TIỂU LUẬN sự hòa NHẬP CỘNG ĐỒNG của các cựu tù NHÂN – Tài liệu text

TIỂU LUẬN sự hòa NHẬP CỘNG ĐỒNG của các cựu tù NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.55 KB, 13 trang )

Bạn đang đọc: TIỂU LUẬN sự hòa NHẬP CỘNG ĐỒNG của các cựu tù NHÂN – Tài liệu text

ĐH THỦ DẦU MỘT
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
—–—–

SỰ HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG CỦA CÁC CỰU TÙ NHÂN
Nhóm sinh viên thực hiện (nhóm 2) :
1. Bùi Xuân Hoàng
2. Nguyễn Đức Anh
3. Lê Thị Huỳnh Như
4. Nguyễn Văn Quý
5. Nguyễn Võ Hoài Ngọc

Bình Dương tháng 11 năm 2015

1

MỤC LỤC
Tóm tắt
Phần 1 :Phần mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Đối tượng nghiên cứu
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
1.4 Mục đích nghiên cứu
1.5 Giả thuyết nghiên cứu
1.6 Các phương pháp nghiên cứu

Phần 2. Cơ sở lý luận chung
2.1 Các khái niện cơ bản
2.1.1 Khái niệm cựu tù nhân
2.1.2 Khái niệm tái hoà nhập cộng đồng :

2.2 Một số đặc điểm tâm lý trong quá trình tái hoà nhập cho những người đã chấp
hành xong hình phạt tù
2.3 Lý thuyết.

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
3.2. So sánh
3.3.Những nguyên nhân dẫn đến không thể tái hòa nhập của phạm nhân
3.4. Thực trạng

Phần 4. Kết quả nghiên cứu
Phần 5. Kết luận
Phần 6. Tài liệu tham khảo
2

Tóm Tắt :
Trong những năm qua, tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong
hình phạt tù là vấn đề có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc, thể hiện bản chất nhân đạo
của Nhà nước, truyền thống đạo lý của dân tộc, là hoạt động có ý nghĩa quan trọng,
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng
ngừa tình trạng tái phạm tội đối với người chấp hành xong án phạt tù nói riêng. Tổ
chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù đã trở thành một
chủ trương, chính sách lớn trong chiến lược phòng ngừa tội phạm của Đảng và Nhà
nước ta..Tuy nhiên, việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp người phạm tội trở về tái
hoà nhập cộng đồng ở một số địa phương còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, thiếu đồng
bộ trong việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp người phạm tội chấp hành xong án
phạt tù trở về.triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp giúp đỡ người chấp hành
xong án phạt tù trở về địa phương sớm ổn định cuộc sống, trở thành công dân có ích
cho gia đình và xã hội.Cùng với chú trọng giáo dục, giúp đỡ người lầm lỗi hoàn

lương, công tác tuyên truyền cũng phải được nâng cao tổ chức sâu rộng trong mọi
tầng lớp nhân dân. Tại cơ quan các cấp địa phương Nghị định 80 của Chính phủ, được
ban hành vào năm 2011, quy định về các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng
đối với người chấp hành xong án phạt tù; đồng thời nêu gương điển hình tiên tiến một
cách sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân để tranh thủ sự sẻ chia, giúp đỡ với người
phạm tội. Vậy nên vấn đề tái hòa nhập cộng đồng cho người phạm tội là rất quan
trọng và cần thiết, vì nó cũng góp phần ngăn ngừa phòng chống tội phạm, tái phạm tội
của người sau khi chấp hành các án phạt tù.
Tài liệu tham khảo:

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài :
Tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù (người tù tha) là vấn
đề từ lâu đã mang tính xã hội và thời sự. Hình phạt tù là hình phạt cách ly người phạm
tội ra khỏi xã hội đưa họ vào môi trường trại giam để quản lý và giáo dục tập trung
theo quy định của pháp luật. Sau khi ra tù trở về với cuộc sống đời thường liệu người
tù tha có thực sự hòa nhập với gia đình, với cộng đồng ổn định cuộc sống, trở thành
công dân có ích cho xã hội? Đây là vấn đề không chỉ của bản thân đối tượng được tha

3

tù trở về, của gia đình họ mà nó là vấn đề nhà nước và xã hội cùng quan tâm. Đây là
giai đoạn sau của thi hành án phạt tù, kết quả của nó sẽ đánh giá hiệu quả thực sự của
quá trình người phạm tội đã được giáo dục, cải tạo trong trại giam. Bản thân người đã
chấp hành xong hình phạt tù trở về với tư cách là một thành viên của cộng đồng, họ
được khôi phục các quyền và nghĩa vụ công dân, họ rất cần sự giúp đỡ của người
thân, gia đình và xã hội cho họ cơ hội làm lại cuộc đời.

1.2. Đối tượng nghiên cứu:

Tìm hiểu nhận thức của những người sau khi chấp hành xong hình phạt tù về quá
trình tái hoà nhập cộng đồng.

1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu nhận thức của những người sau khi chấp hành xong hình phạt tù về quá
trình tái hoà nhập cộng đồng :
– Nhận thức về nhu cầu tái hoà nhập cộng đồng của các đối tượng là tù tha trên cơ sở
các chính sác đãi ngộ của Nhà nước và Pháp luật nước ta hiên nay.
– Nhận thức của các đối tượng tù tha về định kiến xã hội, gia đình, bạn bè khi trở về
cải tạo tại địa phương.
– Nhận thức của các đối tượng tù tha tiến bộ trong quá trình tái hoà nhập cộng đồng.
– Nhận thức của các đối tượng tù tha tái phạm tội vi phạm pháp luật

1.4 Mục đích nghiên cứu:
– Tìm hiểu nhận thức tái hoà nhập, thích nghi xã hội của những người vừa chấp hành
xong hình phạt tù dưới các biện pháp giáo dục chuẩn bị về mạt tâm lý và các chính
sách khoan hồng của Nhà nước, pháp luật của nước ta hiện nay.
– Đề xuất một số biện pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục những đối
tượng tù tha, giúp họ có được nhận thức đúng đắn nhất và trở thành những người có
ích khi trở về hoà nhập với cộng đồng.

1.5 Giả thuyết nghiên cứu:
Thời gian được trở về điạ phương tự cải tạo, rèn luyên bản thân thì nhận thức tái hoà
nhập, thích nghi xã hội của những người vừa chấp hành xong hình phạt tù đã dần dần
được hình thành một cách đúng đắn, rõ nét và thực sự đã có sự chuẩn bị sẵn sàng cho

4

hoạt động tái hoà nhập, thích nghi với xã hội. Các đối tượng là tù tha nhận thức rõ

ràng những khó khăn khi tái hoà nhập với xã hôi( mặc cảm, không có việc làm, định
kiến.. . ) Mặt khác các chính sách, nghị quyết, văn bản, chỉ thị ưu đãi của nhà nước và
pháp luật sẽ giúp cho quá trình hoàn lương của các đối tượng sau khi chấp hành xong
hình phạt tù trở về địa phương cải tạo được nhanh chóng và sớm hoà nhập được với
cộng đồng.

1.6 Các phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1 Những khái niệm cơ bản:
2.1.1 Khái niệm cựu tù nhân:
Cựu tù nhân là đối tượng chấp hành xong hỡnh phạt tự bao gồm số đối tượng phạm
tội đang chấp hành hình phạt tự cú thời hạn hoặc tự chung thõn ở cỏc trại giam, trại
tạm giam (họ phải là phạm nhân), hết thời hạn hay chưa hết thời hạn nhưng tiến bộ
được hưởng chính sách khoan hồng được tha về địa phương (đặc xá, ân xá).
2.1.2 Khái niệm tái hoà nhập cộng đồng:
Tái hòa nhập cộng đồng hiểu đơn giản là xóa đi những tội lỗi và mặc cảm của người
tạo cơ hội bình thường hóa các mối quan hệ xã hội để họ hòa nhập với cộng đồng nơi
họ cư trú với tư cách là một công dân, một thành viên của xã hội. Đây là những biện
pháp tác động tích cực giúp đỡ những người lầm lỗi, những người có quá khứ phạm
tội xóa bỏ đi những mặc cảm của bản thân đối với cộng đồng và để họ có thể trở về là
người công dân lương thiện với đúng nghĩa của nó. Tóm lại, tái hoà nhập cộng đồng
của người sau khi chấp hành xong hình phạt tù là hành động biểu hiện tính tích cực,
trong đó cá nhân mong muốn được thực hiện những hành dông phù hợp các giá trị,
chuẩn mực, đạo đức và pháp luật của Nhà nước nhằm phát triển và hoàn thiện nhân
cách, cung như đảm bảo cho sự ổn định và phát triển xã hội.
2.1.2 Một số đặc điểm tâm lý trong quá trình tái hoà nhập cho những người đã chấp
hành xong hình phạt tù

Xem thêm: CMD COSMETICS

5

Những cựu tù nhân khi được trở về với cộng đồng thường có những mặc cảm về bản
thân, tự tin vào khả năng của mình, không có tinh thần và tự tin để tiếp xúc và tái hòa
nhập với mọi người và xã hội.
2.3 Lý Thuyết :

Để làm rỏ hơn về đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin được áp dụng thuyết nhu cầu của
MASLOW làm cơ sở lý luận.
Nội dung cơ bản thuyết nhu cầu của MASLOW:
– Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của con
người vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu nhất
định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc
sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
– Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con
người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã đem các loại
nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó và thứ tự phát sinh
trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của con
người tư thấp đến cao.0
Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận (tình yêu và sự chấp nhận):
– Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội và được người
khác thừa nhận.
– Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con người đối với sự lo sợ bị cô độc,
bị coi thường, bị buồn chán, mong muốn được hòa nhập, lòng tin, lòng trung thành
giữa con người với nhau.
– Nội dung của nhu cầu này phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm các vấn đề tâm
lý như: Được dư luận xã hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thưởng, ủng hộ,
mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung
cao nhất của nhu cầu này. Lòng thương, tình bạn, tình yêu, tình thân ái là nội dung lý

lưởng mà nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan
trọng của tình cảm con người trong quá trình phát triển của nhân loại.
Nhu cầu được tôn trọng:
– Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự trọng và được người khác tôn
trọng.
+ Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có năng lực, có bản
lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu hiện và tự hoàn
thiện.
+ Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được uy tín, được thừa
nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được người khác coi

6

trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để làm tốt
công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không thể thiếu đối với
mỗi con người.
Nhu cầu phát huy bản ngã:
– Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là
sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và
hoàn thành được mục tiêu nào đó.
– Nội dung nhu cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu,…)
nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực hiện mục đích của mình
bằng khả năng của cá nhân.

Read
(nguồn http://www.dinhpsy.com/2011/11/thuyet-nhu-cau-cua-maslow.html#ixzz3qG75zxnE)

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

7

3.1. Phương pháp nghiên cứu: Kế thừa và phát huy những nghiên cứu có trước ( Đa
số các nghiên cứu đều thực hiện những phương pháp như: Phỏng vấn đối tượng vi
phạm, Kiểm nghiệm thực tế và thống kê số liệu).

3.2. So sánh:
Qua những dữ kiện từ 2 bài nghiên cứu : KẾT QUẢ 3 NĂM THỰC HIỆN CÔNG
TÁC TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN
PHẠT TÙ Tác giả: Bình Nguyên (Phòng CSTHAHS-HTTP) và TÌM HIỂU
NGUYÊN NHÂN NHỮNG ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ QUA TRƯỜNG
GIÁO DƯỠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT KHI TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG (Tại
Thành phố Hồ Chí Minh).Tác giả: Nguyễn Thị Quy (2011). Chúng tôi nhận thấy hầu
như những quá trình nghiên cứu của hai tác giả hầu như là tương đồng với nhau về
đối tượng và phương pháp nghiên cứu (Thống kê thực tế, phỏng vấn sâu đối tượng vi
phạm ) để tìm ra nguyên nhân và giúp đối tượng vi phạm pháp luật tái hòa nhập với
cộng đồng. Đặc biệt là hầu hết bài báo đều có bám sát vào Nghị định số 80/CP về việc
tái hòa nhập cho phạm nhân.
Về điểm khác nhau: KẾT QUẢ 3 NĂM THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ tác giả Bình
Nguyên ( nghiên cứu thuộc tỉnh KomTum), TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN NHỮNG
ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ QUA TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VI PHẠM
PHÁP LUẬT KHI TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG tác giả Nguyễn Thị Quy ( nghiên
cứu thuộc tỉnh TP.HCM).
Những nguyên nhân tái vi phạm: (thuộc phần khác nhau luôn nhé)
+Thuộc địa bàn tỉnh KomTum nguyên nhân chủ yếu và nhiều nhất là thiếu vốn làm
ăn.
+Tại TP.HCM nguyên nhân chủ yếu được đề cập rất nhiều như: Kinh tế khó khan,
không sử dụng được nghề đã học, xin việc làm đều bị từ chối do có tiền án.

3.3.Những nguyên nhân dẫn đến không thể tái hòa nhập của phạm nhân:
Về phía cơ quan chức năng:

8

+ về công tác chỉ đạo và phối hợp, cần có sự quan tâm chỉ đạo sát sao, kịp thời của
các cơ quan chức năng như: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ
Công an, UBND thành phố Hải Phòng và sự phối hợp chặt chẽ của Công an, Tư pháp,
Toà án, Viện kiểm sát và các ngành, đoàn thể liên quan với cơ quan dân số, gia đình
và trẻ em ở các cấp để đạt được sự thống nhất cao cả về nhận thức và hành động.
+ công tác cán bộ cần phải được thực hiện một cách kỹ lưỡng, lựa chọn và bồi dưỡng
được những cán bộ và cộng tác viên có trình độ, vững về chuyên môn nghiệp vụ và
tâm huyết với công việc.
+ thực hiện tốt công tác tuyên truyền để các cơ quan chức năng, chính quyền các cấp
phối hợp giáo dục giúp đỡ các em, chuyển hướng giáo dục các em tại cộng đồng
Về phía chủ thể vi phạm
Chủ quan:
+ do thói quen sống buông thả, thích hưởng thụ, có sự suy thoái ở những mức độ
khác nhau về tư tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách.
+ đối tượng lười lao động, không muốn làm những công việc phổ thông, đơn giản,
tiền công ít, nhưng họ lại thích hưởng thụ cuộc sống xa hoa. Từ đó, họ đã tìm cách lợi
dụng sơ hở của người dân và gia đình để hoạt động phạm pháp, cá biệt, có những đối
tượng còn tự tạo ra những hoàn cảnh, tình huống thuận lợi cho việc thực hiện hành vi
phạm pháp
+ khi trở về địa phương, về mặt tâm lí, những vị thành niên thường mang nặng tư
tưởng mặc cảm, tự ti, mất niềm tin vào cuộc sống, mất phương hướng ở tương lai.
+ Mặt khác, trong việc thiết lập lại mối quan hệ với những người xung quanh mà
trước hết là những người thân trong gia đình, những vị thành niên thường có những

rạn nứt về tình cảm. Từ đó, khi bị những tác động có tính chất tiêu cực như sự ruồng
bỏ của người thân trong gia đình, sự phân biệt đối xử của cộng đồng, sự thiếu quan
tâm giúp đỡ của xã hội, sự rủ rê, lôi kéo của đồng bọn và các tác động tiêu cực khác,
số đối tượng này dễ phản ứng và đi vào con đường tái vi phạm
Khách quan
+ Những thiếu sót trong quá trình quản lí, giáo dục đối tượng ở trường giáo dưỡng,
nhà tù, trại giam,…
+ Sự kích động, lôi kéo vào con đường tái vi phạm pháp luật của các phần tử xấu

9

+ Những tác động tiêu cực từ phía gia đình, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân
dân
+ Những ảnh hưởng tiêu cực của môi trường sống

Số liệu tìm được:
HÀNH VI VI PHẠM CỦA ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ QUA TRƯỜNG
GIÁO DƯỠNG, TRỞ VỀ TP HỒ CHÍ MINH TÁI VI PHẠM PHÁP LUẬT (Nguồn
tài liệu TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN NHỮNG ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ
QUA TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT KHI TÁI HÒA NHẬP
CỘNG ĐỒNG (Tại Thành phố Hồ Chí Minh).Tác giả: Nguyễn Thị Quy (2011).
http://vjol.info.vn/index.php/sphcm/article/viewFile/14684/13186

Nguồn : http://vjol.info.vn/index.php/sphcm/article/viewFile/14684/13186

Tài liệu tham khảo:
TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN NHỮNG ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ QUA
TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT KHI TÁI HÒA NHẬP CỘNG
ĐỒNG (Tại Thành phố Hồ Chí Minh).Tác giả: Nguyễn Thị Quy (2011).

Nghiên cứu mô hình thí điểm tái hòa nhập cộng đồng cho người chưa thành niên vi
phạm pháp luật ở Hải Phòng
3.4. Thực trạng

Thực trang tái hoà nhập cộng đồng

10

Quả trình thích nghi với điều kiện sống bình thường trong môi trường xã hội
bình thường sau một thời gian dài bị tước tự do là hiện tượng phức tạp, đòi hỏi
có ý chí lớn, các phẩm chất đạo đức cao, nhận thức pháp luật tốt.Những người
chấp hành xong hình phạt tù trong thời giạn ngắn cần phải phục hồi hoặc là tiếp
tục hàng loạt các thói quen. Họ cần biết chi tiêu tiền làm ra, đảm bảo về quần
áo, thức ăn, nhà cửa cho bản thân, việc làm.. .
Các công trình nghiên cứu của Khoa Tâm Lý Học, Trường Đại học khoa học xã
hội và Nhân văn về đối tượng hiên đang bị giáo dục, cải tạo tại các trại tam
giam, trại phục hồi nhân phẩm, trại cai nhiện và các đối tượng ở Trwongf giáo
dưỡng_Bộ Công An cũng như nghiên cứu và điều tra người dân ở những vùng
có những đối tượng này đã chấp hành xong hình phạt tù trỏ về địa phưong sinh
sống (thời gian nghiên cứu từ năm 1997-2002) kết quả cho thấy : có 85. 7%
người dân không muốn những đối tượng này sau khi đã chấp hành xong hình
phạt tù là hàng xóm, bạn bè, người thân, đồng nghiệp.. . của mình. Số còn lại
họ thờ ơ, bàng quan, lạnh nhạt.. . Nhìn chung, thái độ của người dân như vậy
đã tạo nên “hàng rào tâm lý” ngăn cản quá trình tái hoà nhập xã hội của phạm
nhân và chính phạm nhân cũng ý thức được điều này ngay trong thời gian họ
đang ở trong trại cải tạo. Họ cho rằng :tất cả mọi người sẽ xa lánh họ (67. 1%);
riêng với những người sau cai nghiện ma tuý thì có 60. 29% cho rằng mọi
người sẽ xa lánh, lạnh nhạt ;thậm chí có 51. 1% số gái mại dâm biết trứoc gia
đình sẽ từ bỏ họ nếu họ về gia đình; 37. 4%tự cho rằng họ không thể làm người

lương thiện được. Riêng đối với đối tượng làm nghề trộm cắp, cướp giật, hành
hung người, gây rối trật tự, sử dụng ma tuý hoạt động mại dâm thì có tới
75. 27% không có khả năng xin việc hoặc cơ sở tuyển lao động từ chối họ. Đối
với người nghiện ma tuý, hoạt động mại dâm có 95% tái phạm sau khi từ trại
giáo dục cải tạo lao động trở về.
Thích nghi còn phụ thuộc vào mức độ xa lánh xã hội của phạm nhân, thời gian
hoạt động phạm tội, môi trường xã hội mà phạm nhân sống trước đây trong thời
gian chưa bị bắt giam. Những phạm nhân từng phạm các tội như cướp giật tài
sản, hiếp dâm khó thích nghi, còn những phạm nhân phạm các tội như lừa
đảo, tham nhũng nhận hối lộ.. . dễ thích nghi hơn. Trong khoảng 60% các
trường hợp có sự thích nghi xã hội thành công, người ta nhận thấy các mối liên
hệ xã hôi ổn định ở họ, tức là có sự hài hoà giữa đòi hỏi của môi trường xã hội
và mong muốn của mọi người (gia đình xã hội, tập thể lao động.. . ) với sự đáp
ứng của họ. Trong quá trình thích nghi xã hội thành công là quá trình hình
thành các phẩm chất tâm lý của nhân cách cho phép họ trở thành chủ thể tích
cức của hoạt động trong xã hội.
Phần 4. Kết quả nghiên cứu

11

Việc nghiên cứu nhận thức, nhân cách phạm nhân tại thời điểm chấp hành xong hình
phạt tù có ý nghĩa to lớn nhằm giải quyết vấn đề phòng chống khả năng tái phạm. Vấn
đề thích nghi (thích ứng) với cuộc sống bình thường trong xã hội của người đã xhấp
hành xong hình phạt tù có liên quan chặt chẽ với vấn đề này.
Quá trình nhận thức, thích nghi xã hội của những người đã chấp hành xong hình phạt
từ các trại lao động cải tạo trở về xã hội là hết sức khó khăn và quá trình đó còn phụ
thuộc vào hàng loạt các nhiệm vụ mà họ cần giải quyết .Trong nhiều quá khứ tội
phạm của mình, những người mãn hạn cần phải “bắt đầu cuộc sống mới” theo đúng
nghĩa của nó. Có nghĩa là thay đổi hoàn toàn lối sống trước đây của mình.

Quá trình hoà nhập được coi là thành công khi những mối quan hệ xã hội cần thiết
của người chấp hành xong hình phạt tù được thiết lập và không có sự sai biệt đáng
kể(mối quan hệ bình thường trong gia đình, có chỗ ở, hộ khẩu công việc ổn
định, tham gia các công tác xã hội, các hoạt động văn hoá hữu ích, nâng cao trình độ
học vấn và trình độ văn hoá ).
– Các biện pháp về mặt chính sách pháp luật và nhà nước : cần xây dựng văn bản pháp
luật riêng điều chỉnh cơ chế chính sách về vấn đề này.Hiện nay văn bản điều chính
riêng và trực tiếp về vấn đề này chưa có. Các văn bản liên quan thì chỉ điều chỉnh
chung chung và cũng rất thiếu (chủ yếu về công tác thi hành án phạt tù còn công tác
sau thi hành án chưa được quan tâm đúng mức).
– Các biện pháp về thủ tục hành chính : tiếp nhận và quản lý các đối tượng sau khi ở
tù trở về. Chính quyền, các cơ quan công an ở địa phương cần tạo điều kiện giúp đỡ
cho các đối tượng làm các thủ tục : tiếp nhận, đăng ký hộ khẩu, làm chứng minh thư
nhân dân, thủ tục về xóa án tích, và các thủ tục hành chính khác đựoc thuận tiện dễ
dàng tạo tâm lý thoải mái và tự tin bước đầu khi họ trở về địa phương.
– Các biện pháp mang tính chất xã hội : trước tiên là vấn đề việc làm cho các đối
tượng này. Ngay từ khi họ ở trong tù, ban quản lý trại giam và các cơ quan nhà nước
cần quan tâm nghiên cứu thực tiễn về nhu cầu nghề nghiệp để đào tạo cho phạm nhân
trong tù. Chương trình học nghề không những phải phù hợp với khả năng đối tượng
được học mà còn phải phù hợp với nhu cầu về việc làm và đặc điểm công việc ở địa
phương nơi các đối tượng trở về (nông thôn hay thành thị). Các cơ quan có thẩm
quyền và chính quyền địa phương có thể liên hệ ngay với các doanh nghiệp về nhu
cầu lao động để cung cấp cho họ lao động là các đối tượng ở tù ra nhưng có sự bảo
lãnh. Các cơ quan, Đoàn thể, các hội nông dân, phụ nữ, Đoàn thanh niên.. . có thể
giúp đỡ và đứng ra bảo lãnh cho họ. Cũng có thể cho họ vay vốn tự làm ăn nhưng cần
quản lý chặt chẽ số vốn vay.
– Các biện pháp về tuyên truyền giáo dục : cộng đồng và các cơ quan làm công tác
pháp luật và một số đoàn thể cần tích cực tuyên truyền để mọi người xóa bỏ tâm lý

12

nghi kị, ngờ vực và thiếu niềm tin vào các đối tượng tù tha. Đoàn thanh niên hay các
hội nông dân, phụ nữ,. .. cần tổ chức các hoạt động sinh hoạt đa dạng lôi kéo nhưng
đối tượng này tham gia. Để họ bớt tự ti và mặc cảm, được gần gũi với làng xóm, cộng
đồng dân cư hơn. Có thể tổ chức cho các đối tượng có quá trình tái hòa nhập thành
công, đã ổn định được đời sống được nói chuyện với các đối tượng mới ở tù về. Chính
họ mới là những người hiểu rõ nhất những khó khăn, tâm lý của người được tha tù vì
họ cũng là người trong cuộc.
– Các biện pháp từ phía gia đình : chính quyền địa phương cần liên hệ ngay với gia
đình các đối tượng, vận động họ phối hợp với địa phướng quản lý và giáo dục
họ, giúp đỡ họ về tình thần và vật chất để họ có thể trở về với cuộc sống đời
thường. Cần đặc biệt nhấn mạnh các yếu tố truyền thống, danh dự gia đình dòng
họ, tinh thần tương trợ lẫn nhau của gia đình Việt. Đối với hầu hết những gia đình của
người chấp hành xong hình phạt tù đều khó khăn thì cần quan tâm giúp đỡ để người
tù trở về vẫn có môi trường sống thuận lợi để hoàn lương.

Phần 6. Tài liệu tham khảo

13

2.2 Một số đặc thù tâm ý trong quy trình tái hoà nhập cho những người đã chấphành xong hình phạt tù2. 3 Lý thuyết. Phần 3. Phương pháp nghiên cứu và điều tra và dữ liệu3. 1. Phương pháp nghiên cứu3. 2. So sánh3. 3. Những nguyên do dẫn đến không hề tái hòa nhập của phạm nhân3. 4. Thực trạngPhần 4. Kết quả nghiên cứuPhần 5. Kết luậnPhần 6. Tài liệu tham khảoTóm Tắt : Trong những năm qua, tổ chức triển khai tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xonghình phạt tù là yếu tố có ý nghĩa chính trị, xã hội thâm thúy, biểu lộ thực chất nhân đạocủa Nhà nước, truyền thống lịch sử đạo lý của dân tộc bản địa, là hoạt động giải trí có ý nghĩa quan trọng, góp thêm phần tích cực vào cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòngngừa thực trạng tái phạm tội so với người chấp hành xong án phạt tù nói riêng. Tổchức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù đã trở thành mộtchủ trương, chủ trương lớn trong kế hoạch phòng ngừa tội phạm của Đảng và Nhànước ta .. Tuy nhiên, việc tiếp đón, quản trị, giáo dục, giúp người phạm tội trở lại táihoà nhập cộng đồng ở một số ít địa phương còn hạn chế, hiệu suất cao chưa cao, thiếu đồngbộ trong việc tiếp đón, quản trị, giáo dục, giúp người phạm tội chấp hành xong ánphạt tù quay trở lại. tiến hành thực thi đồng điệu nhiều giải pháp giúp sức người chấp hànhxong án phạt tù quay trở lại địa phương sớm không thay đổi đời sống, trở thành công dân có íchcho mái ấm gia đình và xã hội. Cùng với chú trọng giáo dục, giúp sức người lầm lỗi hoànlương, công tác tuyên truyền cũng phải được nâng cao tổ chức triển khai sâu rộng trong mọitầng lớp nhân dân. Tại cơ quan những cấp địa phương Nghị định 80 của nhà nước, đượcban hành vào năm 2011, pháp luật về những giải pháp bảo vệ tái hòa nhập cộng đồngđối với người chấp hành xong án phạt tù ; đồng thời nêu gương nổi bật tiên tiến và phát triển mộtcách sâu rộng đến mọi những tầng lớp nhân dân để tranh thủ sự sẻ chia, trợ giúp với ngườiphạm tội. Vậy nên yếu tố tái hòa nhập cộng đồng cho người phạm tội là rất quantrọng và thiết yếu, vì nó cũng góp thêm phần ngăn ngừa phòng chống tội phạm, tái phạm tộicủa người sau khi chấp hành những án phạt tù. Tài liệu tìm hiểu thêm : PHẦN 1 : PHẦN MỞ ĐẦU1. 1 Lý do chọn đề tài : Tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù ( người tù tha ) là vấnđề từ lâu đã mang tính xã hội và thời sự. Hình phạt tù là hình phạt cách ly người phạmtội ra khỏi xã hội đưa họ vào môi trường tự nhiên trại giam để quản trị và giáo dục tập trungtheo lao lý của pháp lý. Sau khi ra tù trở lại với đời sống đời thường liệu ngườitù tha có thực sự hòa nhập với mái ấm gia đình, với cộng đồng không thay đổi đời sống, trở thànhcông dân có ích cho xã hội ? Đây là yếu tố không riêng gì của bản thân đối tượng người dùng được thatù trở về, của mái ấm gia đình họ mà nó là yếu tố nhà nước và xã hội cùng chăm sóc. Đây làgiai đoạn sau của thi hành án phạt tù, hiệu quả của nó sẽ nhìn nhận hiệu suất cao thực sự củaquá trình người phạm tội đã được giáo dục, tái tạo trong trại giam. Bản thân người đãchấp hành xong hình phạt tù quay trở lại với tư cách là một thành viên của cộng đồng, họđược Phục hồi những quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm công dân, họ rất cần sự giúp sức của ngườithân, mái ấm gia đình và xã hội cho họ thời cơ làm lại cuộc sống. 1.2. Đối tượng điều tra và nghiên cứu : Tìm hiểu nhận thức của những người sau khi chấp hành xong hình phạt tù về quátrình tái hoà nhập cộng đồng. 1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu và điều tra : Tìm hiểu nhận thức của những người sau khi chấp hành xong hình phạt tù về quátrình tái hoà nhập cộng đồng : – Nhận thức về nhu yếu tái hoà nhập cộng đồng của những đối tượng người tiêu dùng là tù tha trên cơ sởcác chính sác đãi ngộ của Nhà nước và Pháp luật nước ta hiên nay. – Nhận thức của những đối tượng người tiêu dùng tù tha về định kiến xã hội, mái ấm gia đình, bạn hữu khi trở vềcải tạo tại địa phương. – Nhận thức của những đối tượng người tiêu dùng tù tha văn minh trong quy trình tái hoà nhập cộng đồng. – Nhận thức của những đối tượng người dùng tù tha tái phạm tội vi phạm pháp luật1. 4 Mục đích điều tra và nghiên cứu : – Tìm hiểu nhận thức tái hoà nhập, thích nghi xã hội của những người vừa chấp hànhxong hình phạt tù dưới những giải pháp giáo dục chuẩn bị sẵn sàng về mạt tâm ý và những chínhsách khoan hồng của Nhà nước, pháp lý của nước ta lúc bấy giờ. – Đề xuất một số ít giải pháp, yêu cầu góp thêm phần nâng cao hiệu suất cao giáo dục những đốitượng tù tha, giúp họ có được nhận thức đúng đắn nhất và trở thành những người cóích khi quay trở lại hoà nhập với cộng đồng. 1.5 Giả thuyết nghiên cứu và điều tra : Thời gian được quay trở lại điạ phương tự tái tạo, rèn luyên bản thân thì nhận thức tái hoànhập, thích nghi xã hội của những người vừa chấp hành xong hình phạt tù đã dần dầnđược hình thành một cách đúng đắn, rõ nét và thực sự đã có sự chuẩn bị sẵn sàng chuẩn bị sẵn sàng chohoạt động tái hoà nhập, thích nghi với xã hội. Các đối tượng người dùng là tù tha nhận thức rõràng những khó khăn vất vả khi tái hoà nhập với xã hôi ( mặc cảm, không có việc làm, địnhkiến. .. ) Mặt khác những chủ trương, nghị quyết, văn bản, thông tư tặng thêm của nhà nước vàpháp luật sẽ giúp cho quy trình hoàn lương của những đối tượng người dùng sau khi chấp hành xonghình phạt tù trở lại địa phương tái tạo được nhanh gọn và sớm hoà nhập được vớicộng đồng. 1.6 Các chiêu thức điều tra và nghiên cứu : – Phương pháp nghiên cứu và điều tra tài liệuPHẦN 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG2. 1 Những khái niệm cơ bản : 2.1.1 Khái niệm cựu tù nhân : Cựu tù nhân là đối tượng người tiêu dùng chấp hành xong hỡnh phạt tự gồm có số đối tượng người dùng phạmtội đang chấp hành hình phạt tự cú thời hạn hoặc tự chung thõn ở cỏc trại giam, trạitạm giam ( họ phải là phạm nhân ), hết thời hạn hay chưa hết thời hạn nhưng tiến bộđược hưởng chủ trương khoan hồng được tha về địa phương ( đặc xá, ân xá ). 2.1.2 Khái niệm tái hoà nhập cộng đồng : Tái hòa nhập cộng đồng hiểu đơn thuần là xóa đi những tội lỗi và mặc cảm của ngườitạo thời cơ thông thường hóa những mối quan hệ xã hội để họ hòa nhập với cộng đồng nơihọ cư trú với tư cách là một công dân, một thành viên của xã hội. Đây là những biệnpháp ảnh hưởng tác động tích cực trợ giúp những người lầm lỗi, những người có quá khứ phạmtội xóa bỏ đi những mặc cảm của bản thân so với cộng đồng và để họ hoàn toàn có thể trở lại làngười công dân lương thiện với đúng nghĩa của nó. Tóm lại, tái hoà nhập cộng đồngcủa người sau khi chấp hành xong hình phạt tù là hành vi biểu lộ tính tích cực, trong đó cá thể mong ước được thực thi những hành dông tương thích những giá trị, chuẩn mực, đạo đức và pháp lý của Nhà nước nhằm mục đích tăng trưởng và triển khai xong nhâncách, cung như bảo vệ cho sự không thay đổi và tăng trưởng xã hội. 2.1.2 Một số đặc thù tâm ý trong quy trình tái hoà nhập cho những người đã chấphành xong hình phạt tùNhững cựu tù nhân khi được quay trở lại với cộng đồng thường có những mặc cảm về bảnthân, tự tin vào năng lực của mình, không có ý thức và tự tin để tiếp xúc và tái hòanhập với mọi người và xã hội. 2.3 Lý Thuyết : Để làm rỏ hơn về đề tài nghiên cứu và điều tra, chúng tôi xin được vận dụng thuyết nhu yếu củaMASLOW làm cơ sở lý luận. Nội dung cơ bản thuyết nhu yếu của MASLOW : – Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã thiết kế xây dựng học thuyết về nhu yếu của conngười vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm mục đích lý giải những nhu yếu nhấtđịnh của con người cần được phân phối như thế nào để một cá thể hướng đến cuộcsống lành mạnh và có ích cả về sức khỏe thể chất lẫn ý thức. – Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của tất cả chúng ta về những nhu yếu của conngười bằng cách nhận diện một mạng lưới hệ thống thứ bậc những nhu yếu. Ông đã đem những loạinhu cầu khác nhau của con người, địa thế căn cứ theo tính yên cầu của nó và thứ tự phát sinhtrước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu yếu của conngười tư thấp đến cao. 0N hững nhu yếu về quan hệ và được thừa nhận ( tình yêu và sự đồng ý ) : – Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần nằm trong xã hội và được ngườikhác thừa nhận. – Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của con người so với sự lo ngại bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong ước được hòa nhập, lòng tin, lòng trung thànhgiữa con người với nhau. – Nội dung của nhu yếu này đa dạng và phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm những yếu tố tâmlý như : Được dư luận xã hội thừa nhận, sự thân thiện, thân cận, tán thưởng, ủng hộ, mong ước được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dungcao nhất của nhu yếu này. Lòng thương, tình bạn, tình yêu, tình thân ái là nội dung lýlưởng mà nhu yếu về quan hệ và được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó biểu lộ tầm quantrọng của tình cảm con người trong quy trình tăng trưởng của trái đất. Nhu cầu được tôn trọng : – Nội dung của nhu yếu này gồm hai loại : Lòng tự trọng và được người khác tôntrọng. + Lòng tự trọng gồm có nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có năng lượng, có bảnlĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự bộc lộ và tự hoànthiện. + Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm năng lực giành được uy tín, được thừanhận, được tiếp đón, có vị thế, có danh dự, … Tôn trọng là được người khác coitrọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá thể sẽ tìm mọi cách để làm tốtcông việc được giao. Do đó nhu yếu được tôn trọng là điều không hề thiếu đối vớimỗi con người. Nhu cầu phát huy bản ngã : – Maslow xem đây là nhu yếu cao nhất trong cách phân cấp về nhu yếu của ông. Đó làsự mong ước để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá thể đạt tới mức độ tối đa vàhoàn thành được tiềm năng nào đó. – Nội dung nhu yếu gồm có nhu yếu về nhận thức ( học hỏi, hiểu biết, điều tra và nghiên cứu, … ) nhu yếu nghệ thuật và thẩm mỹ ( cái đẹp, cái bi, cái hài, … ), nhu yếu triển khai mục tiêu của mìnhbằng năng lực của cá thể. Read ( nguồn http://www.dinhpsy.com/2011/11/thuyet-nhu-cau-cua-maslow.html#ixzz3qG75zxnE ) Phần 3. Phương pháp điều tra và nghiên cứu và dữ liệu3. 1. Phương pháp điều tra và nghiên cứu : Kế thừa và phát huy những điều tra và nghiên cứu có trước ( Đasố những nghiên cứu và điều tra đều triển khai những chiêu thức như : Phỏng vấn đối tượng người tiêu dùng viphạm, Kiểm nghiệm thực tế và thống kê số liệu ). 3.2. So sánh : Qua những dữ kiện từ 2 bài điều tra và nghiên cứu : KẾT QUẢ 3 NĂM THỰC HIỆN CÔNGTÁC TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁNPHẠT TÙ Tác giả : Bình Nguyên ( Phòng CSTHAHS-HTTP ) và TÌM HIỂUNGUYÊN NHÂN NHỮNG ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ QUA TRƯỜNGGIÁO DƯỠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT KHI TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ( TạiThành phố Hồ Chí Minh ). Tác giả : Nguyễn Thị Quy ( 2011 ). Chúng tôi nhận thấy hầunhư những quy trình điều tra và nghiên cứu của hai tác giả phần nhiều là tương đương với nhau vềđối tượng và chiêu thức nghiên cứu và điều tra ( Thống kê trong thực tiễn, phỏng vấn sâu đối tượng người tiêu dùng viphạm ) để tìm ra nguyên do và giúp đối tượng người dùng vi phạm pháp lý tái hòa nhập vớicộng đồng. Đặc biệt là hầu hết bài báo đều có bám sát vào Nghị định số 80 / CP về việctái hòa nhập cho phạm nhân. Về điểm khác nhau : KẾT QUẢ 3 NĂM THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÁI HÒA NHẬPCỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ tác giả BìnhNguyên ( nghiên cứu và điều tra thuộc tỉnh KomTum ), TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN NHỮNGĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ QUA TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VI PHẠMPHÁP LUẬT KHI TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG tác giả Nguyễn Thị Quy ( nghiêncứu thuộc tỉnh TP.Hồ Chí Minh ). Những nguyên do tái vi phạm : ( thuộc phần khác nhau luôn nhé ) + Thuộc địa bàn tỉnh KomTum nguyên do hầu hết và nhiều nhất là thiếu vốn làmăn. + Tại TP Hồ Chí Minh nguyên do đa phần được đề cập rất nhiều như : Kinh tế khó khan, không sử dụng được nghề đã học, xin việc làm đều bị phủ nhận do có tiền án. 3.3. Những nguyên do dẫn đến không hề tái hòa nhập của phạm nhân : Về phía cơ quan chức năng : + về công tác chỉ huy và phối hợp, cần có sự chăm sóc chỉ huy sát sao, kịp thời củacác cơ quan chức năng như : Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, BộCông an, Ủy Ban Nhân Dân thành phố Hải Phòng Đất Cảng và sự phối hợp ngặt nghèo của Công an, Tư pháp, Toà án, Viện kiểm sát và những ngành, đoàn thể tương quan với cơ quan dân số, gia đìnhvà trẻ nhỏ ở những cấp để đạt được sự thống nhất cao quý về nhận thức và hành vi. + công tác cán bộ cần phải được triển khai một cách kỹ lưỡng, lựa chọn và bồi dưỡngđược những cán bộ và cộng tác viên có trình độ, vững về trình độ nhiệm vụ vàtâm huyết với việc làm. + triển khai tốt công tác tuyên truyền để những cơ quan chức năng, chính quyền sở tại những cấpphối hợp giáo dục trợ giúp những em, chuyển hướng giáo dục những em tại cộng đồngVề phía chủ thể vi phạmChủ quan : + do thói quen sống buông thả, thích tận hưởng, có sự suy thoái và khủng hoảng ở những mức độkhác nhau về tư tưởng, đạo đức, lối sống và nhân cách. + đối tượng người tiêu dùng lười lao động, không muốn làm những việc làm đại trà phổ thông, đơn thuần, tiền công ít, nhưng họ lại thích tận hưởng đời sống xa hoa. Từ đó, họ đã tìm cách lợidụng sơ hở của người dân và mái ấm gia đình để hoạt động giải trí phạm pháp, riêng biệt, có những đốitượng còn tự tạo ra những thực trạng, trường hợp thuận tiện cho việc thực hiện hành viphạm pháp + khi trở lại địa phương, về mặt tâm lí, những vị thành niên thường mang nặng tưtưởng mặc cảm, tự ti, mất niềm tin vào đời sống, mất phương hướng ở tương lai. + Mặt khác, trong việc thiết lập lại mối quan hệ với những người xung quanh màtrước hết là những người thân trong gia đình trong mái ấm gia đình, những vị thành niên thường có nhữngrạn nứt về tình cảm. Từ đó, khi bị những ảnh hưởng tác động có đặc thù xấu đi như sự ruồngbỏ của người thân trong gia đình trong mái ấm gia đình, sự phân biệt đối xử của cộng đồng, sự thiếu quantâm giúp sức của xã hội, sự rủ rê, lôi kéo của đồng bọn và những tác động ảnh hưởng xấu đi khác, số đối tượng người dùng này dễ phản ứng và đi vào con đường tái vi phạmKhách quan + Những thiếu sót trong quy trình quản lí, giáo dục đối tượng người tiêu dùng ở trường giáo dưỡng, nhà tù, trại giam, … + Sự kích động, lôi kéo vào con đường tái vi phạm pháp lý của những thành phần xấu + Những tác động ảnh hưởng xấu đi từ phía mái ấm gia đình, những tổ chức triển khai đoàn thể và quần chúng nhândân + Những tác động ảnh hưởng xấu đi của thiên nhiên và môi trường sốngSố liệu tìm được : HÀNH VI VI PHẠM CỦA ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ QUA TRƯỜNGGIÁO DƯỠNG, TRỞ VỀ TP HỒ CHÍ MINH TÁI VI PHẠM PHÁP LUẬT ( Nguồntài liệu TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN NHỮNG ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃQUA TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT KHI TÁI HÒA NHẬPCỘNG ĐỒNG ( Tại Thành phố Hồ Chí Minh ). Tác giả : Nguyễn Thị Quy ( 2011 ). http://vjol.info.vn/index.php/sphcm/article/viewFile/14684/13186Nguồn : http://vjol.info.vn/index.php/sphcm/article/viewFile/14684/13186Tài liệu tìm hiểu thêm : TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN NHỮNG ĐỐI TƯỢNG VỊ THÀNH NIÊN ĐÃ QUATRƯỜNG GIÁO DƯỠNG VI PHẠM PHÁP LUẬT KHI TÁI HÒA NHẬP CỘNGĐỒNG ( Tại Thành phố Hồ Chí Minh ). Tác giả : Nguyễn Thị Quy ( 2011 ). Nghiên cứu quy mô thử nghiệm tái hòa nhập cộng đồng cho người chưa thành niên viphạm pháp lý ở Hải Phòng3. 4. Thực trạngThực trang tái hoà nhập cộng đồng10Quả trình thích nghi với điều kiện kèm theo sống thông thường trong thiên nhiên và môi trường xã hộibình thường sau một thời hạn dài bị tước tự do là hiện tượng kỳ lạ phức tạp, đòi hỏicó ý chí lớn, những phẩm chất đạo đức cao, nhận thức pháp lý tốt. Những ngườichấp hành xong hình phạt tù trong thời giạn ngắn cần phải phục sinh hoặc là tiếptục hàng loạt những thói quen. Họ cần biết tiêu tốn tiền làm ra, bảo vệ về quầnáo, thức ăn, nhà cửa cho bản thân, việc làm. .. Các khu công trình điều tra và nghiên cứu của Khoa Tâm Lý Học, Trường Đại học khoa học xãhội và Nhân văn về đối tượng người tiêu dùng hiên đang bị giáo dục, tái tạo tại những trại tamgiam, trại hồi sinh nhân phẩm, trại cai nhiện và những đối tượng người tiêu dùng ở Trwongf giáodưỡng_Bộ Công An cũng như nghiên cứu và điều tra và tìm hiểu người dân ở những vùngcó những đối tượng người dùng này đã chấp hành xong hình phạt tù trỏ về địa phưong sinhsống ( thời hạn nghiên cứu và điều tra từ năm 1997 – 2002 ) tác dụng cho thấy : có 85. 7 % người dân không muốn những đối tượng người tiêu dùng này sau khi đã chấp hành xong hìnhphạt tù là hàng xóm, bạn hữu, người thân trong gia đình, đồng nghiệp. .. của mình. Số còn lạihọ lãnh đạm, bàng quan, lạnh nhạt. .. Nhìn chung, thái độ của người dân như vậyđã tạo nên ” hàng rào tâm ý ” ngăn cản quy trình tái hoà nhập xã hội của phạmnhân và chính phạm nhân cũng ý thức được điều này ngay trong thời hạn họđang ở trong trại tái tạo. Họ cho rằng : toàn bộ mọi người sẽ xa lánh họ ( 67. 1 % ) ; riêng với những người sau cai nghiện ma tuý thì có 60. 29 % cho rằng mọingười sẽ xa lánh, lạnh nhạt ; thậm chí còn có 51. 1 % số gái mại dâm biết trứoc giađình sẽ từ bỏ họ nếu họ về mái ấm gia đình ; 37. 4 % tự cho rằng họ không hề làm ngườilương thiện được. Riêng so với đối tượng người dùng làm nghề trộm cắp, cướp giật, hànhhung người, gây rối trật tự, sử dụng ma tuý hoạt động giải trí mại dâm thì có tới75. 27 % không có năng lực xin việc hoặc cơ sở tuyển lao động phủ nhận họ. Đốivới người nghiện ma tuý, hoạt động giải trí mại dâm có 95 % tái phạm sau khi từ trạigiáo dục tái tạo lao động quay trở lại. Thích nghi còn nhờ vào vào mức độ xa lánh xã hội của phạm nhân, thời gianhoạt động phạm tội, môi trường tự nhiên xã hội mà phạm nhân sống trước kia trong thờigian chưa bị bắt giam. Những phạm nhân từng phạm những tội như cướp giật tàisản, hiếp dâm khó thích nghi, còn những phạm nhân phạm những tội như lừađảo, tham nhũng nhận hối lộ. .. dễ thích nghi hơn. Trong khoảng chừng 60 % cáctrường hợp có sự thích nghi xã hội thành công xuất sắc, người ta nhận thấy những mối liênhệ xã hôi không thay đổi ở họ, tức là có sự hài hoà giữa yên cầu của môi trường tự nhiên xã hộivà mong ước của mọi người ( mái ấm gia đình xã hội, tập thể lao động. .. ) với sự đápứng của họ. Trong quy trình thích nghi xã hội thành công xuất sắc là quy trình hìnhthành những phẩm chất tâm ý của nhân cách được cho phép họ trở thành chủ thể tíchcức của hoạt động giải trí trong xã hội. Phần 4. Kết quả nghiên cứu11Việc điều tra và nghiên cứu nhận thức, nhân cách phạm nhân tại thời gian chấp hành xong hìnhphạt tù có ý nghĩa to lớn nhằm mục đích xử lý vấn đề phòng chống năng lực tái phạm. Vấnđề thích nghi ( thích ứng ) với đời sống thông thường trong xã hội của người đã xhấphành xong hình phạt tù có tương quan ngặt nghèo với yếu tố này. Quá trình nhận thức, thích nghi xã hội của những người đã chấp hành xong hình phạttừ những trại lao động tái tạo trở lại xã hội là rất là khó khăn vất vả và quy trình đó còn phụthuộc vào hàng loạt những trách nhiệm mà họ cần xử lý. Trong nhiều quá khứ tộiphạm của mình, những người mãn hạn cần phải ” mở màn đời sống mới ” theo đúngnghĩa của nó. Có nghĩa là đổi khác trọn vẹn lối sống trước kia của mình. Quá trình hoà nhập được coi là thành công xuất sắc khi những mối quan hệ xã hội cần thiếtcủa người chấp hành xong hình phạt tù được thiết lập và không có sự sai biệt đángkể ( mối quan hệ thông thường trong mái ấm gia đình, có chỗ ở, hộ khẩu việc làm ổnđịnh, tham gia những công tác xã hội, những hoạt động giải trí văn hoá hữu dụng, nâng cao trình độhọc vấn và trình độ văn hoá ). – Các giải pháp về mặt chủ trương pháp lý và nhà nước : cần kiến thiết xây dựng văn bản phápluật riêng kiểm soát và điều chỉnh chính sách chủ trương về yếu tố này. Hiện nay văn bản điều chínhriêng và trực tiếp về yếu tố này chưa có. Các văn bản tương quan thì chỉ điều chỉnhchung chung và cũng rất thiếu ( đa phần về công tác thi hành án phạt tù còn công tácsau thi hành án chưa được chăm sóc đúng mức ). – Các giải pháp về thủ tục hành chính : đảm nhiệm và quản trị những đối tượng người tiêu dùng sau khi ởtù quay trở lại. Chính quyền, những cơ quan công an ở địa phương cần tạo điều kiện kèm theo giúp đỡcho những đối tượng người dùng làm những thủ tục : tiếp đón, ĐK hộ khẩu, làm chứng tỏ thưnhân dân, thủ tục về xóa án tích, và những thủ tục hành chính khác đựoc thuận tiện dễdàng tạo tâm ý tự do và tự tin trong bước đầu khi họ quay trở lại địa phương. – Các giải pháp mang đặc thù xã hội : thứ nhất là yếu tố việc làm cho những đốitượng này. Ngay từ khi họ ở trong tù, ban quản trị trại giam và những cơ quan nhà nướccần chăm sóc nghiên cứu và điều tra thực tiễn về nhu yếu nghề nghiệp để huấn luyện và đào tạo cho phạm nhântrong tù. Chương trình học nghề không những phải tương thích với năng lực đối tượngđược học mà còn phải tương thích với nhu yếu về việc làm và đặc thù việc làm ở địaphương nơi những đối tượng người tiêu dùng trở lại ( nông thôn hay thành thị ). Các cơ quan có thẩmquyền và chính quyền sở tại địa phương hoàn toàn có thể liên hệ ngay với những doanh nghiệp về nhucầu lao động để cung ứng cho họ lao động là những đối tượng người dùng ở tù ra nhưng có sự bảolãnh. Các cơ quan, Đoàn thể, những hội nông dân, phụ nữ, Đoàn người trẻ tuổi. .. có thểgiúp đỡ và đứng ra bảo lãnh cho họ. Cũng hoàn toàn có thể cho họ vay vốn tự làm ăn nhưng cầnquản lý ngặt nghèo số vốn vay. – Các giải pháp về tuyên truyền giáo dục : cộng đồng và những cơ quan làm công tácpháp luật và 1 số ít đoàn thể cần tích cực tuyên truyền để mọi người xóa bỏ tâm lý12nghi kị, nghi vấn và thiếu niềm tin vào những đối tượng người tiêu dùng tù tha. Đoàn người trẻ tuổi hay cáchội nông dân, phụ nữ ,. .. cần tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hoạt động và sinh hoạt phong phú lôi kéo nhưngđối tượng này tham gia. Để họ bớt tự ti và mặc cảm, được thân thiện với làng xóm, cộngđồng dân cư hơn. Có thể tổ chức triển khai cho những đối tượng người dùng có quy trình tái hòa nhập thànhcông, đã không thay đổi được đời sống được trò chuyện với những đối tượng người tiêu dùng mới ở tù về. Chínhhọ mới là những người hiểu rõ nhất những khó khăn vất vả, tâm ý của người được tha tù vìhọ cũng là người trong cuộc. – Các giải pháp từ phía mái ấm gia đình : chính quyền sở tại địa phương cần liên hệ ngay với giađình những đối tượng người tiêu dùng, hoạt động họ phối hợp với địa phướng quản trị và giáo dụchọ, trợ giúp họ về tình thần và vật chất để họ hoàn toàn có thể quay trở lại với đời sống đờithường. Cần đặc biệt quan trọng nhấn mạnh vấn đề những yếu tố truyền thống lịch sử, danh dự mái ấm gia đình dònghọ, niềm tin tương hỗ lẫn nhau của mái ấm gia đình Việt. Đối với hầu hết những mái ấm gia đình củangười chấp hành xong hình phạt tù đều khó khăn vất vả thì cần chăm sóc giúp sức để ngườitù trở lại vẫn có môi trường tự nhiên sống thuận tiện để hoàn lương. Phần 6. Tài liệu tham khảo13

Source: https://vvc.vn
Category : Vì Cộng Đồng

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay