So sánh khát vọng sống của Mị và thị

Phân tích khát vọng sống ở nhận vật thị và Mị

A. ĐỀ BÀI

Nội dung chính

  • Phân tích khát vọng sống ở nhận vật thị và Mị
  • So sánh nhân vật Mị và Thị qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ Nhặt”
  • So sánh nhân vật Mị và Thị qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ Nhặt”
  • Mở bài: Giới thiệu hình ảnh người phụ nữ Việt Nam xưa qua so sánh nhân vật Mị và Thị
  • Khái quát khát vọng sống của Mị của các đoạn trích
  • Phân tích Khát vọng sống của Mị qua các đoạn trích
  • Khái quát chung về Mị
  • Giải thích ý kiến
  • Phân tích khát vọng sống của Mị qua các đoạn trích
  • Bình luận
  • So sánh sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị và Liên
  • Dàn ý so sánh nhân vật Mị và Liên
  • Video liên quan

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

THỜI GIAN NHÀN RỖI

Người ta thường chia thời gian mỗi ngày thành ba phần: Tám giờ làm việc, tám giờ ngủ và tám giờ nhàn rỗi, mặc dù không phải ai cũng có được tỉ lệ đều đặn như thể, Hai tiếng “nhàn rỗi ” gây cho ta ẩn tượng tám giờ không làm gì, có vẻ “vô thưởng vô phạt”, không quan trọng.
Kì thực thời gian nhàn rỗi là cực kì quý báu. Đó là thời gian để mỗi người sống cuộc sống riêng của mình. Đó là thời gian để đọc sách báo, tự học, xem ti vi, chơi thể thao, đàn hát, nhảy múa, vẽ tranh, làm thơ, đi mua sắm, giao lưu với bạn bè, thăm viếng những người ruột thịt,… Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cả tỉnh, phong phú thêm về tình thân, quan hệ. Thiêu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn, thậm chí là không có cuộc sống riêng nữa.
Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của họ. Có người làm việc “đầu tắt mặt tôi ” không có lây chút nhàn rỗi. Có người phung phí thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để phát triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu ích thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.
Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ây đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà hàng, câu lạc bộ, sân vận động, điểm vui chơi,…là những cái không thể thiếu. Xã hội càng phát triển thì các phương tiện ấy càng nhiều, càng đa dạng và càng hiện đại. Xã hội ta đang chăm lo các phương tiện ây, nhưng vẫn còn chậm, còn sơ sài, chưa có sự quan tâm đúng mức, nhất là ở các vùng nông thôn.
Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa và phát triển. Mọi người và toàn xã hội hãy chăm lo thời gian nhàn rỗi của mỗi người.

( Theo Hữu Thọ, Ngữ Văn ỉ ỉ Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục đào tạo, 2007, tr. 94 )

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: Chỉ ra một thành ngữ dân gian được sử dụng trong văn bản,
Câu 3: Theo tác giả, vì sao “Thiêu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn ”?
Câu 4: Anh (chị) hãy giải thích tại sao “Đánh giá đời sổng một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào ”?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Cha ông ta thường nói “Nhàn cư vi bất thiện ” (nhàn rỗi thường nảy sinh những hành vi xấu), còn Hữu Thọ lại khẳng định “Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tình thần, quan hệ”.
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề trên.
Câu 2 (5,0 điểm)
Hãy phân tích những biểu hiện của khát vọng sống ở nhân vật thị trong tác phẩm Vợ Nhặt của nhà văn Kim Lân và nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài để thấy được khát vọng sống mãnh liệt là niềm tin và động lực giúp con người vượt qua mọi bất hạnh trong cuộc sống.

B.HƯỚNG DẪN

Phần I: Đọc hiểu
Câu 1 (0,5 điểm);
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản: nghị luận/ phương thức nghị luận,
Câu 2 (0,5 điểm):
Có thể chỉ ra được một trong hai thành ngữ dân gian sau:
– Vô thưởng vô phạt.
– Đầu tắt mặt tối.

Câu 3 (1,0 điểm);
Học sinh có thể đưa ra lý giải cơ bản theo quan điểm của bản thân, đảm bảo tính hợp lí, thuyết phục. Gợi ý:
Thiêu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn vì:
– Đó là thời gian để mỗi người sống cuộc sống riêng của mình;
– Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh thần, quan hệ.
Câu 4 (1,0 điểm):
Học sinh có thể đưa ra ý kiến nhận xét theo quan điểm của bản thân, đảm bảo tính hợp lí, thuyết phục. Gợi ý:
“Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thể nào ”vì:
– Mỗi cá nhân là một tế bào của xã hội, nên khi đánh giá xã hội phải dựa trên đời sống của từng cá nhân.
– Thời gian nhàn rỗi lại là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đời sống, trình độ nhận thức cao hay thấp của mỗi người.
– Sự quan tâm của xã hội đối với đời sống con người khẳng định sự tiến bộ, phát triển của xã hội đó.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm):
Có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành…
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm):
Cách đánh giá khác nhau về tác động của thời gian nhàn rỗi.
3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điếm):
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề cần nghị luận nhưng cần làm rõ sự quý báu của thời gian đối với cuộc sống của con người. Có thể theo hướng sau:
– Hai quan điểm trái ngược nhau:
+ Quan điểm của ông cha ta đánh giá mặt tiêu cực của thời gian nhàn rỗi.
Giải thích: Nhàn cư vi bất thiện là câu thành ngữ chỉ việc sống trong nhàn hạ lâu ngày, không có việc gỉ để làm, rảnh rỗi quá thì cũng sẽ không tốt, sẽ dễ làm nảy sinh ra các hành động không tốt.
Khi làm việc tâm trí ta sẽ tập trung vào công việc để đạt đến kết quả. Và chỉ có công việc giúp ta vận dụng trí óc, những suy nghĩ hăng hái điều tốt đẹp. Nếu như rỗi rảnh với dân gian quá dư thừa trí óc ta không có hướng để đi khiến ta suy điều này nghĩ điều kia, đôi khi những suy nghĩ ấy bị lệch dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Câu tục ngữ khuyên chúng ta phải lao động không sống quá rỗi rành.
+ Quan điểm của Hữu Thọ đánh giá mặt tích cực của thời gian nhàn rỗi.
Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phủ thêm về tình thần, quan hệ. Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn, thậm chí là không có cuộc sống riêng nữa.
Con người có thời gian để thư giãn,….
Nhận xét, đánh giá hai quan điểm:
“ Cả hai quan điểm mới chỉ nhìn nhận tác động của thời gian nhàn rỗi ở một phương diện.
– Tác động tích cực hay tiêu cực của thời gian nhàn rỗi phụ thuộc vào ý thức sử dụng của mỗi người…
– Rút ra bài học về cách sử dụng hữu ích thời gian nhàn rỗi:
+ Cần hài hòa cân đối quỹ thời gian
+ Sử dụng thời gian cuộc sống một cách hữu ích
4. Chỉnh tủ, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
5. Sáng tạo (0,25 điểm):
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Câu 2 (5,0 điểm)
1. Đảm bảo cẩu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm):
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
Khát vọng sống mãnh liệt là niềm tin và động lực giúp nhân vật thị {Vợ nhặt – Kim Lân) và nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài) vượt qua mọi bất hạnh trong cuộc sống.
3. Triển khai vấn đề nghị luận:
Cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp dẫn chứng và lí lẽ.
a. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm):
– Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. Thành công nhất của Tô Hoài là những tác phẩm viết về hiện thực cuộc sống, con người vùng Tây Bắc. Tiêu biểu là truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”. Tác phẩm vừa là một bức tranh chân thực về số phận bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức phong kiến và thực dân, vừa là một bài ca về sức sống và khát vọng tự do, hạnh phúc của con người.
– Kim Lân cây bút chuyên viết truyện ngắn, ông có những trang viết đặc sắc về con người, phong tục làng quế với những thú chơi và sinh hoạt văn hóa cổ truyền của người dân đồng bằng Bắc Bộ được gọi là những “thú đồng quê”, “phong lưu đồng ruộng” như: chơi núi non bộ, thả chim, đánh vật, chọi gà.. .Cách viết chân thực xúc động về những người dân quê mà ông am hiểu sâu sắc, cảnh ngộ và tâm lý,..Truyện ngắn “Vợ nhặt” tái hiện nạn đói thê thảm 1945, đồng thời thể hiện được vẻ đẹp tình người và sức sống diệu kỳ. Kim Lân tự đánh giá: “Chất nhân ái, tình thương của người đối với người trong cảnh khốn cùng. Điều đáng nói nhất là trong cái đói con người vẫn nghĩ tới điều sung sướng cho nên người ta mới lấy nhau” đó là nội dung cơ bản nhất của tác phẩm
b. Nhận xét khái quát về hoàn cảnh sống của hai nhân vật (0,5 điểm)
– Mị – thân phận con dâu gạt nợ, nạn nhân trực tiếp của xã hội phong kiến chúa đất ở Hồng Ngài…
– Thị – nhân vật không tên trong tác phẩm – nạn nhân trực tiếp của nạn đói 1945…
c. Có thể trình bày theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đáp ứng những nội dung sau:
– Phân tích để thấy những đau khổ, bất hạnh mà nhân vật phải trải qua, từ đó thấy được khát vọng sống mãnh liệt là niềm tin và động lực giúp Thị và Mị vượt qua tất cả để có một cuộc sống đích thực.
– Nhân vật Thị:
+ Thị – người vợ được nhặt là nạn nhân của nạn đói năm 1945. Thị xuất hiện trong cái đói quay đói quắt của phố huyện. Cùng cái đói, thị trôi dạt. Vì cái đói, thị thay đổi…(dẫn chứng minh họa).
+ Cận kề với cái chết, Thị vẫn giữ được niềm tin và khát vọng sống mãnh liệt. Vì sự sinh tồn, Thị trở nên chai sạn, chao chát, chỏng lỏn (dẫn chứng minh họa). Để tìm cho mình một cơ hội được sống, Thị liều lĩnh theo không một người đàn ông xa lạ. Khát vọng sống thôi thúc thị phải hành động theo bản năng để chống chọi với hoàn cảnh, bám trụ với cuộc sống.
+ Khát vọng sống mãnh liệt của thị được bộc lộ khi thị trở thành nàng dâu mới. Thị đã nhen nhóm lên ánh sáng của niềm tin trong túp lều xiêu vẹo của mẹ con Tràng. Không muốn cơ hội sống tuột khỏi tầm tay, thị âm thầm vun vén, hy sinh nén tiếng thở dài trong lồng ngực lép kẹp khi nhìn thấy gia cảnh nhà Tràng, thản nhiên nuốt miếng cháo cám chát xít trong bữa ăn ngày đói đê Tràng và bà cụ Tứ không mặc cảm vì hoàn cảnh. Thị trở về với bản chất thực của người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ngoài tỉnh. Thị thắp lên tia hy vọng về sự sống trong cái đói tối tăm trời đất…
+ Khắc họa nhân vật qua tình huống độc đáo, diễn biến tâm lí tinh tế, màn đối thoại chân thực, sinh động khiến nhân vật vừa có tính cụ thể vừa có tính khái quát.

Có thể bạn quan tâm:Lòng ham sống trong “Vợ nhặt”
– Nhân vật Mị:
+ Mị – người con dâu gạt nợ, là nạn nhân của nghèo đói, của thần quyền, cường quyền và hủ tục lạc hậu ở vùng núi cao Tây Bắc. Mị tồn tại với danh nghĩa con dâu nhưng danh phận con ở. Mị chấp nhận thân phận nàng dâu gạt nợ, bị đầy đọa cả về thể xác và tinh thần. Cô tồn tại như một con rùa nuôi trong xó cửa, cam chịu thân phận ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi…
+ Tận cùng bất hạnh, Mị vẫn khao khát được sống: Mị không chấp nhận thân phận gạt nợ; bị dồn đến đường cùng, MỊ phản kháng bất lực, tìm đến cái chết như một sự giải thoát nhưng Mị không thể chết (dẫn chứng minh hoạ); đêm tình mùa xuân, Mị quên đi mọi khổ đau của hiện tại để sổng về những ngày trước. Mị thức tỉnh về bản thân và ý thức về bi kịch cá nhân (dẫn chứng minh họa).

Khát vọng sống bị chà đạp, Mị trở về cuộc sống của con rùa nuôi trong xó cửa; tất cả đã tích tụ thành cao trào trong hành động cởi trói cho A Phủ và tự giải phóng cho chính mình trong đêm mùa đông. Mị thương mình, thương người, vượt qua nỗi sợ hãi, Mị quyết định cắt dây trói cho A Phủ…Trong khoảnh khắc ấy, sức sống tiềm tàng trỗi dậy, Mị lao theo A Phủ, chạy theo tiếng gọi của sự sống.. .(dẫn chứng minh họa)
—> Quá trình phản kháng với thần quyền, cường quyền và sự tự nhận thức khẳng định sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị.
+ Khắc họa nhân vật từ hoàn cảnh éo le, những mâu thuẫn nghiệt ngã, những giằng xé nội tâm dữ dội được đặt trong một không gian bình lặng như một câu chuyện cổ ai ở xa về, cỏ việc vào nhà Thống Lí… những điều nhìn thấy và nghe được mới chỉ là phần nổi của tảng băng, số phận con người luôn là nỗi ám ảnh.
– Nhân vật thị và Mị tiêu biểu cho thân phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ. Hai số phận, hai cảnh ngộ éo le, nhưng họ đều đã vượt qua bất hạnh bằng chính ý chí, nghị lực và sự vận động tự thân. Đó là hành trình đòi lại quyền sống, quyền làm người, khẳng định sức sống tiềm tàng của con người trong mọi hoàn cảnh.
– Giá trị nhân đạo sâu sắc và mới mẻ của văn học giai đoạn 1945-1975: Con người không chỉ là nạn nhân của hoàn cảnh mà còn biết vươn lên đấu tranh để chống lại hoàn cảnh; các nhà văn không chỉ dừng lại ở thái độ đồng cảm, sẻ chia mà còn nhận ra sự vận động mạnh mẽ trong suy nghĩ và hành động của những con người cùng khổ, hướng cho họ con đường đi đúng đắn để đến với tương lai…

Có thể bạn quan tâm:Chi tiết căn buồng của Mị
d.Bàn luận (0,5 điểm)
– Nhân vật Mị và thị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối, hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do. Đó cũng chính là phẩm chất của con người Việt Nam: niềm tin và lòng lạc quan vào cuộc sống giúp con người Việt Nam chiến thắng tất cả mọi thế lực bạo tàn, đen tối.
– Ngợi ca sức sống kì diệu của con người là chiều sâu ngòi bút nhân đạo của hai nhà văn Tô Hoài và Kim Lân đồng thời làm nên sức sống trường tồn cho tác phẩm văn học.
4. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
5. Sáng tạo (0,5 điểm):
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Xem thêm >>>So sánh giá trị nhân đạo ở “Vợ chồng A Phủ” và “Chí Phèo”

Hy vọng qua hai nhân vật thị và Mị sẽ giúp bạn hiểu được rõ khát vọng sống của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa, hãy để lại những ý kiến thắc mắc và đóng góp ở phía bên dưới nhé! Chúc bạn học tập tốt <3

Bài trước Bài sau

So sánh nhân vật Mị và Thị qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ Nhặt”

4,478 từ Văn mẫu

So sánh nhân vật Mị và Thị qua tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và “Vợ Nhặt”

Mị và Thị là những hình ảnh đại diện thay mặt cho nét đẹp của người phụ nữ Nước Ta trong thời đại xã hội xưa. Qua tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ ” và “ Vợ Nhặt ”, tất cả chúng ta đã có thêm những góc nhìn thâm thúy về số phận của người phụ nữ cũng như những vẻ đẹp tâm hồn tiềm ẩn bị vùi lấp trước thảm kịch cuộc sống. Cùng cunhocvui so sánh nhân vật Mị và Thị để hiểu thêm cụ thể về hình ảnh người phụ nữ xưa nhé !

So sánh khát vọng sống của Mị và thị

So sánh nhân vật Mị và Thị thông qua hai tác phẩm

Mở bài: Giới thiệu hình ảnh người phụ nữ Việt Nam xưa qua so sánh nhân vật Mị và Thị

Xuyên suốt nền văn học Việt, nét đẹp của người phụ nữ như một nguồn cảm hứng bất tận của thơ ca. Từ cổ chí kim với hình ảnh nàng Kiều tài hoa cùng khát vọng sống mãnh liệt trước số phận bạc mệnh ; đến một chị Dậu bị xã hội nửa phong kiến vùi dập đến túng quẫn giữa màn đêm không tìm thấy lối thoát. Số phận bi thảm đầy sự bất công, cay đắng tủi nhục ấy lại chẳng thể vùi lấp đi vẻ đẹp nơi tâm hồn chứa đựng nơi trái tim họ. Vợ chồng A Phủ ” với nhân vật Mị và “ Vợ nhặt ” với nhân vật Thị cũng là những người phụ nữ với nét đẹp tâm hồn tài hoa, không đầu hàng trước số phận như vậy. Dù thực trạng bi thương khác nhau nhưng giữa những tầm thường cuộc sống, vẻ đẹp của họ vẫn được Tô Hoài và Kim Lân khắc họa thâm thúy, để lại những rung cảm khó hoàn toàn có thể phai mờ trong lòng fan hâm mộ. Xem thêm : Phân tích giá trị nhân đạo trong vợ chồng A Phủ Tóm tắt vợ chồng A Phủ hay nhất

Khái quát khát vọng sống của Mị của các đoạn trích

Truyện Vợ chồng A Phủ, một tác phẩm để lại nhiều dư âm trong lòng người đọc không chỉ là cảnh sắc vạn vật thiên nhiên núi rừng Tây Bắc với những kiếp đời trâu ngựa mà còn có một đêm tình mùa xuân của tuổi trẻ dập dìu tiếng sáo, chi tiết cụ thể nghệ thuật và thẩm mỹ làm xúc động tâm hồn người đọc một cách thâm thúy .Điểm nghệ thuật và thẩm mỹ ấy thật sự phát sáng và thăng hoa trong đoạn văn miêu tả tâm ý và hành vi của nhân vật Mị trong đêm mùa xuân và đêm mùa đông cứu A Phủ. Điều đặc biệt quan trọng là nhà văn đã nhấn mạnh vấn đề sức sống của Mị qua những lần Mị nghĩ đến cái chết. Phải chăng chính cái chết đã giúp Mị ý thức khá đầy đủ nhất của sự sống toàn vẹn trong thân phận một con người .

Phân tích Khát vọng sống của Mị qua các đoạn trích

Khái quát chung về Mị

Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, nhà văn đã thiết kế xây dựng thành công xuất sắc hình tượng nhân vật Mị – người nô lệ đã đứng lên gỡ bỏ gông cùm, xiềng xích để đến với ánh sáng của tự do. Viết về nhân vật của mình, Tô Hoài tâm sự : “ “ Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, bí mật, tiềm tàng, mãnh liệt ” .

Giải thích ý kiến

Sống không chỉ là sự sống sót về thể xác mà còn là toàn vẹn về cả thể xác lẫn tâm hồn. Mị đã sống kiếp con dâu gạt nợ bị bóc lột sức lao động, tra tấn về thể xác, khô kiệt cả sức sống trong tâm hồn. Khi ý thức được tình cảnh đau khổ của bản thân cũng là lúc Mị muốn kết liễu cuộc sống của mình. Mâu thuẫn giữa khát vọng sống và thực tại thực trạng đã dẫn đến ý nghĩ về cái chết của sự giải thoát. Điều đó tất cả chúng ta cũng hoàn toàn có thể phát hiện trong thảm kịch của Chí Phèo, thảm kịch của Hồn Trương Ba …Ba lần nói đến cái chết là ba lần Mị khát khao sự sống mãnh liệt. Điều đó chứng tỏ khát vọng sống dù trải qua rất nhiều đau khổ, cay đắng vẫn bí mật tiềm tàng và mãnh liệt. Nó không bị vùi lấp đi nhường chỗ cho một tâm hồn khô cằn, vô cảm .

Đọc thêm: Sơ đồ tư duy: Vợ chồng a phủ đúng chuẩn

Mỗi khi nhân vật được đặt trong thực trạng đặc biệt quan trọng với những tác nhân bên ngoài thì khát vọng sống lại trỗi dậy mãnh liệt nhất. Đó hoàn toàn có thể là sức sống của mùa xuân với sự hồi tưởng, liên hệ qua tiếng sáo của hiện tại với quá khứ. Đó hoàn toàn có thể là sự đồng cảm của những người cùng cảnh ngộ với A Phủ .Qua ba lần sức sống trỗi dậy người đọc thấy được sự chuyển biến tâm lí của nhân vật. Khát vọng sống bị kìm nén để trỗi dậy thành hành vi kinh khủng tự giải thoát bản thân .

Phân tích khát vọng sống của Mị qua các đoạn trích

A / Đoạn văn 1

Mị là cô gái xinh đẹp kĩ năng. Cô đáng được hưởng một cuộc sống niềm hạnh phúc ấm cúng. Nhưng trớ trêu thay mái ấm gia đình Mị phải đeo đẳng món nợ truyền kiếp từ thời cha Mị cưới mẹ Mị không đủ tiền phải vay nhà thống lý Pá Tra. Món nợ ấy trút xuống đôi vai Mị và cũng từ đây cuộc sống Mị lật sang một trang mới – trang đời vô cùng đắng cay nghiệt ngã đó là sự “ lay lắt đói khổ, nhục nhã ” .Mị muốn tự kết liễu cuộc sống mình trong lần trốn về nhà. Vì ham sống nên Mị không gật đầu kiếp sống tủi nhục, chết ngay trong cõi sống. Nhưng với Mị, thời gian ấy, cái chết là phương tiện đi lại để giải thoát chứ không phải là mục tiêu củaMị .Qua đó thấy được một tâm hồn cao đẹp của Mị, một trái tim quả cảm, không muốn mình phải sống như con trâu con ngựa, sống mà như chết. Mị muốn sống một đời sống cho ra sống. Mị khao khát sống cuộc sống tự do, bay bổng như tiếng sáo, được sống với tình yêu của tuổi trẻ. Khát vọng ấy can đảm và mạnh mẽ, kinh khủng hơn cả sự sống .

Rồi Mị chỉ bưng mặt khóc “Mị ném nắm lá ngón xuống đất, nắm lá ngón Mị đã tìm hái trong rừng. Mị vẫn giấu trong áo. Thế là Mị không đành lòng chết” vậy đấy, số kiếp con người đã định đoạt, Mị chấp nhận về làm con dâu gạt nợ, chấp nhận cuộc sống – sống không bằng chết của mình.

Đọc thêm: Phân tích vẻ đẹp chiếc lưới vó ở đầu truyện và cuối truyện

Một cô gái đã rất can đảm và mạnh mẽ tìm đến nắm lá ngón, nhưng lại can đảm và mạnh mẽ hơn để sống với sự khổ cực của mình, rốt cuộc vẫn là một trái tim nhân hậu, hiếu thảo, và bản lĩnh. Khi Mị không còn nghĩ đến cái chết nữa là khi Mị đồng ý đời sống lùi lũi như con rùa nuôi nơi xó cửa .

B / Đoạn văn 2

Mị là một cô gái có sức sống tiềm tàng, một khao khát tự do, niềm hạnh phúc mãnh liệt. không có sự bạo tàn nào vùi dập, trói buộc nổi, nhất là khi được ngoại cảnh tác động ảnh hưởng. khi mùa xuân tràn về những làng Mèo, trai gái tụ tập bên nhau nô đùa, nhảy múa, thổi sáo gọi bạn tình, Mị đã sống lại những chuỗingày tự do .So sánh khát vọng sống của Mị và thị Phân tích khát vọng sống của Mị qua những đoạn tríchMị không cam chịu bóng tối ngột ngạt, sầm uất của kiếp nô lệ phong kiến. Thực tại A Sử không cho cô đi chơi tết, nhưng cô rất khao khác được đi như bao cô gái khác cùng trang lứa. Mị và A Sử không có lòng với nhau nhưng vẫn ở với nhau .Trong khi đó, tiếng sáo đã khiến Mị đã quên đi cảnh ngộ thực tại để hành vi theo tiếng gọi giục giã, tha thiết, rạo rực, cháy bỏng từ trái tim khát khao niềm hạnh phúc, tình yêucủa bản thân mình. Tiếng sáo của thực tại thôi thúc Mị nhớ đến tiếng sáo của quá khứ. Mị nhớ về tuổi trẻ tự do, niềm hạnh phúc với tình yêu .Quá khứ êm đềm trỗi dậy như dòng suối miên man chảy vào miền ký ức ngọt ngào của thời thanh xuân ” Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị ”. Tín hiệu đời sống, niềm yêu đời, say đời trở lại đã đưa Mị tìm lại được ý niệm về thời hạn, Mị sống với thời hạn quá khứ và từ đó nàng nhận ra thời hạn, khoảng trống thực tại .Đối lập giữa quá khứ với thực tại, giữa khát vọng tự do bay bổng và sợi dây cường quyền thần quyền, đang trói buộc thân phận của người con gái đã làm Mị lại nghĩ đến nắm lá ngón, lại nghĩ đến cái chết. Mị thương chính số phận của mình giờ đây, Mị đau trong cảnh “ sống không ra người ” này của mình .

Đọc thêm: Phân tích hai trạng thái cảm xúc của nghệ sĩ Phùng

Mị chọn khoảnh khắc niềm hạnh phúc nhất để chết, vì chết lúc ấy người ta dễ mang theo niềm hạnh phúc và dễ bỏ khổ đau lại phía sau. Mị tìm đến cái chết vì muốn quên đi thực tại đau khổ với thân phận không bằng con trâu con ngựa. Mị tìm đến cái chết vì muốn quên đi quá khứ tươi đẹp nơi mình được là chính mình .Mà “ nghĩ đến cái chết ” là biểu lộ cao độ nhất của lòng ham sống. Đó chính là sức sống tiềm tàng mãnh liệt. Ngọn lửa của lòng ham sống ấy đã bị dập tắt một cách phũ phàng nhưng dư vang của nó vẫn ngưng đọng trong tâm hồn. Cái đêm mùa xuân ấy càng nhấn sâu vào vết thương lòng trong cuộc sống Mị. Dẫu biết rằng đốm lửa vẫn âm ỉ trong lòng Mị. Khát vọng ấy trong Mị là những đợt sóng ngầm nhưng nó sẽ trỗi dậy ngày mai để trở thành sóng thần để cuốn đi bao tủi nhục của thời điểm ngày hôm nay .

C / Đoạn văn 3

Mị sau khi cởi trói cho A Phủ cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm, nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy ( … ) và hai người lẳng lặng đỡ nhau lao chạy xuống dốc núi .Mị đã nghĩ đến A Phủ rồi và lúc này Mị mới thấp thỏm cho chính mình hoàn toàn có thể phải chết. Từ sự thôi thúc cấp bách của cảnh ngộ hiện tại, từ tiếng gọi thiêng liêng, bất tử của đời sống độc lập, tự do .Lúc này, giữa ranh giới cái chết và sự sống, tự do và nô lệ, Mị cũng vụt chạy hổn hển gọi : “ A Phủ cho tôi đi ! Một tình yêu nảy nở từ sự quyết tử và một tình yêu đáp lại từ sự đồng điệu của tâm hồn, của khát vọng sống. Một cuộc giải phóng đời mình tuy là tự phát nhưng thật sự đã diễn ra. Nếu như Hồng Ngài như âm ti trần gian giam hãm thể xác và tâm hồn Mị thì đó là sự vượt ngục tất yếu để tìm đến tự do, cũng chính là nét độc lạ của ngòi bút Tô Hoài : ngòi bút của chủ nghĩa nhân đạo .

Đọc thêm: Phân tích nhân vật bà cụ Tứ qua hai lần miêu tả

Ở lần này khác với những lần muốn tìm đến cái chết trước đó thì Mị lại nghĩ về cái chết và sợ cái chết đang chờ mình. Chính tâm lý này đã khiến Mị không còn cam chịu nhẫn nhục chịu đựng mà vùng dậy tự giải thoát, chạy theo tiếng gọi của ánh sáng tự do .

Bình luận

Mị có một sức sống tiềm tàng mãnh liệt, sức sống đó được thể hiện ngày một mãnh mẽ và có ý nghĩa tích cực hơn. Ban đầu Mị định dùng lá ngón tự tử – sức phản kháng dù xấu đi nhưng can đảm và mạnh mẽ, lần thứ hai khi xuân về, nghe tiếng sáo vọng, Mị muốn đi chơi xuân – hành vi phản kháng theo tiếng gọi của niềm hạnh phúc. Và lần cắt dây trói, đi theo A Phủ là đỉnh điểm của sức phản kháng trong Mị, cô vượt qua cả nỗi sợ hãi vốn sống sót trong mình từ rất lâu để tìm đến tự do.

So sánh sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị và Liên

  • Dàn ý so sánh nhân vật Mị và Liên
  • So sánh nhân vật Mị và Liên

Dàn ý so sánh nhân vật Mị và Liên

I. Mở bài:

– Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm

  • Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam đương đại. “Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông, được viết sau chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1953.
  • Tác phẩm là bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động.

– Nêu yếu tố cần nghị luận : Đoạn trích diễn đạt tâm trạng và hành vi của Mị trong đêm hôm khi bị A Sử trói không cho đi chơi xuân. Cũng như Mị, nhân vật Liên trong đêm đợi tàu đã bộc lộ khát vọng sống cao quý của con người

II. Thân bài

1. Cảm nhận sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong đêm hôm khi bị trói

* Về nội dung:

– Sơ lược về cảnh ngộ của Mị trước khi bị trói trong đêm tình mùa xuân :Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, cần mẫn lao động, nhà nghèo và rất hiếu thảo ;– Do món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ cho thống lí Pá Tra, sống cuộc sống trâu ngựa khổ đau ;

  • Nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lặng ấy vẫn le lói tia lửa sống, chỉ chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ. Dịp ấy đã đến trong một đêm tình mùa xuân phơi phới mà tiếng sáo gọi bạn đầu làng đã làm xao động lòng người phụ nữ trẻ;
  • Khi mùa xuân về, như quy luật vạn vật hồi sinh, sức trẻ trong Mị bừng trỗi dậy. Mị khêu đèn lên cho bừng sáng căn buồng của mình, lén lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát. Mị bồi hồi nghe tiếng sáo, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
  • Trông thấy Mị, A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa…

