Tòa án nhân dân cấp cao có quyền phúc thẩm vụ việc của tòa án cấp tỉnh hay không? Tòa án nhân dân cấp cao có thể mượn địa điểm để xét xử hay không?


Tòa án nhân dân cấp cao có quyền phúc thẩm vụ việc của tòa án cấp tỉnh hay không? Vụ án hình sự của bạn tôi bị tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên xét xử có nhiều điểm mờ ám nên bạn tôi kháng cáo. Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có thẩm quyền xét xử nhưng lại xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên. Xin hỏi tại sao không xét xử tại Hà Nội ạ? Bạn tôi bảo là Tòa án cấp cao có thể mượn địa điểm của các tòa án cấp huyện, cấp tỉnh để xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền. Bên cạnh đó sẵn tôi muốn tìm hiểu về cơ cấu của Tòa án nhân dân cấp cao cho tôi tham khảo thông tin nhé. Xin cảm ơn, câu hỏi của bạn Tuấn đến từ Hà Nội.

Tòa án nhân dân cấp cao có quyền phúc thẩm vụ việc của tòa án cấp tỉnh hay không?

Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân cấp cao được lao lý tại Điều 29 Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm trước, đơn cử như sau :

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao

1. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

2. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

Theo đó, trách nhiệm quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vấn đề mà bản án, quyết định hành động xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố thường trực TW thuộc khoanh vùng phạm vi thẩm quyền theo chủ quyền lãnh thổ chưa có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý bị kháng nghị, kháng nghị theo pháp luật của luật tố tụng .Như vậy, theo lao lý trên của pháp lý thì việc phúc thẩm vấn đề mà bản án, quyết định hành động xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh là quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao .

Tòa án nhân dân cấp cao

Tòa án nhân dân cấp cao ( Hình từ Internet )

Tòa án nhân dân cấp cao có thể mượn địa điểm để xét xử hay không?

Hiện nay, việc những vụ án phúc thẩm thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân cấp cao tại Hà Nội được xét xử tại trụ sở của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố thường trực TW diễn ra khá phổ cập .

Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội là một trong ba Tòa án nhân dân cấp cao được thành lập theo Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13. Theo đó Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đối với 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng; các tỉnh: Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.

Việc xét xử tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố thường trực TW thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội không chỉ tránh gây quá tải cho Tòa cấp trên mà còn tiết kiệm chi phí ngân sách, sức lực lao động đi lại cho người dân, những cơ quan triển khai tố tụng .Điều này đặc biệt quan trọng có lợi cho bị cáo bị tạm giam và cơ quan hữu quan trong việc áp giải phạm nhân để ship hàng hoạt động giải trí xét xử .

Hơn nữa cần lưu ý Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội chỉ mượn địa điểm xét xử tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn về Hội đồng xét xử sẽ là Hội đồng xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Do đó, hoạt động giải trí xét xử vẫn diễn ra công tâm, minh bạch, bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của công dân mà không bị tác động ảnh hưởng bởi những yếu tố bên ngoài .

Tòa án nhân dân cấp cao có cơ cấu tổ chức như thế nào?

Căn cứ theo pháp luật tại Điều 30 Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm trước, đơn cử như sau :

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao

1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:

a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

c) Bộ máy giúp việc.

2. Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Theo đó, tòa án nhân dân cấp cao có cơ cầu tổ chức triển khai theo pháp luật trên, thông tin đến bạn đọc tìm hiểu thêm thêm .

Source: https://vvc.vn
Category : Tin Mới

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay