Có được phép gửi hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng tại nước ngoài về Việt Nam hay không?

Có được phép gửi hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng tại nước ngoài về Việt Nam hay không?

Việc gửi hàng điện tử và điện lạnh đã qua sử dụng về Việt Nam thường phụ thuộc vào quy định hải quan và luật pháp của Việt Nam, cũng như quy định của đất nước bạn đang gửi từ. Dưới đây là một số điểm quan trọng mà bạn cần xem xét:

  1. Luật Hải Quan và Thuế Nhập Khẩu: Việc gửi hàng điện tử và điện lạnh đã qua sử dụng vào Việt Nam sẽ chịu thuế và phí nhập khẩu dựa trên quy định của Tổng cục Hải quan Việt Nam. Bạn cần tham khảo với hải quan để biết chi tiết về quy định thuế và thuế nhập khẩu áp dụng cho từng loại hàng hóa.
  2. Giấy Tờ Liên Quan: Bạn cần có đầy đủ giấy tờ và tài liệu liên quan để chứng minh nguồn gốc và tình trạng của các sản phẩm điện tử và điện lạnh đã qua sử dụng. Điều này có thể bao gồm hóa đơn mua hàng ban đầu, giấy chứng nhận xuất xứ, và thông tin về tình trạng và giá trị của sản phẩm.
  3. Chất Lượng và An Toàn: Một số sản phẩm điện tử và điện lạnh đã qua sử dụng có thể không đạt tiêu chuẩn chất lượng và an toàn hiện hành. Việc nhập khẩu các sản phẩm này có thể phụ thuộc vào quy định cụ thể của Bộ Công thương Việt Nam và các cơ quan liên quan.
  4. Kiểm Tra Và Xác Minh: Hải quan và cơ quan quản lý có thể thực hiện kiểm tra và xác minh hàng hóa tại cửa khẩu hoặc trong quá trình kiểm tra sau khi hàng đã nhập khẩu vào Việt Nam.

Để đảm bảo rằng bạn tuân thủ các quy định và thủ tục nhập khẩu, bạn nên liên hệ với cơ quan hải quan tại Việt Nam hoặc các công ty vận chuyển quốc tế để được tư vấn cụ thể về việc gửi hàng điện tử và điện lạnh đã qua sử dụng về Việt Nam. Điều này giúp bạn tránh được các vấn đề hải quan và pháp lý không mong muốn.


Tôi đang sinh sống và làm việc tại Hàn Quốc. Tại đây tôi thấy có nhiều đồ điện lạnh, điện tử đã qua sử dụng được thanh lý với giá rẻ mà chất lượng vẫn tương đối tốt. Tôi muốn gửi những đồ đã qua sử dụng này về Việt Nam để kinh doanh bán lại cho người khác thì có được không?

Pháp luật Việt Nam quy định thế nào về quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu?

Theo Điều 3 Nghị định 69/2018 / NĐ-CP pháp luật về quyền tự do kinh doanh thương mại xuất khẩu, nhập khẩu như sau :- Thương nhân Nước Ta không là tổ chức triển khai kinh tế tài chính có vốn góp vốn đầu tư quốc tế được kinh doanh thương mại xuất khẩu, nhập khẩu và triển khai những hoạt động giải trí khác có tương quan không nhờ vào vào ngành, nghề ĐK kinh doanh thương mại, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo pháp luật tại Nghị định này ; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo pháp luật của pháp lý ; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu .Chi nhánh của thương nhân Nước Ta được triển khai hoạt động giải trí ngoại thương theo chuyển nhượng ủy quyền của thương nhân .


Tôi đang sinh sống và làm việc tại Hàn Quốc. Tại đây tôi thấy có nhiều đồ điện lạnh, điện tử đã qua sử dụng được thanh lý với giá rẻ mà chất lượng vẫn tương đối tốt. Tôi muốn gửi những đồ đã qua sử dụng này về Việt Nam để kinh doanh bán lại cho người khác thì có được không?

Pháp luật Việt Nam quy định thế nào về quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu?

Theo Điều 3 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

-Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.

-Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

-Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Thủ tục xuất nhập khẩu tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Theo Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

-Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.

-Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.

-Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

-Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp nêu trên, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.

Có được phép gửi hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng tại nước ngoài về Việt Nam để kinh doanh hay không?

Có được phép gửi hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng tại nước ngoài về Việt Nam để kinh doanh hay không?

Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?

Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 69/2018/NĐ-CP gồm các thành phần sau:

-Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản chính.

-Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

-Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật.

Thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:

-Thương nhân gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quang ngang bộ có thẩm quyền cấp phép.

-Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.

-Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn cấp giấy phép, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời thương nhân.

-Trường hợp pháp luật có quy định về việc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép phải trao đổi ý kiến với các cơ quan liên quan, thời hạn xử lý hồ sơ tính từ thời điểm nhận được ý kiến trả lời của cơ quan liên quan.

-Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc thực hiện theo nguyên tắc sau:

+ Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

+ Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn thời gian cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.

+ Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Theo đó, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đầy đủ thì trong vòng 10 ngày Cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời cho thương nhân.

Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng có được phép nhập khẩu hay không?

Theo Điều 5 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định:

“Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.

2. Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.

3. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.”

Theo mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP thì hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam.

Do đó, không thể thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng về Việt Nam để kinh doanh.

– Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quốc tế không có hiện hữu tại Nước Ta, tổ chức triển khai, cá thể khác có tương quan thuộc những nước, vùng chủ quyền lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và những nước có thỏa thuận hợp tác song phương với Nước Ta triển khai theo lao lý của nhà nước .

Thủ tục xuất nhập khẩu tại Việt Nam được quy định như thế nào?

Theo Điều 4 Nghị định 69/2018 / NĐ-CP pháp luật về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu như sau :- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ tương quan .- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện kèm theo, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải phân phối điều kiện kèm theo theo lao lý pháp lý .- Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo pháp luật tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo lao lý pháp lý .- Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp nêu trên, thương nhân chỉ phải xử lý thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan .

Có được phép gửi hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng tại nước ngoài về Việt Nam để kinh doanh hay không?

Có được phép gửi hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng tại quốc tế về Nước Ta để kinh doanh thương mại hay không ?

Hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?

Hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu được lao lý tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 69/2018 / NĐ-CP gồm những thành phần sau :- Văn bản ý kiến đề nghị cấp giấy phép của thương nhân : 1 bản chính .

-Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.

– Các sách vở, tài liệu tương quan theo pháp luật của pháp lý .Thủ tục xin cấp giấy phép nhập khẩu được pháp luật tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 69/2018 / NĐ-CP như sau :- Thương nhân gửi một ( 01 ) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến ( nếu có vận dụng ) đến bộ, cơ quang ngang bộ có thẩm quyền cấp phép .- Trường hợp hồ sơ chưa rất đầy đủ, đúng pháp luật hoặc cần bổ trợ tài liệu báo cáo giải trình, trong thời hạn 3 ngày thao tác, kể từ ngày tiếp đón hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông tin để thương nhân hoàn thành xong hồ sơ .- Trừ trường hợp pháp lý có pháp luật khác về thời hạn cấp giấy phép, trong thời hạn tối đa 10 ngày thao tác, kể từ ngày nhận được hồ sơ rất đầy đủ, đúng lao lý, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản vấn đáp thương nhân .- Trường hợp pháp lý có lao lý về việc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép phải trao đổi quan điểm với những cơ quan tương quan, thời hạn giải quyết và xử lý hồ sơ tính từ thời gian nhận được quan điểm vấn đáp của cơ quan tương quan .- Việc cấp sửa đổi, bổ trợ giấy phép, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc triển khai theo nguyên tắc sau :+ Thương nhân chỉ phải nộp những sách vở tương quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ trợ .+ Thời gian cấp sửa đổi, bổ trợ, cấp lại không dài hơn thời hạn cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu .+ Trường hợp phủ nhận sửa đổi, bổ trợ, cấp lại giấy phép, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản vấn đáp, nêu rõ nguyên do .

Theo đó, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đầy đủ thì trong vòng 10 ngày Cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời cho thương nhân.

Xem thêm: Thu mua thanh lý

Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng có được phép nhập khẩu hay không?

Theo Điều 5 Nghị định 69/2018 / NĐ-CP lao lý :

“Điều 5. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu

1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I Nghị định này.

2. Căn cứ Phụ lục I Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu kèm theo mã số hàng hóa (mã HS) trên cơ sở trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương về Danh mục hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã HS.

3. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho phép xuất khẩu hàng hóa cấm xuất khẩu; cho phép nhập khẩu hàng hóa cấm nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh.”

Do đó, không hề triển khai hoạt động giải trí nhập khẩu hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng về Nước Ta để kinh doanh thương mại .

Source: https://vvc.vn
Category : Đồ Cũ

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay