn về cội nguồn và văn hóa truyền thống của dân tộc bản địa, hướng đến cách sống hiền lành, lương thiện .
Câu 5.Theo cách nhìn của nhà thơ, điều bố dành cho trẻ có gì khác so với điều bà và mẹ dành cho trẻ.
Khi xã hội văn minh hơn, còn trẻ nhỏ mở màn trưởng thành hơn, bố chính là người dạy cho trẻ những hiểu biết về đời sống. Không giống như bà đêm đến những câu truyện cổ tích hay mẹ chăm nom đời sống hàng ngày, bố là người uốn nắn trẻ về nhân cách, biết tâm lý và ngoan ngoãn hơn, đem đến những hiểu biết về đời sống. \
Câu 6.Trong khổ thơ cuối, em thấy hình ảnh trường lớp và thầy giáo hiện lên như thế nào.
– Mái trường hiện lên với những hình ảnh rất đỗi thân thương, bình dị như chữ viết, ghế, bàn, lớp học, bảng, phấn và thầy giáo .
– Chính nơi này, người thầy cùng với những phương tiện đi lại dạy học đơn sơ đã mang đến cho trẻ thơ những bài học kinh nghiệm về đạo đức, tri thức, nuôi dưỡng những tham vọng đẹp, giúp trẻ trưởng thành hơn .
Câu 7.Nhan đề Chuyện cổ tích và loài người gợi lên cho em những suy nghĩ gì?
Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người : gợi nhắc về những câu truyện cổ tích mà bà thường kể về một thời đại thời xưa ngày trước. Điều đó giúp cho câu truyện mang sắc tố kì ảo, mê hoặc người đọc hơn .
Câu 8.Câu chuyện về Nguồn gốc của loài người qua thơ của tác giả Xuân Quỳnh có gì khác so với những câu chuyện về nguồn gốc của loài người mà em đã biết? Sự khác biệt ấy có ý nghĩa như thế nào.
Bài thơ kể về nguồn gốc loài người với nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo ( giống như những truyện truyền thuyết thần thoại và cổ tích ) nhưng nhà thơ Xuân Quỳnh lại kể theo cách riêng : không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước nhất. Trẻ con chính là TT của thiên hà, vạn vật được sinh ra là vì trẻ nhỏ ; những người thân trong gia đình như ông bà, cha mẹ được sinh ra là để che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ nhỏ khôn lớn thành người .
– Sự độc lạ ấy biểu lộ thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi :
+ Tới trẻ nhỏ : Hãy yêu thương những người thân trong gia đình trong mái ấm gia đình bởi họ đã dành cho những em nhữn tình cảm tốt đẹp nhất. Tình cảm cần được bộc lộ qua những lời nói, hành vi, việc làm đơn cử, giản dị và đơn giản hàng ngày .
+ Tới những bậc làm cha mẹ : Hãy yêu thương, chăm nom và dành cho trẻ nhỏ những điều tốt đẹp nhất bởi những em chính là tương lai của mái ấm gia đình, quốc gia. Các em cần được sống trong môi trường tự nhiên tốt đẹp, được yêu thương, chăm nom, dạy dỗ để khôn lớn, trưởng thành .
III. Tổng két bài soạn Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức
1. Nội dung bài Chuyện cổ tích về loài người
Chuyện cổ tích về loài ngườikể về sự Open của loài người, rồi sự trưởng thành, tăng trưởng tiến đến xã hội văn minh. Bài thơ đã thể hiện tình yêu mến so với con người nhất là trẻ nhỏ. Trẻ em cần được yêu thương, chăm nom, dạy dỗ. Mọi sự sinh ra trên đời này là vì trẻ nhỏ, vì đời sống ngày hôm nay và tương lai của trẻ nhỏ .
2. Nghệ thuật bài Chuyện cổ tích về loài người
Thể thơ 5 chữ phối hợp sinh động vớicác yếu tố tự sự, miêu tả cùng những giải pháp tu từ nhưđiệp ngữ, …
IV. Dàn ý bài Chuyện cổ tích về loài người sách Kết nối tri thức
1. Sự ra đời của loài người
– Sinh ra trước nhất : toàn là trẻ con
– Khung cảnh thuở sơ khai :
+ Không dáng cây ngọn cỏ .
+ Chưa có mặt trời, toàn là bóng đêm .
+ Không có sắc tố khác .
2. Sự ra đời của thiên nhiên
– Mặt trời : giúp trẻ con nhìn rõ .
– Cây, cỏ, hoa : giúp trẻ con nhận rõ sắc tố, size .
– Tiếng chim, làn gió : giúp trẻ con cảm nhận được âm thanh .
– Sông : giúp trẻ con có nước để tắm
– Biển : giúp trẻ con tâm lý, cung ứng thực phẩm và là nơi khám phá, mày mò .
– Đám mây : đem đến bóng mát .
– Con đường : giúp trẻ con tập đi .
=> Thiên nhiên không chỉ là nơi sinh sống, mà những sự vật trong vạn vật thiên nhiên sẽ Giao hàng cho đời sống của con người .
3. Sự ra đời của gia đình
– Mẹ : mang đến tình yêu thương và lời ru, sự chăm nom .
– Bà : mang đến những câu truyện cổ tích, dạy dỗ những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp .
– Bố : dạy dỗ những kỹ năng và kiến thức, giúp trẻ nhỏ hiểu biết .
=> Gia đình là nơi luôn che chở và yêu thương cho con người .
4. Sự ra đời của xã hội
– Chữ viết, bàn và ghế, cục phấn, cái bảng, trường học đều là những vật dụng học tập của con người .
– Thầy giáo, cô giáo là người dạy dỗ, cung ứng kiến thức và kỹ năng .
=> Giáo dục có vai trò quan trọng đối với con người.
Dàn ý Cảm nhận vẻ đẹp về nội dung và thẩm mỹ và nghệ thuật trong đoạn thơ sau của bài Chuyện cổ tích về loài người – Xuân Quỳnh
Nhưng còn cần cho trẻ Tình yêu và lời ru Thế nên mẹ sinh ra Để bế bồng, chăm sóc Mẹ mang về tiếng hát Từ cái bống, cái bang Từ cái hoa rất thơm Từ cánh cò rất trắng Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa Từ bãi sông cát vắng,… (Chuyện cổ tích về loài người, Xuân Quỳnh)
Mở bài: + Giới thiệu về nhà thơ Xuân Quỳnh với những trang thơ rất nhân hậu, âu yếm dành cho thiếu nhi. + Giới thiệu bài thơChuyện cổ tích về loài ngườicủa Xuân Quỳnh và trích dẫn đoạn thơ. Thân bài: + Khái quát nội dung trước đó của bài thơ: Trên trái đất, những đứa trẻ sinh ra trước tiên; để cho trẻ em được vui chơi, được yêu thương… nên mới sinh ra bầu trời, sông biển, cỏ cây, hoa lá, ông bà… + Đoạn thơ đã dần tiếp nối mạch thơ ấy: để cho trẻ có tình yêu và lời ru nên mẹ được sinh ra. + Mẹ mang đến cho trẻ lời ru bất tận được mang về từ mọi nơi: cái bống cái bang, cánh hoa, cánh cò, vị gừng, vết lấm chưa khô, bờ sông bãi vắng… -> Lời ru của mẹ thấm những nhọc nhằn, đắng cay bởi mẹ nuôi con bao vất vả khó nhọc. Nhưng lời ru của mẹ cũng chứa chan hạnh phúc, niềm vui (cái hoa rất thơm, cánh cò rất trắng). -> Con sinh ra được hưởng tất cả những điều tốt đẹp, những tình cảm yêu thương nhất; cả thế giới là để dành cho con trong đó có mẹ. + Nghệ thuật: Cách lí giải tường tận nguồn gốc vạn vật tưởng như phi lí của nhà thơ rất phù hợp với cái nhìn ngây thơ, non nớt của trẻ nhỏ. Điệp ngữtừvà những hình ảnh thơ phong phú, sinh động đã gợi dậy hình ảnh thế giới qua mắt trẻ nhỏ rất xinh xắn, ngây thơ đồng thời thể hiện được tình yêu thương bao la của mẹ (muốn mang cả thế giới đến cho con), lột tả được những nhọc nhằn, vất vả mà mẹ đã trải qua để nuôi dạy con. Thể thơ năm chữ phù hợp với nội dung kể chuyện cho thiếu nhi. + Giá trị nội dung và nghệ thuật hài hòa với nhau đã tạo nên những giá trị đậm tính nhân văn và nhân đạo cho tác phẩm. Kết bài: + Cả nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đều đã hướng đến thể hiện tình yêu thương bao la của mẹ dành cho con. + Khái quát phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh viết cho thiếu nhi.
|