– Diễn tả tâm trạng và hành vi của Mị trong đêm hôm khi bị A Sử trói không cho đi chơi xuân :

  • Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói.
  • Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi… Mị vùng bước đi. ”Như không đang biết mình đang sợ bị trói… Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi”, quên mọi đau đớn về thể xác, “Mị đã vùng dậy bước đi”. Điều đó chứng tỏ sức sống tiềm ẩn trong con người Mị mãnh liệt biết nhường nào…
  • Nhưng tay chân đau không cử động được. Khi ấy, Mị mới biết mình đang bị trói, đang ở trong căn nhà tù ngục này. Lòng Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.
  • Cả đêm Mị lúc mê lúc tỉnh.
  • Bị trói đứng suốt đêm, Mị bàng hoàng tỉnh giấc
  • Mị thấy thương cho những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan
  • Mị nhớ đến người đàn bà bị trói đến chết trong nhà thống lí. Mị sợ chết. Chính bóng ma thần chết ở ngôi nhà thống lí đã làm Mị sợ. Đồng thời, Mị nhận ra một điều chết lúc này là oan uổng. Tiếng sáo, khát vọng tự do đã làm cho Mị khao khát sống;
  • Mị sợ hãi cựa quậy khi xem mình còn sống không thì sợi dây đay đã siết vào da thịt Mị. Đau đớn đến tận cùng…

* Về nghệ thuật:

– Bút pháp miêu tả tâm lí tinh tế, tinh xảo- Cách dẫn dắt diễn biến khôn khéo, tự nhiên- Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn từ nửa trực tiếp rực rỡ .- Ngôn ngữ kể truyện tinh xảo, mang đậm sắc tố miền núi .

2. Liên hệ nhận vật Liên trong cảnh chờ chuyến tàu đêm

– Về nhân vật Liên trong cảnh chờ chuyến tàu đêm :Thạch Lam là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc. Truyện của ông thường không có diễn biến như một bài thơ đượm buồn. Tác phẩm “ Hai đứa trẻ ” in trong tập “ Nắng trong vườn ” ( 1938 ). Truyện đã miêu tả diễn biến nội tâm của hai đứa trẻ trước chiều muộn về đêm. Qua cảm hứng, tâm trạng của Liên và An, tác giả đã biểu lộ được bức tranh nơi phố huyện nghèo, niềm kỳ vọng mong manh mơ hồ của những con người nơi phố huyện. Trong đó, nhân vật Liên khi đợi tàu về đêm đã bộc lộ được khát vọng sống của con người .Tương tự như Mị, nhân vật Liên là một cô bé sống trong đói khổ nhưng vẫn có một tâm hồn hướng tới đời sống tươi đẹp hơn .Nếu như tâm hồn Mị theo tiếng sáo gọi bạn tình thì tâm hồn của Liên cũng luôn khao khát, hướng về ánh sáng. Trong màn đêm, Liên luôn tìm một ánh sáng từ một nơi xa. Liên cố thức đợi chuyến tàu không phải để bán hàng mà là để được nhìn thấy một đời sống náo động, một nguồn sáng tỏa nắng rực rỡ của con tàu như mang đến một đời sống khác, một quốc tế khác .– Bình luận về vẻ đẹp khát vọng sống của con người :Hai nhân vật Liên và Mị đã khiến cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp khát vọng sống của con người. Tâm hồn của họ luôn hướng về ánh sáng, về âm thanh đời sống cũng chính là niềm khao khát được sống, được yêu thương và niềm hạnh phúc. Họ đều hy vọng thoát khỏi hiện thực tối tăm. Nhưng sau cuối, cuộc sống Liên vẫn mãi chìm trong “ bóng tối ”, còn Mị đã được đổi đời nhờ có ý thức đấu tranh từ tự phát đến tự giác ;

Qua khát vọng sống của 2 nhân vật, ta thấy được tấm lòng nhân đạo của nhà văn Thạch Lam và Tô Hoài. Các nhà văn có cùng niềm cảm thông với nỗi khổ của những người phụ nữ bất hạnh dưới chế độ thực dân phong kiến; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người dân; đặc biệt ca ngợi khát vọng sống cao đẹp của họ. Đó cũng chính là niềm tin vào con người của các tác giả văn xuôi hiện đại Việt Nam.

III. Kết bài:

Kết luận về nội dung, nghệ thuật và thẩm mỹ nhân vật Mị qua đoạn trích : Cảm nghĩ của bản thân về khát vọng sống của nhân vật Mị và Liên .

Source: https://vvc.vn
Category : Vượt Khó

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay