Để miêu tả tương lai, người học hoàn toàn có thể sử dụng thì tương lai đơn, tương lai gần, hiện tại tiếp diễn hoặc hiện tại đơn tùy theo ngữ cảnh và mục tiêu sử dụng. Tuy nhiên, do những sự tương đương về cách dùng trong các thì này nên người học còn nhầm lẫn và sử dụng chưa đúng mực. Bài viết này sẽ phân phối kỹ năng và kiến thức để người học hoàn toàn có thể phân biệt được các thì tương lai này .Key takeaways
- Thì tương lai đơn thường dùng để miêu tả một sự Dự kiến, phỏng đoán thường là dựa trên quan điểm cá thể hoặc kinh nghiệm tay nghề bản thân. Ngoài ra, thì tương lai đơn còn dùng để miêu tả những hành vi, Dự kiến sẽ xảy ra trong tương lai cái mà người nói nghĩ nó chắc như đinh sẽ xảy ra và quyết định hành động được đưa ra nhất thời tại thời gian nói
-
Thì tương lai gần dùng để diễn tả những quyết định thường đã được đưa ra trước thời điểm nói và đã có kế hoạch từ trước. So với will độ chắc chắn của be going to sẽ cao hơn rất nhiều và được sử dụng nhiều trong những trường hợp ít trang trọng
- Thì hiện tại tiếp diễn với nghĩa tương lai dùng để miêu tả mốc thời hạn trong tương lai khi người nói đề cập tới một sự kiện đã được lên kế hoạch. So với will và be going to thì thì hiện tại tiếp diễn với nghĩa tương lai có độ chắc như đinh cao nhất .
- Thì hiện tại đơn với nghĩa tương lai miêu tả vấn đề được đề cập đến có tương quan đến lịch trình hay thời khóa biểu chỉ thời hạn trong tương lai. Những câu này thường thì có các trạng từ chỉ thời hạn trong tương lai .
Thì tương lai đơn
Cách dùng
- Dùng để diễn đạt một sự Dự kiến, phỏng đoán thường là dựa trên quan điểm cá thể hoặc kinh nghiệm tay nghề bản thân .
Ví dụ : I think it will be extremely hot here. ( Tôi nghĩ ở đây sẽ cực kỳ nóng ) .
- Diễn tả những hành vi, Dự kiến sẽ xảy ra trong tương lai cái mà người nói nghĩ nó chắc như đinh sẽ xảy ra và quyết định hành động được đưa ra nhất thời tại thời gian nói
Ví dụ : Tell me all about it and I will pass on the information to the rest of the team. ( Hãy kể cho tôi toàn bộ về điều đó và tôi sẽ chuyển thông tin cho những người còn lại trong nhóm. ) .
- Will còn được sử dụng khi muốn nói ai, cái gì có năng lực hay chuẩn bị sẵn sàng làm một điều gì đó .
- Lưu ý : Trong Anh – Anh đôi lúc Shall được dùng thay cho Will so với những câu có chủ ngữ là I và we để biểu lộ lời mời hoặc gợi ý trong những trường hợp sang trọng và quý phái .
Ví dụ : I will give you a lift. ( Tớ chuẩn bị sẵn sàng cho cậu quá giang. )
- Dùng để đưa ra nhu yếu ai đó làm gì hay một lời mời lịch sự và trang nhã với ai đó hoặc muốn ý kiến đề nghị điều gì đó .
Ví dụ : Will you give me his Facebook’s address ? ( Cậu hoàn toàn có thể cho tớ địa chỉ Facebook của anh ấy không ? )Ví dụ : Will you join us for a cup of coffee, John ? ( Cậu sẽ đi cafe với chúng tớ chứ, John ? )
Ví dụ : Shall I help you with the advertising chiến dịch ? ( Tôi giúp bạn với chiến dịch quảng cáo này nhé ? )
Cấu trúc
- Khẳng định : S + Will / Shall + V ( dạng nguyên thể không chia ) + O
- Phủ định : S + Will / Shall + not + V ( dạng nguyên thể không chia ) + O
- Nghi vấn : Will / Shall + S + V ( dạng nguyên thể không chia ) + O + … + ?
Thì tương lai gần (tương lai dự định)
Cách dùng
Be going to còn có một tên gọi khác là thì tương lai gần, do tại là tương lai gần nên be going to thường được sử dụng khi muốn đề cập đến một hành vi, dự tính sẽ xảy ra trong tương lai gần .Những quyết định hành động đó thường đã được đưa ra trước thời gian nói và đã có kế hoạch từ trước. Điểm độc lạ lớn nhất giữa cách dùng will và be going to là ở chỗ nếu will dùng để diễn đạt một hành vi mang đặc thù bất ngờ đột ngột thì be going to lại dùng để diễn đạt một sự Dự kiến, một hành vi khi bạn đã có vừa đủ địa thế căn cứ và tín hiệu. So với will độ chắc như đinh của be going to sẽ cao hơn rất nhiều và được sử dụng nhiều trong những trường hợp ít sang trọng và quý pháiVí dụ : It is going to rain .( Ngữ cảnh trong trường hợp này là ta nhìn thấy trời có nhiều mây đen mù mịt kéo đến, rõ ràng là ta có khá đầy đủ cơ sở và địa thế căn cứ để nói rằng trời sẽ mưa ) .
Ví dụ: Well, we are certainly going to have a varied trip.
(Ngữ cảnh trong trường hợp này là ta biết về kế hoạch của chuyến đi nên rõ ràng ta có đầy đủ cơ sở và căn cứ để nói rằng chúng ta sẽ có một chuyến đi đa dạng).
- Chỉ một dự tính, một kế hoạch mà đã được xem xét hoặc nghĩ tới
Ví dụ : We are going to hire a bus. ( Ngữ cảnh trong trường hợp này là tất cả chúng ta định đi nhưng chưa lên kế hoạch đặt xe ) .Ví dụ : We are going to get a boat to a couple of the islands. ( Chúng ta sẽ đi thuyền đến một vài hòn hòn đảo ) .
Cấu trúc
- Khẳng định : S + be + going to + V ( dạng nguyên thể không chia ) + O
- Phủ định : S + not + be + going to + V ( dạng nguyên thể không chia ) + O
- Nghi vấn : Be + S + going to + V ( dạng nguyên thể không chia ) + O + … + ?
Thì hiện tại tiếp diễn (với nghĩa tương lai)
Cách dùng
- Diễn tả mốc thời hạn trong tương lai khi người nói đề cập tới một sự kiện đã được lên kế hoạch. Dấu hiệu nhận ra của thì hiện tại tiếp diễn mang nghĩa tương lai dựa vào các từ chỉ thời hạn tương lai trong câu hoặc dựa vào chính văn cảnh. So với will và be going to thì thì hiện tại tiếp diễn với nghĩa tương lai có độ chắc như đinh cao nhất .
Ví dụ : My wife has an appointment with a doctor. She is seeing Dr. Thu next Tuesday. ( Vợ tôi có hẹn với một bác sĩ. Cô ấy sẽ gặp ông Thu vào thứ 3 tuần tới ) .Ví dụ : Linh has already made his plan. He is leaving at noon tomorrow. ( Linh đã chuẩn bị sẵn sàng kế hoạch của anh ấy. Anh ấy sắp đi vào trưa mai ) .Ví dụ : What are you going to do this afternoon ? ( Chị dự tính làm gì vào chiều nay ? ) .Ví dụ : After lunch I am meeting a friend of mine. We are going shopping. Would you like to come along ? ( Ăn trưa xong, tôi sẽ đi gặp một người bạn của tôi. Chúng tôi dự tính đi shopping. Chị cũng tham gia nhé ? )
Cấu trúc
- Khẳng định : S + am / is / are + V-ing
- Phủ định : S + am / is / are + not + V-ing
- Nghi vấn : Am / Is / Are + S + V-ing ?
Thì hiện tại đơn (với nghĩa tương lai)
Cách dùng
- Diễn tả vấn đề được đề cập đến có tương quan đến lịch trình hay thời khóa biểu chỉ thời hạn trong tương lai. Những câu này thường thì có các trạng từ chỉ thời hạn trong tương lai. Một số động từ được dùng trong trường hợp này : To open, to close, to begin, to end, to start, to finish, to arrive, to leave, to come, to return .
Ví dụ : The museum opens at ten tomorrow morning. ( Bảo tàng sẽ Open vào 10 h sáng mai ) .Ví dụ : Classes begin next week. ( Các lớp sẽ mở màn vào tuần tới ) .Ví dụ : Tam’s plane arrives at 6 : 30 P.M next Monday. ( Chuyến bay của Tâm sẽ hạ cánh lúc 6 h30 tối thứ hai tuần tới ) .
Cấu trúc
- Khẳng định : S + V + O
- Phủ định : S + don’t / doesn’t + V + O
- Nghi vấn : Do / Does + S + V + O ?
Bài tập
Bài 1 : Chọn đáp án đúng
- I ____________ Penny for her advice, but I’m not so sure that’s such a good idea now .
A. am going to askB. was going to askC. was askingD. will ask2. ___________ find out more about the costs before we make a final decision ?A. Do IB. Will IC. Shall ID. Am I due to3. _____ to the Finance Manager or the Accounts Manager ?A. Will you be reportingB. Will you have been reportingC. Shall you be reportingD. Are you on the verge of reporting
4. When ________ treating me with some respect at work ?
A. will they have started
B. are they going to startC. are they startingD. will they be startingBài 2 : Chọn cách chia động từ đúng trong ngoặc
- Sonia looks like she’s ( falling / going to fall ) asleep any minute !
- When I leave school, I’m ( being / going to be ) a journalist .
- Watch out or you’re ( getting / going to get ) into trouble !
- When are they ( realizing / going to realize ) that they have to improve their customer service ?
- I think house prices are ( falling / going to fall ) in about six months .
- We’re ( discussing / going to discuss ) this in detail in the next meeting .
- There’s no doubt the events of the last few days are ( being / going to be ) written about by future historians .
- Fiona and Jerry ( aren’t becoming / going to become ) arrogant when they release their CD, are they ?
- The airline industry’s ( having / going to have ) cut costs in the near future .
Bài 3 : Điền vào chỗ trống những từ có trong bảng
are going to feel are going to happen are likely to lead toare likely to occur are predicted to work is likely to becomewill be will continue will developwill find will have will result |
So now let us consider the changes that ( 1 ) _____ in the next 100 years. Unfortunately, I believe that not all changes ( 2 ) ________ for the better. For example, in the future more and more people ( 3 ) ______ from home and so they ( 4 ) _________ more isolated from their colleagues. On the other hand, they ( 5 ) _______ ( certainly ) greater freedom to choose their working hours .A further possible change is that handwriting ( 6 ) ______ obsolete. We are already so used to using a keyboard that today’s children are losing the ability to spell without the aid of a word processor .Without a doubt, even greater changes ( 7 ) _______ in technology used in the workplace. Computers ( 8 ) ___________ undoubtedly to grow even more powerful and this ( 9 ) _________ probably at an even faster pace of life than we have now. Let us hope that our employers ( 10 ) ________ a way to reduce the stress on workers this fast pace can bring .I also think these improvements in technology ( 11 ) ___ even more globalization than now and companies ( 12 ) ___________ very strong international link .Đáp ánBài 1
- B( Be going to dùng để miêu tả những quyết định hành động thường đã được đưa ra trước thời gian nói và đã có kế hoạch từ trước. Ở đây người nói đã lên kế hoạch xin lời khuyên từ người bạn Penny trước thời gian nói do đó đáp án ở đây là B ) .
- C( Shall được dùng trong những trường hợp đưa ra gợi ý, lời mời sang chảnh, ở câu này người nói đưa ra gợi ý tìm hiểu và khám phá thêm về ngân sách trước khi họ đưa ra quyết định hành động ở đầu cuối ) .
- A( Câu hỏi được đưa ra tại thời gian nói bạn sẽ báo cáo giải trình cho Người quản lý tài chính hay Người quản lý tài khoản ? ) .
- B( Be going to dùng để diễn đạt những Dự kiến dựa trên dẫn chứng cơ sở. Ở câu này dựa trên những hành vi đã xảy ra trước đó, người nói đặt nghi vấn Dự kiến khi nào họ sẽ mở màn đối xử với tôi bằng một sự tôn trọng tại nơi thao tác ? )
Bài 2
- going to fall( Dựa trên cơ sở, dẫn chứng là cô bé đang gật gù buồn ngủ, người nói đưa ra Dự kiến Sonia sẽ ngủ bất kể khi nào ) .
- going to be( Trong suốt quy trình học người nói đã lên kế hoạch và dự trù về việc trở thành một nhà báo ) .
- going to get( Dựa trên những cơ sở, vật chứng mà người nói tận mắt chứng kiến từ trước đó, người nói đưa ra về Dự kiến về tương lai rằng hãy cẩn trọng nếu không bạn sẽ gặp rắc rối ) .
- going to realise( Dựa trên những cơ sở, dẫn chứng mà người nói đã tận mắt chứng kiến cách nhà hàng quán ăn này hoạt động giải trí, người đưa ra một câu hỏi nghi vấn Dự kiến về tương lai rằng đến khi nào họ mới nhận ra rằng họ cần phải cải tổ chất lượng dịch vụ của họ ) .
- going to fall( Dựa trên những cơ sở, dẫn chứng đơn cử, người nói đưa ra lời Dự kiến về tương lai rằng giá nhà sẽ giảm trong tương lai ) .
- discussing( Dựa trên văn cảnh câu, người nói đề cập tới một sự kiện đã được lên kế hoạch từ trước đó là ở buổi họp sau tất cả chúng ta sẽ bàn kĩ hơn ) .
- going to be( Ngữ cảnh câu này hoàn toàn có thể là người nói đã biết về sự kiện, do đó đưa ra phỏng đoán rằng sự kiện này chắc như đinh những nhà lịch sử dân tộc tương lai sẽ viết về sự kiện này ) .
- going to become( Dựa trên sự hiểu biết của người nói về tính tình của Fiona và Jerry, người nói đưa ra phỏng đoán rằng Fiona và Jerry sẽ rất kiêu căng khi họ phát hành CD ) .
- going to have( Dựa trên sự hiểu biết về thị trường, người nói đưa ra phỏng đoán rằng ngành hàng không sẽ phải cắt giảm ngân sách trong tương lai ) .
Bài 3
- are likely to occur
- will be
- are predicted to work
- are going to feel
- will certainly have
- is likely to become
- are going to happen
- will continue
- will result
- will find
-
are likely to lead to
- will develop
Tổng kết
Bài viết tổng hợp cách dùng và cấu trúc của một số thì tương lai phổ biến. Hi vọng với bài viết này, người viết có thể phân biệt được các thì cơ bản và có thể ứng dụng một cách thật chính xác vào bài thi.
Phạm Phương Anh