Đánh giá mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Lác xã Chiềng Châu huyện – Tài liệu text

Đánh giá mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Lác xã Chiềng Châu huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.41 KB, 91 trang )

Khóa luân tốt nghiệp

MỤC LỤC
Các giá trị văn hóa tinh thần như cưới hỏi, tang ma, văn nghệ, lối sống trong gia
đình, quan hệ xã hội của người Thái về cơ bản vẫn còn được gìn giữ. Các đội
văn nghệ của bản vẫn thường xuyên tập luyện các làn điệu múa, dân ca truyền
thống như: múa xòe; nhảy sạp, hát mo, hát đối đáp giao duyên… Hiện nay, bản
Lác có 4 đội văn nghệ thường xuyên biểu diễn phục vụ khách khi có yêu cầu.
Bên cạnh đó, các mối quan hệ làng bản vẫn được duy trì ổn định, các hộ gia
đình ứng xử thân thiện, giúp đỡ nhau trong việc đón tiếp khách……………………61
Cảnh quan môi trường xanh, sạch, thoáng mát, khí hậu trong lành cũng chính là
một trong những yếu tố thu hút khách đến Mai Châu. Hiện nay, đường đi trong
bản đã bê tông hóa, được quét dọn sạch sẽ, thùng chứa rác đặt dọc đường đi.
Các gia đình đều xây dựng hệ thống nhà vệ sinh tự hoại và nhà tắm tiện nghi.. 61
Để góp phần giải quyết những tác động, tồn tại của hoạt động du lịch đến đời
sống của người Thái ở Mai Châu, các cấp lãnh đạo cần phải có các chính sách
phù hợp, trong đó chú trọng việc khai thác tài nguyên hợp lý, gìn giữ giá trị văn
hóa truyền thống của tộc người khỏi bị mai một. Tập trung nguồn vốn theo
hướng đồng bộ, có trọng tâm, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng tại các điểm du
lịch trọng điểm của tỉnh……………………………………………………………………………62

i

Khóa luân tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phát triển du lịch cộng đồng là một phương thức mới để phát triển du lịch
và là một khái niệm khá mới mẻ ở Việt Nam. Vào những năm đầu tiên của thế
kỷ XXI, phương thức phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở nước ta mới được

bắt đầu nghiên cứu và thử nghiệm tại một số địa phương có nhiều tài nguyên
thiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Do đó nhiều vấn đề về nhận thức, lý luận
cũng như thực tiễn đang trong quá trình phát triển.
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008,
nhu cầu thị trường đối với mặt hàng thủ công sụt giảm dẫn đến việc nhiều gia
đình thuộc các làng nghề thủ công nông thôn phải đóng cửa sản xuất và tìm
kiếm việc làm khác ở các đô thị lớn. Điều này làm trầm trọng làm tăng thêm
phân tầng xã hội ở các đô thị và đánh mất sự gắn kết của các cộng đồng nông
thôn truyền thống Việt Nam.
Tạp chí Business Insider (2013) – Mỹ bình chọn Mai Châu ( Hòa Bình) là
1 trong 10 điểm du lịch thú vị nhất châu Á. Để có thể đạt được điều đó là nhờ
người dân địa phương đã biết cách làm du lịch. Từ chỗ chỉ dệt những chiếc
khăn, chiếc áo thổ cẩm để mặc, phụ nữ trong bản đã biến những sản phẩm may
mặc đó thành những món đồ lưu niệm bán cho du khách. Nhờ phát triển du lịch,
đời sống của người dân được nâng cao, diện mạo nông thôn thay đổi đáng kể.
Du lịch gần như là nguồn thu nhập chính của bà con nơi đây.
Trước tình hình đó Ủy Ban Đảng Ủy huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đã
thực hiện chủ trương triển khai đề án “Đề án xây dựng quy hoạch mạng lưới
phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 –
2015” và được triển khai từ tháng 3/2012. Hiện tại có 10 bản thuộc huyện đang
thực hiện chủ trương của đề án.
Bản Lác cũng 1 trong 10 bản thuộc huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình phát
triển mô hình du lịch cộng đồng với các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa lễ hội, du lịch ngành nghề truyền thống, văn hóa ẩm thực, văn hóa lịch sử…
Chính vì lý do đó, tác giả chọn đề tài “Đánh giá mô hình phát triển du lịch
1

Khóa luân tốt nghiệp
cộng đồng tại Bản Lác xã Chiềng Châu huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình”

làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Lác,
huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.Từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển
mô hình du lịch cộng đồng tại huyện Mai Châu – tỉnh Hòa Bình và vùng lân cận
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
– Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
cộng đồng tại bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
– Đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu.
– Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tại bản
Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
– Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển mô hình du lịch cộng đồng
tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Loại hình du lịch cộng đồng.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Tìm hiểu về sự phát triển mô hình du lịch cộng đồng
trên cơ sở khai thác các giá trị văn hóa và truyền thống tại dân tộc thiểu số ở
miền núi.
Phạm vi không gian: Thực tế trọng tâm tại bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh
Hoà Bình
Phạm vi thời gian: Thông tin số liệu được cập nhật đến năm 2013
Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2011-2013, dự báo phát triển du
lịch cộng đồng năm 2014-2016.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2014- 5/2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết

2

Khóa luân tốt nghiệp
Thông qua các tài liệu lí thuyết có được về du lịch nói chung và về du lịch
cộng đồng nói riêng để có thêm kiến thức một cách tổng quan nhất về đề tài
nghiên cứu. Đồng thời từ các tài liệu đó, tác giả nắm được các phương pháp đã
từng được sử dụng trước đây, đặc biệt là các phương pháp đã mang lại hiệu quả
cao. Các nguồn tài liệu nghiên cứu như: Sách, giáo trình chuyên ngành, tạp chí
có nội dung liên quan, các công trình khoa học như báo cáo, luận văn; các báo
cáo của chính quyền địa phương; các thông tin trên báo, Internet…
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học
4.2.1. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp mà tác giả sử dụng và rất đề cao qua đợt khảo sát
thực địa. Phương pháp này gồm 2 hình thức, đó là quan sát tham dự và quan sát
không tham dự.
Quan sát tham dự là quan sát trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch
cộng đồng tại Bản Lác, Mai Châu, để đưa ra những nhận xét và đánh giá cần
thiết về địa bàn nghiên cứu. Cụ thể là tác giả đã thị giác về mô hình du lịch cộng
đồng tại bản cũng như tri giác được về những nét văn hóa đặc sắc của dân tộc
Thái trắng tại bản Lác. Từ đó có thêm những hiểu biết rất chân thực để tăng tính
thuyết phục cho đề tài nghiên cứu của mình.
Quan sát không tham dự là quan sát hiện trạng, biểu hiện và sự phát triển,
thay đổi của đối tượng nghiên cứu để từ đó đưa ra những nhận xét định tính.
4.2.2. Phương pháp bảng hỏi
Phương pháp bảng hỏi nhằm thu thập số liệu sơ cấp.
Bảng hỏi được thiết kế thành ba loại:
– Bảng hỏi dành cho người dân tại bản Lác. Bảng hỏi này bao gồm 80
phiếu, mỗi phiếu có 24 câu hỏi nhằm điều tra thực trạng làm du lịch và mong
muốn của người dân địa phương.

– Bảng hỏi dành cho khách du lịch đến bản Lác. Bảng hỏi này bao gồm 80
phiếu, mỗi phiếu có 24 câu hỏi nhằm tìm hiểu nhu cầu, mức độ và thái độ khi
đến du lịch tại bản Lác.
3

Khóa luân tốt nghiệp
– Bảng hỏi dành cho người dân ngoài bản Lác. Bảng hỏi này bao gồm 50
phiếu, mỗi phiếu có 18 câu hỏi nhằm tìm hiểu những ảnh hưởng, sức hút, độ lan
tỏa của hoạt động du lịch cộng đồng tại bản Lác đến các vùng lân cận.
Để hoàn thiện số lượng bảng hỏi này, người viết lựa chọn bổ trợ bằng
phương pháp tìm hiểu tâm lí và vấn đáp với các hộ gia đình trong bản cũng như
du khách đến bản. Kết quả điều tra được dùng làm căn cứ cho việc nghiên cứu
tại chương II và chương III.
4.3. Phương pháp so sánh phân tích và tổng hợp
Phương pháp phân tích và tổng hợp là việc lựa chọn, sắp xếp các dữ liệu,
thông tin từ các nguồn thứ cấp và sơ cấp nhằm định lượng chính xác và đầy đủ
phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Từ đó tổng hợp thành các nhận định, báo cáo
hoàn chỉnh nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về đối tượng nghiên cứu.
4.4. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin
4.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
STT Kết cấu đề tài

Nội dung thu thập

Nguồn thu thập

Chương I: Một số Lí do chọn đề tài, cơ sở lí Sách báo, tạp chí,
1

vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn vấn đề luận án, luận văn,
luận về phát triển nghiên cứu.

khóa luận, báo cáo,

du

internet…

lịch

cộng

đồng.
Chương II: Tìm Điều kiện tự nhiên, điều Báo, tạp chí, các báo
2

hiểu mô hình du kiện kinh tế – xã hội.
Sự thay đổi về đời sống
lịch cộng đồng tại
kinh tế văn hóa của
bản Lác, Mai
người dân địa phương
Châu, Hòa Bình.
khi xây dựng dự án phát
triển du lịch cộng đồng ở
địa phương.

4

cáo thông kê kinh tế xã hội giai đoạn 2010
– 2013, các số liệu
thông kê từ xã của
huyện…Thống kê của
các sở, phòng, ban có
liên quan.

Khóa luân tốt nghiệp
Chương III: Định Sự thay đổi các chiến Số
3

liệu

của

địa

hướng xây dựng lược kế hoạch với sự phát phương, thông tin từ
mô hình du lịch triển chung của của toàn sách, báo, luận văn,
cộng tại bản Lác, địa phương.

khóa luận, internet…

Mai Châu, Hòa
Bình.
4.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Tác giả đã căn cứ vào tính chất của đề tài nghiên cứu và đưa ra những
phiếu điều tra (phiếu hỏi) phục vụ cho việc thu thập số liệu sơ cấp cho đề tài của
mình. Trong đó, tác giả thực hiện phát phiếu điều tra cho 3 đối tượng. Đó là

phiếu hỏi dành cho du khách trong nước, dành cho người dân làm du lịch tại bản
Lác và dành cho người dân ngoài bản Lác.
STT
1
2
3

Tác nhân
Hộ gia đình trong bản Lác
Hộ gia đình ngoài bản Lác
Du khách trong nước

Số lượng
80
50
80

4.5. Phương pháp dự báo
Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp dự báo để báo cáo khả năng và
tính toàn hiệu quả như dự bảo về lượng khách du lịch đến, doanh thu từ hoạt
động du lịch, nhu cầu lao động, cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch cho giai
đoạn từ 2011- 2015.
4.6. Phương pháp phỏng vấn
Đây là một trong những phương pháp hỗ trợ đắc lực cho tác giả trong quá
trình thực địa vì nó khắc phục được những nhược điểm của phương pháp bảng
hỏi, tiết kiệm về thời gian và công sức. Trong phương pháp này sẽ cho kết quả
một cách trực tiếp khi khai thác tâm lí của người dân cũng như du khách về hoạt
động du lịch cộng đồng tại bản.
5. Bố cục của khóa luận

5

Khóa luân tốt nghiệp
Khoá luận gồm có 3 phần, ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận bao
gồm 3 chương ở phần nội dung như sau:
Chương I: Một số vấn đề cơ sở lí luận về phát triển du lịch cộng đồng
Chương II: Tìm hiểu mô hình du lịch cộng đồng tại bản Lác, Mai Châu,
Hoà Bình
Chương III: Định hướng xây dựng mô hình du lịch cộng đồng ở bản Lác,
Mai Châu, Hoà Bình

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1. Khái quát về phát triển du lịch cộng đồng
1.1.1. Các khái niệm về phát triển
Phát triển là xu hướng tự nhiên đồng thời là quyền của mỗi cá nhân, mỗi
cộng đồng hay là mỗi quốc gia.
Phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi nào
đều được thỏa mãn các nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hóa và
6

Khóa luân tốt nghiệp
dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống của mình, có trình độ học vấn cao,
được hưởng những thành tựu về văn hóa và tinh thần, có đủ điều kiện cho môi
trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được
đảm bảo an ninh, an toàn, không bạo lực.
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đầu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được

hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đối cả về lượng và về
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về
kinh tế và xã hội quốc gia.
1.1.2. Khái niệm về du lịch và sản phẩm du lịch
Ngày nay, du lịch thực sự trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ
biến không chỉ ở các nước đang phát triển mà còn ở các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở nước ta nhận thức về
nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác
nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về du
lịch khác nhau.
Theo GS.TS.Hunziker và GS.TS.Krapf (người Thụy Sỹ), hai ông là
những người đặt nền móng cho lý thyết về du lịch đã đưa ra định nghĩa: “ Du
lịch là tập hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành
trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc cư trú đó không
thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”.
Tại Hội nghị Liên hợp Quốc về du lịch hợp tại Roma- Italia (28/15/9/1963), các chuyên gia đưa ra các định nghĩa về du lịch: “ Du lịch là tổng hợp
các môi quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên của
họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là
nơi làm việc của họ”.
Theo các nhà kinh tế thì du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn
thuần mà nó phải gắn chặt các hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara-

7

Khóa luân tốt nghiệp
Edmod đưa ra định nghĩa: “ Du lịch là việc tổng hòa việc tổ chức và chức năng
của nó không chỉ về phương diện khác vãng lai mang đến với một túi tiền đầy,

tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thỏa mãn nhu
cầu hiểu biết và giải trí”.
Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005: “ Du lịch là các hoạt động liên
quan đến chuyến đi của con người nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định”.
Sản phẩm du lịch là một tổng thể các dịch vụ tạo thành, các dịch vụ này
đứng riêng không thể gọi là sản phẩm du lịch, khi chúng kết hợp lại với nhau tạo
thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh, làm thỏa mãn nhu cầu của du khách.
Sản phẩm du lịch có đặc điểm như sau: Sản phẩm du lịch gắn với tài
nguyên du lịch. Sản phẩm du lịch gắn liền giữa sản xuất và tiêu dùng, thường là
không dịch chuyển được. Tính mau hỏng và không dự trữ được cũng là một đặc
điểm của sản phẩm du lịch.
1.1.3. Tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên là điều kiện cần thiết cho hoạt động du lịch,
các hợp phần tự nhiên đó là vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, thực động
vật, góp phần quan trọng phát triển du lịch cộng đồng.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn
hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các
công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật
thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Loại hình du lịch là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm
giống nhau hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự
hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng hoặc vì chúng có cùng một cách
phân phối một cách tổ chức như nhau hoặc được xếp chung theo một mức giá
nào đó.
1.1.4. Các quan niệm du lịch cộng đồng
Cộng đồng – một khái niệm lý thuyết cũng như thực hành xuất hiện vào
những năm 1940 tại các nước thuộc địa của Anh. Năm 1950, Liên hiệp quốc
8

Khóa luân tốt nghiệp
công nhận khái niệm phát triển cộng đồng và khuyến khích các quốc gia sử dụng
khái niệm này như một công cụ để thực hiện các chương trình viện trợ quy mô
lớn về kĩ thuật, phương pháp và tài chính vào tập kỷ 50 – 60.
Trước hết, quan điểm về cộng đồng đề cập đến các yếu tố con người với
phạm vị địa lý, mối quan hệ và mục đích chung trong phát triển và bảo tồn cộng
đồng đó. Theo Keith và Ary, 1998 thì “ Cộng đồng là một nhóm người, thường
sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình thuộc về cùng một nhóm.
Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc
hôn nhân và có thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị” (A
community is a group of people, offen living in the same geographic area, who
identify themselfves as belonging to the same group. The people in a community
are offen related by blood or marriage, and may all belong to the same religious
or political group, class or caste. (Keith and Ary, 1998).
Như vậy, mặc dù các cộng đồng có thể có nhiều cái chung, nhưng sẽ trở
nên phức tạp nếu cho rằng họ là một nhóm đồng nhất. Các cộng đồng có thể bao
gồm nhiều nhóm riêng như nông dân và thị dân, người giàu và người nghèo,
người định cư lâu và người mới định cư… Các nhóm quyền lợi khác nhau trong
một cộng đồng dường như bị các thay đổi liên quan đến du lịch tác động đến
một cách khác nhau. Các nhóm ấy phản ứng trước những thay đổi đó như
thế nào phụ thuộc vào mối quan hệ họ hàng, tôn giáo, chính trị và các mối ràng
buộc mạnh mẽ đã được phát triển giữa các thành viên qua nhiều thế hệ. Tùy
thuộc vào một vấn đề, một cộng đồng có thể đoàn kết hay chia rẽ về tư tưởng
hay hành động (United Nation Food and Agriculture Organisation, 1990).
Khái niệm Cộng đồng (Community) là một trong những khái niệm xã hội
học.Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách tương
đối rộng rãi, để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác nhau về
quy mô, đặc tính xã hội. Từ những khối tập hợp người, các liên minh rộng lớn

như cộng đồng châu Âu, cộng đồng các nước Ả Rập,… đến một hạng/kiểu xã
hội, căn cứ vào đặc tính tương đồng về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo như cộng
đồng người Do Thái, cộng đồng người da đen tại Chicago. Nhỏ hơn nữa, danh
9

Khóa luân tốt nghiệp
từ cộng đồng được sử dụng cho các đơn vị xã hội cơ bản là gia đình, làng hay
một nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã hội chung về lứa tuổi, giới tính,
nghề nghiệp, thân phận xã hội như nhóm những người lái xa taxi, nhóm người
khiếm thị.
Khái niệm cộng đồng bao gồm các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ cho đến các tổ chức ít có cấu trúc chặt chẽ, là một nhóm xã hội có lúc khá
phân tán, được liên kết bằng lợi ích chung trong một không gian tạm thời, dài hay
ngắn như phong trào quần chúng, công chúng, khán giả, đám đông. Bên cạnh đó,
còn có một cách nhìn nhận khác, coi cộng đồng như một đặc thù chỉ có ở nền văn
minh con người, ở đó con người hợp tác với nhau nhờ những lợi ích chung.
Tại Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm phát triển cộng đồng được giới thiệu
vào giữa những năm 1950 thông qua một số hoạt động phát triển cộng đồng tại
các tỉnh phía nam, trong lĩnh vực giáo dục. Từ ngành giáo dục, phát triển cộng
đồng chuyển sang lĩnh vực công tác xã hội. Đến những năm 1960, 1970, hoạt
động phát triển cộng đồng được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển
nông thôn của sinh viên hay của phong trào Phật giáo.
Từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước cho đến nay, phát triển cộng đồng được
biết đến một cách rộng rãi hơn thông qua các chương trình viện trợ phát triển
của nước ngoài tại Việt Nam, có sự tham gia của người dân tại cộng đồng như
một nhân tố quyết định để chương trình đạt được hiệu quả bền vững. Các đường
lối và phương pháp cơ bản về phát triển cộng đồng đã được triển khai trên thực
tiễn ở Việt Nam, bằng các nhân sự trong nước với cả những thành công và thất
bại. Bộ môn “phát triển cộng đồng và tổ chức cộng đồng” được giảng dạy trong

một số trường đại học ở phía Nam với giáo trình được biên soạn như một môn
cơ bản. Gần đây, bộ môn này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức cấp
mã ngành.
Thuật ngữ Du lịch dựa vào cộng đồng xuất phát từ hình thức du lịch làng
bản từ những năm 1970. Khách du lịch tham quan các làng bản, tìm hiểu về
phong tục tập quán, cuộc sống hoang dã, lễ hội, cũng có thể là một vài khách
muốn khám phá hệ sinh thái đa dạng, địa hình hiểm trở, nhiều núi cao vực sâu
10

Khóa luân tốt nghiệp
nhưng lại thưa thớt dân cư, các điều kiện sinh hoạt đi lại và hỗ trợ rất khó khăn,
nhất là đối với khách tham quan. Những lúc như vậy, những khách này rất cần
có sự trợ giúp như dẫn đường để tránh lạc, nơi ở qua đêm, ăn uống đã được
người dân bản xứ tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp các dịch vụ. Lúc đó, khách du
lịch thường gọi là chuyến du lịch có sự hỗ trợ của người bản xứ – đây là tiền đề
cho phát triển loại hình du lịch dựa vào cộng đồng.
Ngày nay, du lịch cộng đồng được chính phủ, tổ chức kinh tế, xã hội của
các nước quan tâm nên đã trở thành lĩnh vực mới trong ngành công nghiệp du
lịch. Bên cạnh đó, các tổ chức phi chính phủ tạo điều kiện giúp đỡ và tham gia
vào lĩnh vực này nên từ đó các vấn đề xã hội, văn hóa, chính trị, kinh tế và sinh
thái trong khuôn viên làng bản trở thành những tác nhân tham gia cung cấp dịch
vụ cho du khách và thu hút được nhiều khách du lịch đến tham quan, người dân
bản xứ cũng có thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ và phục vụ khách tham quan
nên loại hình du lịch dựa vào cộng đồng ngày càng được phổ biến và có ý nghĩa
không chỉ đối với khách du lịch, chính quyền sở tại mà với cả cộng đồng.
Trên thực tế, du lịch dựa vào cộng đồng đã được hình thành, lan rộng và
tạo ra sự phong phú, đa dạng cho các loại sản phẩm dịch vụ cho các loại khách
du lịch vào những thập kỉ 90 của thế kỷ trước tại các nước trong khu vực châu
Phi, châu Úc, châu Mỹ La Tinh, du lịch cộng đồng được phát triển thông qua

các tổ chức phi chính phủ, Hội thiên nhiên Thế giới. Du lịch dựa vào cộng đồng
bắt đầu phát triển mạnh ở các nước châu Á, trong đó có các nước trong khu vực
ASEAN: Inđônêsia, Philipin, Thái Lan; các nước khu vực khác: Ấn Độ, Nepal,
Đài Loan. Các nước ASEAN như Indonesia, Philipin, Thái Lan đã tổ chức rất
nhiều cuộc hội thảo về xây dựng mô hình và tập huấn, đào tạo kỹ năng phát triển
du lịch dựa vào cộng đồng.
Một số tên gọi thường dùng khi nói đến du lịch dựa vào cộng đồng như
Du lịch dựa vào cộng đồng (Community, based Tourism); Phát triển cộng đồng
dựa vào du lịch (Community – development in tourism); Phát triển du lịch sinh
thái dựa vào cộng đồng (Community, Based Ecotourism); Phát triển du lịch có

11

Khóa luân tốt nghiệp
sự tham gia của cộng đồng (Community Participation in Tourism).
Du lịch dựa vào cộng đồng là một phương thức hoạt động du lịch và có
những điều kiện, tính chất hoạt động giống như loại hình du lịch sinh thái, du
lịch bền vững như sau:
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững, với sự tham gia tích cực cộng đồng của cộng đồng địa phương (Thế
Đạt, Du lịch và Du lịch sinh thái, 2003). Du lịch sinh thái nhấn mạnh và đề cao
yếu tố giáo dục, nâng cao ý thức con người trong vấn đề bảo vệ, bảo tồn thiên
nhiên và bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa do con người tạo ra.
Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng
những nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn
quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển
các hoạt động du lịch trong tương lai, (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, Du
lịch bền vững, 2001). Du lịch bền vững hướng đến việc quản lý các nguồn

tài nguyên sao cho các nhu cầu kinh tế xã hội đều được thỏa mãn trong khi vẫn
duy trì được bản sắc văn hóa, các đặc điểm sinh thái, sự đa dạng sinh học và hệ
thống hỗ trợ đời sống. Như vậy, du lịch cộng đồng chính là nét tinh túy của du
lịch sinh thái và du lịch bền vững. Du lịch cộng đồng nhấn mạnh vào cả hai yếu
tố là tự nhiên, môi trường và con người.
Theo Tiến sỹ Võ Quế trong cuốn “Du Lịch Cộng Đồng – Lý Thuyết Và
Vận Dụng” (Tập 1, Năm 2006) cho rằng “ Du lịch dựa vào cộng đồng là phương
thức phát triển du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ
về phát triển du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi
trường đồng thời cộng đồng được hưởng quyền lợi du lịch cộng đồng”.
1.2. Điều kiện để phát triển du lịch cộng đồng
Điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng trước hết là nguồn
tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú và tính đặc trưng cao. Thứ hai là điều
kiện về yếu tố cộng đồng tham gia. Các điều kiện về cơ chế chính sách tạo môi
trường thuận lợi cho việc phát triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng. Thứ
12

Khóa luân tốt nghiệp
ba là nguồn cầu của du lịch là động lực để phát triển du lịch cộng đồng của địa
phương. Sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước
về nhân lực, tài chính và kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng.
1.2.1. Tài nguyên du lịch
Đây là một trong những điều kiện để phát triển du lịch nói chung và là
một trong những tiền đề để cho du lịch cộng đồng phát triển. Tài nguyên du lịch
ở đây là các cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công
trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu
du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân

văn đang được khai thác và chưa được khai thác. Tài nguyên du lịch tự nhiên
bao gồm các yếu tố, các thành phần tự nhiên địa chất, địa mạo, địa hình,
khí hậu, thủy văn, sinh vật, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng để phục
vu mục đích du lịch. Đó sẽ là những yếu tố thúc đẩy cho hoạt động du lịch vì nó
chứa những yếu tố có lợi cho con người và mang lại lợi ích cho con người.
Tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc
nhân tạo, do con người sáng tạo ra, bao gồm tổng thể các giá trị vật chất và tinh
thần của con người. Đó là sự có mặt của những di tích lịch sử văn hóa, các lễ
hội, các đối tượng gắn với dân tộc học, nhà sàn, nhà văn hóa, các đối tượng thể
thao, phong tục tập quán, trang phục dân tộc, ẩm thực. Những tài nguyên này
cũng chính là báu vật vô giá của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia, mỗi địa phương.
Tài nguyên du lịch của một địa phương phải thường xuyên được bảo tồn
và tôn tạo, nhất là các giá trị nhân văn ngày càng hấp dẫn, được bảo tồn và phát
triển ngày càng mang đậm màu sắc văn hóa dân tộc.
Như vậy, tài nguyên du lịch là điều kiện tiền đề và tiên quyết đối với việc
hình thành và phát triển các loại hình du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói
riêng. Tiếng nói riêng của mỗi điểm du lịch thông qua những sản phẩm du lịch
được truyền bá một cách rộng rãi và chuyên nghiệp. Tài nguyên du lịch cũng là
yếu tố cơ sở để hình thành và quy định loại hình sản phẩm du lịch chủ yếu cũng
như tổng quan được mức độ đa dạng, phức tạp hay đơn điệu của các sản phẩm
13

Khóa luân tốt nghiệp
du lịch. Những nơi càng nhiều tài nguyên đặc sắc, kì thú hay thậm chí là dị
thường lại càng có sức hút đối với du khách, đặc biệt là với du khách quốc tế.
1.2.2. Cơ sở vật chất – kĩ thuật
Cơ sở vật chất – kĩ thuật luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
sự phát triển của ngành du lịch. Cơ sở hạ tầng chính là biểu thị của bộ mặt kinh
tế – xã hội, văn hóa của vùng. Các yếu tố cơ sở hạ tầng của các điểm du lịch phải

đảm bảo những tiêu chí tối thiểu để thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của khách du
lịch.
Đối với du khách, dù cho họ chọn nơi nào là địa điểm du lịch thì họ cũng
muốn sự nghỉ ngơi được thoải mái nhất và có cơ hội thưởng thức những dịch vụ
tiện ích nhất. Để làm được điều đó, cơ sở hạ tầng cần đảm bảo cho những
nhu cầu cơ bản của họ cũng như tiếp cận được với tối đa các dịch vụ của địa
điểm du lịch. Các yếu tố cơ sở hạ tầng trong điều kiện phát triển du lịch cộng
đồng bao gồm giao thông, năng lượng, thông tin liên lạc, giáo dục, y tế.
Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch quyết định giá trị của sản phẩm du
lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói chung. Trước hết là về phương tiện vận
chuyển tức là những phương tiện phục vụ cho việc đi lại, lưu trú, tham quan của
khách như ô tô, xe máy, xe đạp, tàu thuyền, các phương tiện sử dụng sức kéo.
Tất cả các phương tiện trên phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh và đảm bảo
chất lượng.
Về cơ sở lưu trú bao gồm khách sạn tư nhân, nhà nghỉ, nhà ở của người
dân. Tất cả các đối tượng trên đều nằm trong sự quản lí của địa phương và để
phục vụ cho nhu cầu du lịch của du khách, đảm bảo diễn ra một cách thuận lợi
nhất. Đặc biệt là các công trình vệ sinh hay chỗ ăn uống phải được chú ý và
quan tâm hơn cả đến chất lượng như được đầu tư bình tắm nóng lạnh. Ngoài ra,
cơ sở lưu trú cần được trang bị các thiết bị cảnh báo phòng chống cháy nổ, an
toàn khi sử dụng và có các phương án dự phòng.
Về các dịch vụ ăn uống thì đây là một trong các nhu cầu thiết yếu của mỗi
con người. Dù là ở đâu, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cũng được
đặt lên hàng ưu tiên. Bên cạnh đó, dịch vụ ăn uống cũng mang lại nguồn lợi
nhuận lớn trong kinh doanh du lịch. Chính vì khả năng thúc đẩy của ẩm thực
14

Khóa luân tốt nghiệp
phong phú mà khu vực ăn uống hay dịch vụ ẩm thực lưu động cần được xem xét

để đảm bảo vệ sinh, tiện ích và an toàn nhất. Thực đơn vừa phong phú, đa dạng,
vừa phải đảm bảo về khâu an toàn vệ sinh thực phẩm và đa dạng khẩu vị để phù
hợp với thực khách.
Các trang thiết bị khác bao gồm những phương tiện hỗ trợ trong suốt quá
trình tham quan hay nghỉ dưỡng như phục vụ làm các sân khấu lớn hay tổ chức
cắm trại, giao lưu văn hóa văn nghệ cần được đảm bảo diễn ra an toàn và có
hiệu quả với các thiết bị cơ bản được đáp ứng tối thiểu.
Như vậy, để hoạt động du lịch diễn ra thuận lợi và hiệu quả nhất có thể,
các cơ sở du lịch phải tăng cường đầu tư và trang bị hệ thống cơ sở vật chất hạ
tầng đầy đủ, đồng bộ và theo hướng hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
du khách.
1.2.3. Giao thông vận tải
Giao thông là huyết mạch của mỗi quốc gia, các phương tiện giao thông
vận tải là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mang đến thuận lợi cho
các hoạt động du lịch. Du lịch là một quá trình di chuyển cần đến sự hỗ trợ của
các phương tiện hiện đại và các loại hình vận tải phù hợp khi vận chuyển khách,
hàng hóa phục vụ dịch vụ du lịch. Thông qua mạng lưới giao thông vận tải, đặc
biệt là các tuyến đường chính sẽ hình thành những tuyến hay mạng lưới du lịch
giúp du lịch nhanh chóng trở thành một nhu cầu cơ bản trong xã hội văn minh
và hiện đại.
Trong các phương tiện tham gia giao thông, mỗi phương tiện có những
đặc điểm riêng biệt mang đến sự thuận lợi tối ưu cho người sử dụng. Giao thông
bằng ô tô tạo điều kiện cho khách dễ dàng đi theo lộ trình lựa chọn đã được lập
trình. Giao thông đường hàng không rất nhanh, tiết kiệm thời gian nhưng giá cả
khá đắt, giao thông đường thủy chậm nhưng dễ quan sát và ngắm cảnh, thưởng
ngoạn những danh lam thắng cảnh kì thú, giao thông đường sắt giá rẻ nhưng
chạy theo tuyến cố định.
Như vậy, giao thông vận tải với đa dạng các loại hình phục vụ đáp ứng
những nhu cầu phong phú và ngày càng hiện đại của con người.
1.2.4. Dịch vụ hỗ trợ du lịch

15

Khóa luân tốt nghiệp
Một trong những dịch vụ hỗ trợ đắc lực cho du lịch chính là hệ thống
thông tin liên lạc, viễn thông. Nó sẽ hỗ trợ cho du khách trong và ngoài nước để
lên lịch trình, giúp tiết kiệm thời gian, công sức mà vẫn hiệu quả. Nếu như giao
thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảm
nhận vai trò vận chuyển, thông báo tin tức một cách nhanh chóng, kịp thời, là
phương tiện để kết nối và chia sẻ, giao lưu cộng đồng và quốc tế.
Các công trình cung cấp điện, nước, trạm y tế tại các điểm du lịch là điều
kiện không thể thiếu. Các dịch vụ này sẽ theo du khách trong suốt hành trình du
lịch mà đặc biệt là hoạt động cung cấp điện, nước và y tế được quan tâm hàng
đầu.
Ngoài ra, các dịch vụ du lịch thường sử dụng rất nhiều các phương tiện
quảng cáo và truyền thông giúp người tham gia du lịch có được những kiến thức
quý báu về chuyến hành trình. Các dịch vụ hỗ trợ đóng vai trò hết sức cần thiết,
đảm bảo cho hoạt động du lịch diễn ra hiệu quả.
1.2.5. Chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương
Trong bất kì hoạt động nào, chính quyền luôn đóng vai trò chủ chốt và có
tầm ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển của hoạt động du lịch nói chung và
du lịch cộng đồng nói riêng. Đây sẽ là yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển
du lịch của từng địa phương. Nếu chính quyền địa phương có chính sách, chủ
trương, định hướng ủng hộ phát triển du lịch thì điều kiện phát triển sẽ vô cùng
thuận lợi. Và ngược lại, nếu chính quyền địa phương chưa coi trọng đúng mức
vấn đề phát triển du lịch của nơi mình thì sẽ cản trở quá trình phát triển của địa
điểm du lịch đó.
Các cấp chính quyền có vai trò rất quan trọng có thể hỗ trợ phát triển du
lịch bằng cách tạo điều kiện thuậ lợi cho du khách đến tham quan, khuyến khích,
hỗ trợ cộng đồng địa phương tham gia hoạt động du lịch; tham gia định hướng

chỉ đạo và quản lí các hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương; đảm bảo
công tác an ninh trật tự tại địa phương, tạo lập hình ảnh cho địa phương mình trở
thành một điểm đến lí tưởng cho du khách trong và ngoài nước. Đồng thời, góp
phần phát triển các công trình, hạng mục liên quan tới các điều kiện phát triển

16

Khóa luân tốt nghiệp
du lịch như cơ sở hạ tầng; ưu đãi cho các tổ chức doanh nghiệp đầu tư các hạng
mục phát triển du lịch.
1.2.6. Sự tham gia của cộng đồng
Cộng đồng địa phương là một trong các nhân tố quan trọng để phát triển
du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng. Khi cộng đồng tham gia vào
làm du lịch sẽ cho ra những sản phẩm mang đậm chất văn hóa địa phương và
chất cộng đồng của điểm du lịch vùng miền đó. Từ đó giúp quảng bá về cảnh
đẹp và con người họ.
Đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào du lịch sẽ đánh
giá được mức độ ảnh hưởng của cộng đồng đến một mảng kinh tế lớn trong cơ
cấu kinh tế của từng vùng, nằm trong ngành dịch vụ. Cộng đồng dân cư ở đây
chỉ giới hạn là những người dân địa phương đang sinh sống làm ăn hoặc nằm
trong các khu vực lân cận chứa tài nguyên du lịch, không bao gồm những người
hay doanh nghiệp từ nơi khác đến làm việc hay kinh doanh.
Cộng đồng dân cư là những người tham gia vào việc tổ chức các hoạt
động du lịch phục vụ du khách và cung cấp những tiện ích cho du khách và góp
phần vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và bản sắc văn hóa của
cộng đồng. Cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng làm chủ thể trực tiếp
tham gia vào hoạt động du lịch. Họ là người quyết định sự tồn tại và phát triển
của du lịch cộng đồng. Cộng đồng dân cư vừa là chủ thể cung cấp dịch vụ vừa là
người quản lí và bảo tồn tài nguyên du lịch.

Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các mô hình du lịch được biểu
hiện thông qua ý thức bảo tồn của cộng đồng địa phương đối với các tài nguyên
du lịch của địa phương. Hoạt động kinh doanh du lịch dựa vào cộng đồng do
chính người dân địa phương tham gia, làm chủ và quản lí. Đồng thời họ cũng là
người quan tâm đến sự bảo tồn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường vì nó
ảnh hưởng đến sự tồn tại của chính họ. Vì vậy, họ đương nhiên sẽ phải có trách
nhiệm bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, môi trường và giữ gìn văn hóa của
dân tộc, của địa phương mình.
Nếu sự tham gia của cộng đồng địa phương mờ nhạt và không đủ làm
động lực thúc đẩy sự phát triển của cả vùng nói chung và dịch vụ du lịch nói
17

Khóa luân tốt nghiệp
riêng thì điều đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững hay của từng loại hình
du lịch. Vì vậy, cộng đồng địa phương phải đoàn kết, gắn bó, hợp tác với nhau
để tạo ra hoạt động du lịch có tổ chức, có định hướng phát triển rõ ràng, phương
châm hoạt động hiệu quả.
Để du lịch cộng đồng có thể hình thành và phát triển thì cộng đồng dân cư
phải tích cực tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ như ăn uống, lưu trú và họ
phải biết giữ gìn, phát huy những nét văn hóa truyền thống đặc sắc của mình.
Đặc biệt là bảo vệ môi trường sống để ngày càng tăng thêm sức hấp dẫn và giá
trị của du lịch tại địa phương mình.
Một yếu tố rất quan trọng biểu hiện cho sự tham gia của cộng đồng chính
là nhận thức được lợi ích về kinh tế và xã hội từ việc phát triển du lịch cũng như
nhiệt tình tham gia hoạt động du lịch và cởi mở đón khách du lịch. Nếu cộng
đồng địa phương nhận thức được tính nghiêm túc và lợi ích từ việc phát triển du
lịch và có những hướng đề xuất kịp thời thì sẽ hứa hẹn hoạt động du lịch phát
triển mạnh mẽ. Các dịch vụ phải có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch thì mới đạt được hiệu quả kinh tế.

Trình độ văn hóa xã hội của cộng đồng địa phương được xem như là một
yếu tố cơ bản khi tổ chức các hoạt động du lịch mà đặc biệt là hoạt động du lịch
cộng đồng. Họ phải hiểu được các giá trị văn hóa bản địa như các phong tục tập
quán và các thông tin tại địa phương mình, phải có hiểu biết về nhu cầu tâm lí,
đặc điểm cũng như những mong muốn hay thay đổi, kiến nghị của khách du lịch
để việc tổ chức các hoạt động du lịch ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn.
Để phục vụ tốt cho hoạt động du lịch cộng đồng thì về cơ bản người dân
cần có hiểu biết xã hội nhất định và quan tâm đến đặc điểm riêng của du khách
trong nước và du khách nướ ngoài. Họ phải biết sắp xếp, lựa chọn, cân bằng
giữa các vấn đề văn hóa bản địa và tâm lí, khả năng tiếp nhận của khách du lịch.
Đồng thời, cộng đồng dân cư cung cấp dịch vụ du lịch phải hiểu các tiêu chuẩn
cho mỗi dịch vụ và có kiến thức, kĩ năng để thực hiện các dịch vụ theo những
tiêu chuẩn đó.

18

Khóa luân tốt nghiệp
Như vậy, sự sẵn sàng tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động
du lịch có một ý nghĩa cộng đồng rất lớn lao. Nó có vai trò thúc đẩy mạnh mẽ
các hoạt động du lịch phát triển và mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội cho
chính quê hương mình.
1.2.7. Tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế
Ở đây bao gồm các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội hoạt động trong
các lĩnh vực văn hóa, phát triển du lịch, bảo tồn môi trường thiên nhiên, giáo
dục xã hội. Sự hỗ trợ của các đơn vị và tổ chức này có ý nghĩa quan trọng, góp
phần vào sự thành công của du lịch cộng đồng.
Các tổ chức phi chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể tiềm năng và
điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương và nhận định loại hình du
lịch cộng đồng là giải pháp hữu hiệu giải quyết các vấn đề về kinh tế, văn hóa,

xã hội và môi trường thiên nhiên.
Các tổ chức này đầu tư vào các dự án phát triển cho du lịch cộng đồng,
góp phần vào việc hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động phát triển du lịch cộng
đồng, cung cấp chuyên gia đào tạo, tư vấn cho cộng đồng địa phương, chính
quyền địa phương và các cơ quan chức năng để phát triển du lịch cộng đồng một
cách có hiệu quả.
1.2.8. Liên kết doanh nghiệp – địa phương
Các doanh nghiệp cũng như chính quyền địa phương đều góp phần vào sự
phát triển bền vững của du lịch cộng đồng. Các doanh nghiệp bao gồm các
doanh nghiệp lữ hành và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ du lịch hoạt
động trên địa bàn địa phương và các doanh nghiệp lữ hành địa phương khác.
Doanh nghiệp lữ hành là tác nhân quan trọng kích thích thị trường du lịch và tạo
điều kiện phát triển du lịch. Doanh nghiệp có vai trò quan trọng và tạo những
điều kiện thuận lợi như tạo ra sản phẩm du lịch từ loại hình du lịch cộng đồng.
Doanh nghiệp lữ hành xây dựng các sản phẩm; tiếp cận, nghiên cứu, đánh giá
các giá trị của tài nguyên và dịch vụ du lịch.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ xây dựng các đề án để phát triển du lịch
cộng đồng tại địa phương với những định hướng mang tầm chiến lược kinh
doanh thương mại. Doanh nghiệp phụ trách khâu quảng bá sản phẩm và mang
19

Khóa luân tốt nghiệp
lại những lợi ích thiết thực cho cộng đồng những người làm du lịch và liên kết
chặt chẽ với địa phương. Vai trò của các doanh nghiệp tại địa phương sẽ làm
tiền đề thậm chí là tiên phong đi đầu trong các vấn đề phát triển tầm nhìn của du
lịch cộng đồng.
Các doanh nghiệp lữ hành cung cấp số lượng lớn cho cộng đồng khách du
lịch địa phương. Đó là nguồn cung cấp ổn định cho địa phương. Đồng thời, cộng
đồng địa phương cũng phải có chính sách ưu đãi hay còn gọi là hoa hồng để giữ

mối giao lưu lâu dài với các doanh nghiệp trên cơ sở đôi bên hợp tác cùng có
lợi.
Mặt khác, cộng đồng địa phương hợp tác, học hỏi kinh nghiệm, nghiệp vụ
hoạt động du lịch từ các doanh nghiệp du lịch. Chất lượng dịch vụ do cộng đồng
địa phương cung cấp xây dựng nên chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Để
nâng cao chất lượng sản phẩm các doanh nghiệp du lịch sẽ giúp cộng đồng địa
phương về phương pháp, kinh nghiệm tạo hiệu quả trong hoạt động du lịch.
1.3. Các nguyên tắc cơ bản phát triển du lịch cộng đồng
1.3.1. Dựa vào cộng đồng
Đặc thù của du lịch cộng đồng là loại hình du lịch dựa vào cộng đồng
đúng như những tên gọi của du lịch cộng đồng từ những thời kì đầu. Cộng đồng
chính là chủ thể chính của hoạt động du lịch cộng đồng. Tại sao lại nói như vậy,
họ là những người trực tiếp tham gia vào tất cả quá trình du lịch như tổ chức các
hoạt động du lịch, cung cấp các dịch vụ du lịch, bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống nhằm phục vụ nhu cầu của du khách. Chính vì vậy, nguyên tắc đầu
tiên trong hoạt động du lịch cộng đồng là phải dựa vào cộng đồng mà làm du
lịch và nhờ có cộng đồng để phát triển. Đồng thời sẽ mang lại lợi ích cho cộng
đồng. Chúng ta không thể phát triển du lịch cộng đồng mà không dựa vào cộng
đồng.
Khi xây dựng những đề án du lịch hay các chương trình liên quan để thúc
đẩy hoạt động du lịch, chúng ta cần đánh giá được khả năng của cộng đồng.
Trong đó bao gồm khả năng nhận thức về vai trò và vị trí của chính họ từ việc
sử dụng tài nguyên du lịch, tiềm năng du lịch của địa phương cũng như những
lợi ích mà nó mang lại. Các điều kiện, khả năng tài chính và nhân lực của cộng
20

Khóa luân tốt nghiệp
đồng để đáp ứng các yêu cầu phát triển du lịch. Đồng thời cũng cần phải
đánh giá sức hấp dẫn, độc đáo của những giá trị văn hóa truyền thống của cộng

đồng trong sự phát triển của du lịch nói riêng và trong tổng thể phát triển kinh tế
nói chung.
1.3.2. Phân chia lợi ích hợp lí
Việc phân chia lợi ích giữa các bên tham gia là một trong những nguyên
tắc rất cơ bản trong kinh doanh du lịch cộng đồng. Đây chính là điều kiện để
phát triển du lịch một cách tổng hợp giữa các bên tham gia cùng hợp tác và phát
triển. Sản phẩm của du lịch cộng đồng chính là kết quả của sự hợp tác giữa các
bên cùng lợi ích và chung vốn đầu tư về cả vật chất lẫn các chính sách hay hợp
tác để trao đổi kinh nghiệm. Sự hợp tác được thể hiện giữa cộng đồng địa
phương, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp du lịch.
Trong đó, cộng đồng địa phương chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ
du lịch và tổ chức các hoạt động du lịch. Bên cạnh đó, họ còn đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa ,dân tộc trong du lịch
cộng đồng. Họ là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch cộng
đồng.
Chính quyền địa phương là người đại diện cho cơ quan nhà nước quản lí
hành chính trực tiếp các hoạt động du lịch tại địa phương, đảm bảo trật tự an
ninh cho cộng đồng và sự an toàn cho khách du lịch, tạo lợi thế du lịch, là một
điểm đến tin cậy cho khách du lịch tìm đến địa phương mình; góp phần làm giàu
cho quê hương.
Các doanh nghiệp du lịch bao gồm các trung tâm lữ hành và các doanh
nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ. Họ chính là cầu nối trung gian giữa khách
du lịch và những địa điểm du lịch có tài nguyên du lịch đặc biệt cũng như dịch
vụ du lịch cộng đồng tại địa phương đó. Các doanh nghiệp là một tác nhân quan
trọng kích thích thị trường du lịch nhất là vào mùa du lịch. Du lịch cộng đồng
với những giá trị tài nguyên đặc sắc cần có sự hỗ trợ của doanh nghiệp lữ hành
để quảng bá sản phẩm cũng như là giữ cho lượng khách được ổn định
trong suốt các mùa du lịch.

21

Khóa luân tốt nghiệp
Trên cơ sở đó, nguyên tắc này cho phép cộng đồng cùng hưởng lợi với
các doanh nghiệp du lịch cũng như các thành phần khác tham gia vào hoạt động
kinh doanh cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch. Nguồn thu từ hoạt động
du lịch được phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia hoạt động, đồng
thời lợi ích đó cũng được chia sẻ qua nộp thuế để phát triển chung cho xã hội.
1.3.3. Người dân quyết định các hoạt động du lịch
Một trong các nguyên tắc để phát triển du lịch cộng đồng là dựa vào cộng
đồng mà phát triển và mang lại lợi ích cho cộng đồng. Mọi chương trình của
hoạt động du lịch đều được xây dựng dựa vào khả năng của cộng đồng. Chính vì
vậy, cộng đồng phải được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch
thực hiện và quản lí đầu tư để phát triển du lịch, trong một số trường hợp có thể
trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
Cộng đồng là một thành phần, một đối tác bình đẳng trong chu trình phát
triển du lịch. Điều này cho thấy người dân được làm chủ và quyết định nhiều
vấn đề quan trọng trong phát triển du lịch cộng đồng. Cộng đồng địa phương khi
tham gia trực tiếp nhất vào hoạt động du lịch thì họ sẽ là những người am hiểu
về chính những giá trị tài nguyên du lịch cũng như những điểm mạnh, điểm
chưa được của du lịch địa phương mình. Họ tham gia lập kế hoạch, đánh giá các
phương án phát triển du lịch và đề xuất, kiến nghị vì sự phát triển chung của du
lịch quê mình, dân tộc mình.
1.3.4. Bảo tồn giá trị các tài nguyên
Nguyên tắc để phát triển du lịch cộng đồng là người dân địa phương phải
biết kết hợp hoạt động du lịch với lợi ích kinh tế, xã hội và văn hóa mà họ mang
lại cho cộng đồng. Hơn thế nữa phải bảo tồn văn hóa đặc trưng của địa phương,
bảo vệ môi trường.
Những tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển du lịch cộng đồng mà đặc biệt là tài nguyên nhân văn

Xem thêm: CMD COSMETICS

với các giá trị về văn hóa, phong tục tập quán, ẩm thực,…Tài nguyên du
lịch giống như một thứ nguyên liệu cơ bản song không thể thiếu được để làm
nên món ăn tinh thần là các sản phẩm du lịch. Nguyên liệu càng giàu chất dinh
22

Khóa luân tốt nghiệp
dưỡng thì món ăn càng hấp dẫn nghĩa là các tài nguyên du lịch càng phong phú
và đa dạng, càng độc đáo thì càng dễ xây dựng các chương trình du lịch đặc sắc,
hấp dẫn.
Bên cạnh những lợi ích to lớn mà tài nguyên du lịch mang lại thì cộng
đồng địa phương cần phải chú ý đến việc bảo tồn các giá trị tài nguyên. Mục
đích đi du lịch chính là để thỏa mãn trí tò mò, khám phá những điều thú vị, mới
lạ đem lại một cảm quan thẩm mĩ cao. Chính vì nắm được thị hiếu đó của du
khách mà các địa điểm du lịch cần phải hấp dẫn du khách không chỉ bằng vẻ đẹp
sẵn có của những tài nguyên thiên nhiên mà còn phải biết bảo tồn, phát huy, làm
giàu, làm đẹp thêm cho quê hương mình. Họ nhận thức được việc bảo tồn các
giá trị tài nguyên chính là đang bảo vệ quyền lợi của họ. Các tài nguyên càng
được bảo tồn thì càng có giá trị để thu hút khách du lịch đồng nghĩa với số lượng
việc làm và thu nhập cũng tăng lên.
Nếu cộng đồng địa phương khai thác không đi đôi với bảo tồn, tôn tạo thì
không những giá trị du lịch không đảm bảo được sự bền vững mà sức hấp dẫn
cũng không còn, kéo theo nhiều hậu quả không đáng có. Điều đó trong tương lai
không xa sẽ làm tổn hại tới tài nguyên môi trường, làm mất đi đặc trưng văn hóa
bản địa. Việc đánh mất bản sắc văn hóa hay phát triển du lịch một cách mờ nhạt
thì sớm muộn cũng sẽ mang lại nhiều hệ lụy mà đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi
trường phải luôn được xem xét song song với việc phát triển văn hóa xã hội
phục vụ du lịch.
Như vậy, du lịch cộng đồng đã đưa người dân địa phương trở thành chủ
thể trong việc bảo tồn tài nguyên. Ngoài ra, du lịch cộng đồng cũng giúp cho

cộng đồng phát huy sáng tạo, khôi phục và gìn giữ các nét đẹp văn hóa truyền
thống để phục vụ vào mục đích phát triển du lịch. Bảo tồn những giá trị của tài
nguyên môi trường và văn hóa truyền thống cũng chính là bảo đảm sự phát triển
bền vững của du lịch.
1.4.

Các bên tham gia phát triển du lịch cộng đồng

Bảng 1.1. Các bên tham gia phát triển du lịch cộng đồng
23

Khóa luân tốt nghiệp
Các bên tham gia
Vai trò
Sự tham gia của cộng Bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên du lịch,
đồng
Chính

hoạt động du lịch, sự tham gia của cộng đồng đối
quyền

phương

với việc giảm giá các sản phẩm du lịch.
địa Họ là người lãnh đạo và có vai trò tổ chức, quản
lý, tăng cường sức mạnh đoàn kết tập thể của
cộng đồng, đặc biệt phát huy vai trò, thế mạnh
mọi tiềm năng của cộng đồng trong mọi hoạt động

kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng.
Các doanh nghiệp kinh Là cầu nối giữa khách du lịch và cộng đồng và
doanh và lữ hành dịch những người giữ vai trò môi giới trung gian và
vụ du lịch

bán sản phẩm du lịch và góp phần chia lợi ích từ

Khách du lịch

việc đóng thuế, đóng phí môi trường.
Là yếu tố cầu du lịch, mua các sản phẩm du lịch
cộng đồng là khách hướng ngoại ưa mạo hiểm
thích khám phá trải nghiệm và nghiên cứu tìm
hiểu về văn hóa, các làng nghề truyền thống.

24

khởi đầu nghiên cứu và điều tra và thử nghiệm tại 1 số ít địa phương có nhiều tài nguyênthiên nhiên và tài nguyên nhân văn. Do đó nhiều yếu tố về nhận thức, lý luậncũng như thực tiễn đang trong quy trình tăng trưởng. Do tác động ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn thế giới khởi đầu từ năm 2008, nhu yếu thị trường so với mẫu sản phẩm bằng tay thủ công sụt giảm dẫn đến việc nhiều giađình thuộc những làng nghề thủ công nông thôn phải ngừng hoạt động sản xuất và tìmkiếm việc làm khác ở những đô thị lớn. Điều này làm trầm trọng làm tăng thêmphân tầng xã hội ở những đô thị và đánh mất sự kết nối của những cộng đồng nôngthôn truyền thống cuội nguồn Nước Ta. Tạp chí Business Insider ( 2013 ) – Mỹ bầu chọn Mai Châu ( Hòa Bình ) là1 trong 10 điểm du lịch mê hoặc nhất châu Á. Để hoàn toàn có thể đạt được điều đó là nhờngười dân địa phương đã biết cách làm du lịch. Từ chỗ chỉ dệt những chiếckhăn, chiếc áo thổ cẩm để mặc, phụ nữ trong bản đã biến những loại sản phẩm maymặc đó thành những món đồ lưu niệm bán cho hành khách. Nhờ tăng trưởng du lịch, đời sống của dân cư được nâng cao, diện mạo nông thôn đổi khác đáng kể. Du lịch gần như là nguồn thu nhập chính của bà con nơi đây. Trước tình hình đó Ủy Ban Đảng Ủy huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đãthực hiện chủ trương tiến hành đề án “ Đề án thiết kế xây dựng quy hoạch mạng lướiphát triển du lịch cộng đồng gắn với kiến thiết xây dựng nông thôn mới quy trình tiến độ 2011 – 2015 ” và được tiến hành từ tháng 3/2012. Hiện tại có 10 bản thuộc huyện đangthực hiện chủ trương của đề án. Bản Lác cũng 1 trong 10 bản thuộc huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình pháttriển mô hình du lịch cộng đồng với những mô hình du lịch sinh thái xanh, du lịch vănhóa tiệc tùng, du lịch ngành nghề truyền thống cuội nguồn, văn hóa truyền thống nhà hàng, văn hóa truyền thống lịch sử vẻ vang … Chính vì lý do đó, tác giả chọn đề tài “ Đánh giá mô hình tăng trưởng du lịchKhóa luân tốt nghiệpcộng đồng tại Bản Lác xã Chiềng Châu huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và trách nhiệm nghiên cứu2. 1. Mục đíchĐánh giá tình hình mô hình tăng trưởng du lịch cộng đồng tại Bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. Từ đó yêu cầu mạng lưới hệ thống những giải pháp phát triểnmô hình du lịch cộng đồng tại huyện Mai Châu – tỉnh Hòa Bình và vùng lân cậntrong thời hạn tới. 2.2. Nhiệm vụ – Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng trưởng du lịchcộng đồng tại bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. – Đánh giá tình hình tăng trưởng du lịch cộng đồng tại địa phận nghiên cứu và điều tra. – Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tác động đến tăng trưởng du lịch cộng đồng tại bảnLác, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. – Đề xuất xu thế và giải pháp tăng trưởng mô hình du lịch cộng đồngtại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. 3. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu và điều tra : Loại hình du lịch cộng đồng. Phạm vi điều tra và nghiên cứu : Phạm vi nội dung : Tìm hiểu về sự tăng trưởng mô hình du lịch cộng đồngtrên cơ sở khai thác những giá trị văn hóa truyền thống và truyền thống lịch sử tại dân tộc thiểu số ởmiền núi. Phạm vi khoảng trống : Thực tế trọng tâm tại bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnhHoà BìnhPhạm vi thời hạn : tin tức số liệu được update đến năm 2013T hời gian nghiên cứu và điều tra tình hình từ năm 2011 – 2013, dự báo tăng trưởng dulịch cộng đồng năm năm trước – năm nay. Thời gian triển khai đề tài từ tháng 1/2014 – 5/2014. 4. Phương pháp nghiên cứu4. 1. Phương pháp điều tra và nghiên cứu lí thuyếtKhóa luân tốt nghiệpThông qua những tài liệu lí thuyết có được về du lịch nói chung và về du lịchcộng đồng nói riêng để có thêm kiến thức và kỹ năng một cách tổng quan nhất về đề tàinghiên cứu. Đồng thời từ những tài liệu đó, tác giả nắm được những chiêu thức đãtừng được sử dụng trước đây, đặc biệt quan trọng là những chiêu thức đã mang lại hiệu quảcao. Các nguồn tài liệu nghiên cứu và điều tra như : Sách, giáo trình chuyên ngành, tạp chícó nội dung tương quan, những khu công trình khoa học như báo cáo giải trình, luận văn ; những báocáo của chính quyền sở tại địa phương ; những thông tin trên báo, Internet … 4.2. Phương pháp tìm hiểu xã hội học4. 2.1. Phương pháp quan sátĐây là chiêu thức mà tác giả sử dụng và rất tôn vinh qua đợt khảo sátthực địa. Phương pháp này gồm 2 hình thức, đó là quan sát tham gia và quan sátkhông tham gia. Quan sát tham gia là quan sát trực tiếp tham gia vào hoạt động giải trí du lịchcộng đồng tại Bản Lác, Mai Châu, để đưa ra những nhận xét và nhìn nhận cầnthiết về địa phận điều tra và nghiên cứu. Cụ thể là tác giả đã thị giác về mô hình du lịch cộngđồng tại bản cũng như tri giác được về những nét văn hóa truyền thống rực rỡ của dân tộcThái trắng tại bản Lác. Từ đó có thêm những hiểu biết rất chân thực để tăng tínhthuyết phục cho đề tài nghiên cứu và điều tra của mình. Quan sát không tham gia là quan sát thực trạng, bộc lộ và sự tăng trưởng, đổi khác của đối tượng người dùng nghiên cứu và điều tra để từ đó đưa ra những nhận xét định tính. 4.2.2. Phương pháp bảng hỏiPhương pháp bảng hỏi nhằm mục đích tích lũy số liệu sơ cấp. Bảng hỏi được phong cách thiết kế thành ba loại : – Bảng hỏi dành cho người dân tại bản Lác. Bảng hỏi này gồm có 80 phiếu, mỗi phiếu có 24 câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu tình hình làm du lịch và mongmuốn của người dân địa phương. – Bảng hỏi dành cho khách du lịch đến bản Lác. Bảng hỏi này gồm có 80 phiếu, mỗi phiếu có 24 câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá nhu yếu, mức độ và thái độ khiđến du lịch tại bản Lác. Khóa luân tốt nghiệp – Bảng hỏi dành cho người dân ngoài bản Lác. Bảng hỏi này gồm có 50 phiếu, mỗi phiếu có 18 câu hỏi nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá những ảnh hưởng tác động, sức hút, độ lantỏa của hoạt động giải trí du lịch cộng đồng tại bản Lác đến những vùng lân cận. Để hoàn thành xong số lượng bảng hỏi này, người viết lựa chọn hỗ trợ bằngphương pháp tìm hiểu và khám phá tâm lí và phỏng vấn với những hộ mái ấm gia đình trong bản cũng nhưdu khách đến bản. Kết quả tìm hiểu được dùng làm địa thế căn cứ cho việc nghiên cứutại chương II và chương III. 4.3. Phương pháp so sánh nghiên cứu và phân tích và tổng hợpPhương pháp nghiên cứu và phân tích và tổng hợp là việc lựa chọn, sắp xếp những tài liệu, thông tin từ những nguồn thứ cấp và sơ cấp nhằm mục đích định lượng đúng chuẩn và đầy đủphục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và điều tra. Từ đó tổng hợp thành những đánh giá và nhận định, báo cáohoàn chỉnh nhằm mục đích đưa ra một cái nhìn tổng thể và toàn diện về đối tượng người tiêu dùng điều tra và nghiên cứu. 4.4. Phương pháp tích lũy số liệu, thông tin4. 4.1. Phương pháp tích lũy số liệu thứ cấpSTT Kết cấu đề tàiNội dung thu thậpNguồn thu thậpChương I : Một số Lí do chọn đề tài, cơ sở lí Sách báo, tạp chí, yếu tố cơ sở lí luận và thực tiễn yếu tố luận án, luận văn, luận về tăng trưởng điều tra và nghiên cứu. khóa luận, báo cáo giải trình, duinternet … lịchcộngđồng. Chương II : Tìm Điều kiện tự nhiên, điều Báo, tạp chí, những báohiểu mô hình du kiện kinh tế tài chính – xã hội. Sự biến hóa về đời sốnglịch cộng đồng tạikinh tế văn hóa truyền thống củabản Lác, Maingười dân địa phươngChâu, Hòa Bình. khi kiến thiết xây dựng dự án Bất Động Sản pháttriển du lịch cộng đồng ởđịa phương. cáo thông kê kinh tế tài chính xã hội quá trình 2010 – 2013, những số liệuthông kê từ xã củahuyện … Thống kê củacác sở, phòng, ban cóliên quan. Khóa luân tốt nghiệpChương III : Định Sự đổi khác những chiến Sốliệucủađịahướng kiến thiết xây dựng lược kế hoạch với sự phát phương, thông tin từmô hình du lịch triển chung của của toàn sách, báo, luận văn, cộng tại bản Lác, địa phương. khóa luận, internet … Mai Châu, HòaBình. 4.4.2. Phương pháp tích lũy số liệu sơ cấpTác giả đã địa thế căn cứ vào đặc thù của đề tài nghiên cứu và điều tra và đưa ra nhữngphiếu tìm hiểu ( phiếu hỏi ) ship hàng cho việc tích lũy số liệu sơ cấp cho đề tài củamình. Trong đó, tác giả triển khai phát phiếu tìm hiểu cho 3 đối tượng người tiêu dùng. Đó làphiếu hỏi dành cho hành khách trong nước, dành cho người dân làm du lịch tại bảnLác và dành cho người dân ngoài bản Lác. STTTác nhânHộ mái ấm gia đình trong bản LácHộ mái ấm gia đình ngoài bản LácDu khách trong nướcSố lượng8050804. 5. Phương pháp dự báoNgoài ra đề tài còn sử dụng giải pháp dự báo để báo cáo giải trình năng lực vàtính toàn hiệu suất cao như dự bảo về lượng khách du lịch đến, lệch giá từ hoạtđộng du lịch, nhu yếu lao động, cơ sở lưu trú ship hàng khách du lịch cho giaiđoạn từ 2011 – 2015.4.6. Phương pháp phỏng vấnĐây là một trong những giải pháp tương hỗ đắc lực cho tác giả trong quátrình thực địa vì nó khắc phục được những điểm yếu kém của chiêu thức bảnghỏi, tiết kiệm ngân sách và chi phí về thời hạn và công sức của con người. Trong giải pháp này sẽ cho kết quảmột cách trực tiếp khi khai thác tâm lí của người dân cũng như hành khách về hoạtđộng du lịch cộng đồng tại bản. 5. Bố cục của khóa luậnKhóa luân tốt nghiệpKhoá luận gồm có 3 phần, ngoài phần khởi đầu và Kết luận, khoá luận baogồm 3 chương ở phần nội dung như sau : Chương I : Một số yếu tố cơ sở lí luận về tăng trưởng du lịch cộng đồngChương II : Tìm hiểu mô hình du lịch cộng đồng tại bản Lác, Mai Châu, Hoà BìnhChương III : Định hướng thiết kế xây dựng mô hình du lịch cộng đồng ở bản Lác, Mai Châu, Hoà BìnhCHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DULỊCH CỘNG ĐỒNG1. 1. Khái quát về tăng trưởng du lịch cộng đồng1. 1.1. Các khái niệm về phát triểnPhát triển là khuynh hướng tự nhiên đồng thời là quyền của mỗi cá thể, mỗicộng đồng hay là mỗi vương quốc. Phát triển là việc tạo điều kiện kèm theo cho con người sinh sống ở bất kỳ nơi nàođều được thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu sống của mình, có mức tiêu thụ sản phẩm & hàng hóa vàKhóa luân tốt nghiệpdịch vụ tốt, bảo vệ chất lượng đời sống của mình, có trình độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hóa truyền thống và ý thức, có đủ điều kiện kèm theo cho môitrường sống lành mạnh, được hưởng những quyền cơ bản của con người và đượcđảm bảo an ninh, bảo đảm an toàn, không đấm đá bạo lực. Hiện nay, mọi vương quốc đều phấn đầu vì tiềm năng tăng trưởng và trải quathời gian, khái niệm về tăng trưởng cũng đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế tài chính đượchiểu là quy trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế tài chính. Phát triển kinh tế tài chính được xem như thể quy trình biến đối cả về lượng và vềchất, nó là sự phối hợp một cách ngặt nghèo quy trình hoàn thành xong của hai yếu tố vềkinh tế và xã hội vương quốc. 1.1.2. Khái niệm về du lịch và loại sản phẩm du lịchNgày nay, du lịch thực sự trở thành một hiện tượng kỳ lạ kinh tế tài chính xã hội phổbiến không chỉ ở những nước đang tăng trưởng mà còn ở những nước đang phát triểntrong đó có Nước Ta. Tuy nhiên, cho đến nay không riêng gì ở nước ta nhận thức vềnội dung du lịch vẫn chưa thống nhất. Do thực trạng ( thời hạn, khu vực ) khácnhau, dưới mỗi góc nhìn điều tra và nghiên cứu khác nhau mỗi người có một cách hiểu về dulịch khác nhau. Theo GS.TS.Hunziker và GS.TS.Krapf ( người Thụy Sỹ ), hai ông lànhững người đặt nền móng cho lý thyết về du lịch đã đưa ra định nghĩa : “ Dulịch là tập hợp những mối quan hệ và hiện tượng kỳ lạ phát sinh trong những cuộc hànhtrình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc cư trú đó khôngthành cư trú liên tục và không tương quan đến hoạt động giải trí kiếm lời ”. Tại Hội nghị Liên hợp Quốc về du lịch hợp tại Roma – Italia ( 28/15/9 / 1963 ), những chuyên viên đưa ra những định nghĩa về du lịch : “ Du lịch là tổng hợpcác môi quan hệ, hiện tượng kỳ lạ và những hoạt động giải trí kinh tế tài chính bắt nguồn từ những cuộchành trình và lưu trú của cá thể hay tập thể bên ngoài nơi ở liên tục củahọ hay ngoài nước họ với mục tiêu độc lập. Nơi họ đến lưu trú không phải lànơi thao tác của họ ”. Theo những nhà kinh tế tài chính thì du lịch không chỉ là một hiện tượng kỳ lạ xã hội đơnthuần mà nó phải gắn chặt những hoạt động giải trí kinh tế tài chính. Nhà kinh tế tài chính học Picara-Khóa luân tốt nghiệpEdmod đưa ra định nghĩa : “ Du lịch là việc tổng hòa việc tổ chức triển khai và chức năngcủa nó không chỉ về phương diện khác vãng lai mang đến với một ví tiền đầy, tiêu dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho những ngân sách của họ nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhucầu hiểu biết và vui chơi ”. Theo Luật du lịch Nước Ta năm 2005 : “ Du lịch là những hoạt động giải trí liênquan đến chuyến đi của con người nơi cư trú tiếp tục của mình nhằm mục đích đápứng nhu yếu thăm quan, tìm hiểu và khám phá, vui chơi, nghỉ ngơi trong một khoảng chừng thờigian nhất định ”. Sản phẩm du lịch là một toàn diện và tổng thể những dịch vụ tạo thành, những dịch vụ nàyđứng riêng không hề gọi là loại sản phẩm du lịch, khi chúng phối hợp lại với nhau tạothành một thể thống nhất, hoàn hảo, làm thỏa mãn nhu cầu nhu yếu của hành khách. Sản phẩm du lịch có đặc thù như sau : Sản phẩm du lịch gắn với tàinguyên du lịch. Sản phẩm du lịch gắn liền giữa sản xuất và tiêu dùng, thường làkhông di dời được. Tính mau hỏng và không dự trữ được cũng là một đặcđiểm của loại sản phẩm du lịch. 1.1.3. Tài nguyên du lịch và những mô hình du lịchTài nguyên du lịch tự nhiên là điều kiện kèm theo thiết yếu cho hoạt động giải trí du lịch, những hợp phần tự nhiên đó là vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, thực độngvật, góp thêm phần quan trọng tăng trưởng du lịch cộng đồng. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống lịch sử văn hóa truyền thống, những yếu tố vănhóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử lịch sử dân tộc, di tích lịch sử cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, cáccông trình lao động phát minh sáng tạo của con người và những di sản văn hóa truyền thống vật thể, phi vậtthể khác hoàn toàn có thể được sử dụng ship hàng mục tiêu du lịch. Loại hình du lịch là một tập hợp những mẫu sản phẩm du lịch có những đặc điểmgiống nhau hoặc vì chúng thỏa mãn nhu cầu những nhu yếu, động cơ du lịch tương tựhoặc được bán cho cùng một nhóm người mua hoặc vì chúng có cùng một cáchphân phối một cách tổ chức triển khai như nhau hoặc được xếp chung theo một mức giánào đó. 1.1.4. Các ý niệm du lịch cộng đồngCộng đồng – một khái niệm triết lý cũng như thực hành thực tế Open vàonhững năm 1940 tại những nước thuộc địa của Anh. Năm 1950, Liên hiệp quốcKhóa luân tốt nghiệpcông nhận khái niệm tăng trưởng cộng đồng và khuyến khích những vương quốc sử dụngkhái niệm này như một công cụ để thực thi những chương trình viện trợ quy môlớn về kĩ thuật, chiêu thức và kinh tế tài chính vào tập kỷ 50 – 60. Trước hết, quan điểm về cộng đồng đề cập đến những yếu tố con người vớiphạm vị địa lý, mối quan hệ và mục tiêu chung trong tăng trưởng và bảo tồn cộngđồng đó. Theo Keith và Ary, 1998 thì “ Cộng đồng là một nhóm người, thườngsinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác lập mình thuộc về cùng một nhóm. Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặchôn nhân và hoàn toàn có thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một những tầng lớp chính trị ” ( Acommunity is a group of people, offen living in the same geographic area, whoidentify themselfves as belonging to the same group. The people in a communityare offen related by blood or marriage, and may all belong to the same religiousor political group, class or caste. ( Keith and Ary, 1998 ). Như vậy, mặc dầu những cộng đồng hoàn toàn có thể có nhiều cái chung, nhưng sẽ trởnên phức tạp nếu cho rằng họ là một nhóm như nhau. Các cộng đồng hoàn toàn có thể baogồm nhiều nhóm riêng như nông dân và thị dân, người giàu và người nghèo, người định cư lâu và người mới định cư … Các nhóm quyền hạn khác nhau trongmột cộng đồng có vẻ như bị những biến hóa tương quan đến du lịch tác động ảnh hưởng đếnmột cách khác nhau. Các nhóm ấy phản ứng trước những đổi khác đó nhưthế nào phụ thuộc vào vào mối quan hệ họ hàng, tôn giáo, chính trị và những mối ràngbuộc can đảm và mạnh mẽ đã được tăng trưởng giữa những thành viên qua nhiều thế hệ. Tùythuộc vào một yếu tố, một cộng đồng hoàn toàn có thể đoàn kết hay chia rẽ về tư tưởnghay hành vi ( United Nation Food and Agriculture Organisation, 1990 ). Khái niệm Cộng đồng ( Community ) là một trong những khái niệm xã hộihọc. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng được sử dụng một cách tươngđối thoáng đãng, để chỉ nhiều đối tượng người tiêu dùng có những đặc thù tương đối khác nhau vềquy mô, đặc tính xã hội. Từ những khối tập hợp người, những liên minh rộng lớnnhư cộng đồng châu Âu, cộng đồng những nước Ả Rập, … đến một hạng / kiểu xãhội, địa thế căn cứ vào đặc tính tương đương về sắc tộc, chủng tộc hay tôn giáo như cộngđồng người Do Thái, cộng đồng người da đen tại Chicago. Nhỏ hơn nữa, danhKhóa luân tốt nghiệptừ cộng đồng được sử dụng cho những đơn vị chức năng xã hội cơ bản là mái ấm gia đình, làng haymột nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã hội chung về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thân phận xã hội như nhóm những người lái xa taxi, nhóm ngườikhiếm thị. Khái niệm cộng đồng gồm có những thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai chặtchẽ cho đến những tổ chức triển khai ít có cấu trúc ngặt nghèo, là một nhóm xã hội có lúc kháphân tán, được link bằng quyền lợi chung trong một khoảng trống trong thời điểm tạm thời, dài hayngắn như trào lưu quần chúng, công chúng, người theo dõi, đám đông. Bên cạnh đó, còn có một cách nhìn nhận khác, coi cộng đồng như một đặc trưng chỉ có ở nền vănminh con người, ở đó con người hợp tác với nhau nhờ những quyền lợi chung. Tại Nước Ta, lần tiên phong khái niệm tăng trưởng cộng đồng được giới thiệuvào giữa những năm 1950 trải qua 1 số ít hoạt động giải trí tăng trưởng cộng đồng tạicác tỉnh phía nam, trong nghành giáo dục. Từ ngành giáo dục, tăng trưởng cộngđồng chuyển sang nghành nghề dịch vụ công tác làm việc xã hội. Đến những năm 1960, 1970, hoạtđộng tăng trưởng cộng đồng được tăng nhanh trải qua những chương trình phát triểnnông thôn của sinh viên hay của trào lưu Phật giáo. Từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước cho đến nay, tăng trưởng cộng đồng đượcbiết đến một cách thoáng rộng hơn trải qua những chương trình viện trợ phát triểncủa quốc tế tại Nước Ta, có sự tham gia của dân cư tại cộng đồng nhưmột tác nhân quyết định hành động để chương trình đạt được hiệu suất cao bền vững và kiên cố. Các đườnglối và giải pháp cơ bản về tăng trưởng cộng đồng đã được tiến hành trên thựctiễn ở Nước Ta, bằng những nhân sự trong nước với cả những thành công xuất sắc và thấtbại. Bộ môn “ tăng trưởng cộng đồng và tổ chức triển khai cộng đồng ” được giảng dạy trongmột số trường ĐH ở phía Nam với giáo trình được biên soạn như một môncơ bản. Gần đây, bộ môn này đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức cấpmã ngành. Thuật ngữ Du lịch dựa vào cộng đồng xuất phát từ hình thức du lịch làngbản từ những năm 1970. Khách du lịch thăm quan những làng bản, tìm hiểu và khám phá vềphong tục tập quán, đời sống hoang dã, tiệc tùng, cũng hoàn toàn có thể là một vài kháchmuốn tò mò hệ sinh thái phong phú, địa hình hiểm trở, nhiều núi cao vực sâu10Khóa luân tốt nghiệpnhưng lại thưa thớt dân cư, những điều kiện kèm theo hoạt động và sinh hoạt đi lại và tương hỗ rất khó khăn vất vả, nhất là so với khách du lịch thăm quan. Những lúc như vậy, những khách này rất cầncó sự trợ giúp như dẫn đường để tránh lạc, nơi ở qua đêm, nhà hàng đã đượcngười dân bản xứ tạo điều kiện kèm theo giúp sức, phân phối những dịch vụ. Lúc đó, khách dulịch thường gọi là chuyến du lịch có sự tương hỗ của người bản xứ – đây là tiền đềcho tăng trưởng mô hình du lịch dựa vào cộng đồng. Ngày nay, du lịch cộng đồng được chính phủ nước nhà, tổ chức triển khai kinh tế tài chính, xã hội củacác nước chăm sóc nên đã trở thành nghành nghề dịch vụ mới trong ngành công nghiệp dulịch. Bên cạnh đó, những tổ chức triển khai phi chính phủ tạo điều kiện kèm theo trợ giúp và tham giavào nghành này nên từ đó những yếu tố xã hội, văn hóa truyền thống, chính trị, kinh tế tài chính và sinhthái trong khuôn viên làng bản trở thành những tác nhân tham gia phân phối dịchvụ cho hành khách và lôi cuốn được nhiều khách du lịch đến du lịch thăm quan, người dânbản xứ cũng có thu nhập từ việc phân phối dịch vụ và Giao hàng khách tham quannên mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ngày càng được thông dụng và có ý nghĩakhông chỉ so với khách du lịch, chính quyền sở tại thường trực mà với cả cộng đồng. Trên trong thực tiễn, du lịch dựa vào cộng đồng đã được hình thành, lan rộng vàtạo ra sự đa dạng và phong phú, phong phú cho những loại mẫu sản phẩm dịch vụ cho những loại kháchdu lịch vào những thập kỉ 90 của thế kỷ trước tại những nước trong khu vực châuPhi, châu Úc, châu Mỹ La Tinh, du lịch cộng đồng được tăng trưởng thông quacác tổ chức triển khai phi chính phủ, Hội vạn vật thiên nhiên Thế giới. Du lịch dựa vào cộng đồngbắt đầu tăng trưởng mạnh ở những nước châu Á, trong đó có những nước trong khu vựcASEAN : Inđônêsia, Philipin, Xứ sở nụ cười Thái Lan ; những nước khu vực khác : Ấn Độ, Nepal, Đài Loan. Các nước ASEAN như Indonesia, Philipin, Xứ sở nụ cười Thái Lan đã tổ chức triển khai rấtnhiều cuộc hội thảo chiến lược về kiến thiết xây dựng mô hình và tập huấn, huấn luyện và đào tạo kiến thức và kỹ năng phát triểndu lịch dựa vào cộng đồng. Một số tên gọi thường dùng khi nói đến du lịch dựa vào cộng đồng nhưDu lịch dựa vào cộng đồng ( Community, based Tourism ) ; Phát triển cộng đồngdựa vào du lịch ( Community – development in tourism ) ; Phát triển du lịch sinhthái dựa vào cộng đồng ( Community, Based Ecotourism ) ; Phát triển du lịch có11Khóa luân tốt nghiệpsự tham gia của cộng đồng ( Community Participation in Tourism ). Du lịch dựa vào cộng đồng là một phương pháp hoạt động giải trí du lịch và cónhững điều kiện kèm theo, đặc thù hoạt động giải trí giống như mô hình du lịch sinh thái xanh, dulịch bền vững và kiên cố như sau : Du lịch sinh thái xanh là mô hình du lịch dựa vào vạn vật thiên nhiên và văn hóa truyền thống bảnđịa, gắn với giáo dục môi trường tự nhiên, có góp phần cho nỗ lực bảo tồn và phát triểnbền vững, với sự tham gia tích cực cộng đồng của cộng đồng địa phương ( ThếĐạt, Du lịch và Du lịch sinh thái xanh, 2003 ). Du lịch sinh thái xanh nhấn mạnh vấn đề và đề caoyếu tố giáo dục, nâng cao ý thức con người trong yếu tố bảo vệ, bảo tồn thiênnhiên và bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống do con người tạo ra. Du lịch vững chắc là việc tăng trưởng những hoạt động giải trí du lịch nhằm mục đích đáp ứngnhững nhu yếu hiện tại của khách du lịch và người dân địa phương trong khi vẫnquan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo những nguồn tài nguyên cho việc phát triểncác hoạt động giải trí du lịch trong tương lai, ( Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, Dulịch vững chắc, 2001 ). Du lịch vững chắc hướng đến việc quản trị những nguồntài nguyên sao cho những nhu yếu kinh tế tài chính xã hội đều được thỏa mãn nhu cầu trong khi vẫnduy trì được truyền thống văn hóa truyền thống, những đặc thù sinh thái xanh, sự đa dạng sinh học và hệthống tương hỗ đời sống. Như vậy, du lịch cộng đồng chính là nét tinh túy của dulịch sinh thái xanh và du lịch vững chắc. Du lịch cộng đồng nhấn mạnh vấn đề vào cả hai yếutố là tự nhiên, môi trường tự nhiên và con người. Theo Tiến sỹ Võ Quế trong cuốn “ Du Lịch Cộng Đồng – Lý Thuyết VàVận Dụng ” ( Tập 1, Năm 2006 ) cho rằng “ Du lịch dựa vào cộng đồng là phươngthức tăng trưởng du lịch trong đó cộng đồng dân cư tổ chức triển khai phân phối những dịch vụvề tăng trưởng du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên và môitrường đồng thời cộng đồng được hưởng quyền hạn du lịch cộng đồng ”. 1.2. Điều kiện để tăng trưởng du lịch cộng đồngĐiều kiện hình thành và tăng trưởng du lịch cộng đồng trước hết là nguồntài nguyên du lịch phong phú, nhiều mẫu mã và tính đặc trưng cao. Thứ hai là điềukiện về yếu tố cộng đồng tham gia. Các điều kiện kèm theo về chính sách chủ trương tạo môitrường thuận tiện cho việc tăng trưởng du lịch và sự tham gia của cộng đồng. Thứ12Khóa luân tốt nghiệpba là nguồn cầu của du lịch là động lực để tăng trưởng du lịch cộng đồng của địaphương. Sự tương hỗ, trợ giúp của những tổ chức triển khai phi chính phủ trong và ngoài nướcvề nhân lực, kinh tế tài chính và kinh nghiệm tay nghề tăng trưởng du lịch cộng đồng. 1.2.1. Tài nguyên du lịchĐây là một trong những điều kiện kèm theo để tăng trưởng du lịch nói chung và làmột trong những tiền đề để cho du lịch cộng đồng tăng trưởng. Tài nguyên du lịchở đây là những cảnh sắc vạn vật thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử lịch sử dân tộc văn hóa truyền thống, côngtrình lao động phát minh sáng tạo của con người và những giá trị nhân văn khác hoàn toàn có thể đượcsử dụng nhằm mục đích phân phối nhu yếu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành những khudu lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Tài nguyên du lịch gồm có du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhânvăn đang được khai thác và chưa được khai thác. Tài nguyên du lịch tự nhiênbao gồm những yếu tố, những thành phần tự nhiên địa chất, địa mạo, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật, cảnh sắc vạn vật thiên nhiên hoàn toàn có thể được sử dụng để phụcvu mục tiêu du lịch. Đó sẽ là những yếu tố thôi thúc cho hoạt động giải trí du lịch vì nóchứa những yếu tố có lợi cho con người và mang lại quyền lợi cho con người. Tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốcnhân tạo, do con người phát minh sáng tạo ra, gồm có toàn diện và tổng thể những giá trị vật chất và tinhthần của con người. Đó là sự xuất hiện của những di tích lịch sử lịch sử dân tộc văn hóa truyền thống, những lễhội, những đối tượng người tiêu dùng gắn với dân tộc bản địa học, nhà sàn, nhà văn hóa, những đối tượng người dùng thểthao, phong tục tập quán, phục trang dân tộc bản địa, siêu thị nhà hàng. Những tài nguyên nàycũng chính là bảo vật vô giá của mỗi dân tộc bản địa, mỗi vương quốc, mỗi địa phương. Tài nguyên du lịch của một địa phương phải liên tục được bảo tồnvà tôn tạo, nhất là những giá trị nhân văn ngày càng mê hoặc, được bảo tồn và pháttriển ngày càng mang đậm sắc tố văn hóa truyền thống dân tộc bản địa. Như vậy, tài nguyên du lịch là điều kiện kèm theo tiền đề và tiên quyết so với việchình thành và tăng trưởng những mô hình du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nóiriêng. Tiếng nói riêng của mỗi điểm du lịch trải qua những loại sản phẩm du lịchđược truyền bá một cách thoáng đãng và chuyên nghiệp. Tài nguyên du lịch cũng làyếu tố cơ sở để hình thành và lao lý mô hình mẫu sản phẩm du lịch hầu hết cũngnhư tổng quan được mức độ phong phú, phức tạp hay đơn điệu của những sản phẩm13Khóa luân tốt nghiệpdu lịch. Những nơi càng nhiều tài nguyên rực rỡ, kì thú hay thậm chí còn là dịthường lại càng có sức hút so với hành khách, đặc biệt quan trọng là với hành khách quốc tế. 1.2.2. Cơ sở vật chất – kĩ thuậtCơ sở vật chất – kĩ thuật luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trongsự tăng trưởng của ngành du lịch. Cơ sở hạ tầng chính là biểu lộ của bộ mặt kinhtế – xã hội, văn hóa truyền thống của vùng. Các yếu tố hạ tầng của những điểm du lịch phảiđảm bảo những tiêu chuẩn tối thiểu để thỏa mãn nhu cầu nhu yếu tối thiểu của khách dulịch. Đối với hành khách, dù rằng họ chọn nơi nào là khu vực du lịch thì họ cũngmuốn sự nghỉ ngơi được tự do nhất và có thời cơ chiêm ngưỡng và thưởng thức những dịch vụtiện ích nhất. Để làm được điều đó, hạ tầng cần bảo vệ cho nhữngnhu cầu cơ bản của họ cũng như tiếp cận được với tối đa những dịch vụ của địađiểm du lịch. Các yếu tố hạ tầng trong điều kiện kèm theo tăng trưởng du lịch cộngđồng gồm có giao thông vận tải, nguồn năng lượng, thông tin liên lạc, giáo dục, y tế. Cơ sở vật chất kĩ thuật ship hàng du lịch quyết định hành động giá trị của mẫu sản phẩm dulịch nói chung và du lịch cộng đồng nói chung. Trước hết là về phương tiện đi lại vậnchuyển tức là những phương tiện đi lại Giao hàng cho việc đi lại, lưu trú, thăm quan củakhách như xe hơi, xe máy, xe đạp điện, tàu thuyền, những phương tiện đi lại sử dụng sức kéo. Tất cả những phương tiện đi lại trên phải bảo vệ tiêu chuẩn bảo đảm an toàn, vệ sinh và đảm bảochất lượng. Về cơ sở lưu trú gồm có khách sạn tư nhân, nhà nghỉ, nhà ở của ngườidân. Tất cả những đối tượng người dùng trên đều nằm trong sự quản lí của địa phương và đểphục vụ cho nhu yếu du lịch của hành khách, bảo vệ diễn ra một cách thuận lợinhất. Đặc biệt là những khu công trình vệ sinh hay chỗ siêu thị nhà hàng phải được chú ý quan tâm vàquan tâm hơn cả đến chất lượng như được góp vốn đầu tư bình tắm nóng lạnh. Ngoài ra, cơ sở lưu trú cần được trang bị những thiết bị cảnh báo nhắc nhở phòng chống cháy nổ, antoàn khi sử dụng và có những giải pháp dự trữ. Về những dịch vụ nhà hàng siêu thị thì đây là một trong những nhu yếu thiết yếu của mỗicon người. Dù là ở đâu, công tác làm việc bảo vệ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cũng đượcđặt lên hàng ưu tiên. Bên cạnh đó, dịch vụ nhà hàng cũng mang lại nguồn lợinhuận lớn trong kinh doanh thương mại du lịch. Chính vì năng lực thôi thúc của ẩm thực14Khóa luân tốt nghiệpphong phú mà khu vực nhà hàng siêu thị hay dịch vụ nhà hàng siêu thị lưu động cần được xem xétđể bảo vệ vệ sinh, tiện ích và bảo đảm an toàn nhất. Thực đơn vừa phong phú và đa dạng, phong phú, vừa phải bảo vệ về khâu bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và phong phú khẩu vị để phùhợp với thực khách. Các trang thiết bị khác gồm có những phương tiện đi lại tương hỗ trong suốt quátrình thăm quan hay nghỉ ngơi như ship hàng làm những sân khấu lớn hay tổ chứccắm trại, giao lưu văn hóa truyền thống văn nghệ cần được bảo vệ diễn ra bảo đảm an toàn và cóhiệu quả với những thiết bị cơ bản được phân phối tối thiểu. Như vậy, để hoạt động giải trí du lịch diễn ra thuận tiện và hiệu suất cao nhất hoàn toàn có thể, những cơ sở du lịch phải tăng cường góp vốn đầu tư và trang bị mạng lưới hệ thống cơ sở vật chất hạtầng rất đầy đủ, đồng điệu và theo hướng tân tiến phân phối nhu yếu ngày càng cao củadu khách. 1.2.3. Giao thông vận tảiGiao thông là huyết mạch của mỗi vương quốc, những phương tiện đi lại giao thôngvận tải là một trong những yếu tố quan trọng số 1 mang đến thuận tiện chocác hoạt động giải trí du lịch. Du lịch là một quy trình chuyển dời cần đến sự tương hỗ củacác phương tiện đi lại văn minh và những mô hình vận tải đường bộ tương thích khi luân chuyển khách, sản phẩm & hàng hóa Giao hàng dịch vụ du lịch. Thông qua mạng lưới giao thông vận tải vận tải đường bộ, đặcbiệt là những tuyến đường chính sẽ hình thành những tuyến hay mạng lưới du lịchgiúp du lịch nhanh gọn trở thành một nhu yếu cơ bản trong xã hội văn minhvà văn minh. Trong những phương tiện đi lại tham gia giao thông vận tải, mỗi phương tiện đi lại có nhữngđặc điểm riêng không liên quan gì đến nhau mang đến sự thuận tiện tối ưu cho người sử dụng. Giao thôngbằng xe hơi tạo điều kiện kèm theo cho khách thuận tiện đi theo lộ trình lựa chọn đã được lậptrình. Giao thông đường hàng không rất nhanh, tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn nhưng giá cảkhá đắt, giao thông vận tải đường thủy chậm nhưng dễ quan sát và ngắm cảnh, thưởngngoạn những danh lam thắng cảnh kì thú, giao thông vận tải đường sắt giá rẻ nhưngchạy theo tuyến cố định và thắt chặt. Như vậy, giao thông vận tải vận tải đường bộ với phong phú những mô hình ship hàng đáp ứngnhững nhu yếu phong phú và đa dạng và ngày càng văn minh của con người. 1.2.4. Thương Mại Dịch Vụ tương hỗ du lịch15Khóa luân tốt nghiệpMột trong những dịch vụ tương hỗ đắc lực cho du lịch chính là hệ thốngthông tin liên lạc, viễn thông. Nó sẽ tương hỗ cho hành khách trong và ngoài nước đểlên lịch trình, giúp tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn, sức lực lao động mà vẫn hiệu suất cao. Nếu như giaothông vận tải đường bộ ship hàng nhu yếu đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảmnhận vai trò luân chuyển, thông tin tin tức một cách nhanh gọn, kịp thời, làphương tiện để liên kết và san sẻ, giao lưu cộng đồng và quốc tế. Các khu công trình cung ứng điện, nước, trạm y tế tại những điểm du lịch là điềukiện không hề thiếu. Các dịch vụ này sẽ theo hành khách trong suốt hành trình dài dulịch mà đặc biệt quan trọng là hoạt động giải trí phân phối điện, nước và y tế được chăm sóc hàngđầu. Ngoài ra, những dịch vụ du lịch thường sử dụng rất nhiều những phương tiệnquảng cáo và truyền thông online giúp người tham gia du lịch có được những kiến thứcquý báu về chuyến hành trình dài. Các dịch vụ tương hỗ đóng vai trò rất là thiết yếu, bảo vệ cho hoạt động giải trí du lịch diễn ra hiệu suất cao. 1.2.5. Chủ trương, chủ trương của chính quyền sở tại địa phươngTrong bất kể hoạt động giải trí nào, chính quyền sở tại luôn đóng vai trò chủ chốt và cótầm ảnh hưởng tác động nhất định đến sự tăng trưởng của hoạt động giải trí du lịch nói chung vàdu lịch cộng đồng nói riêng. Đây sẽ là yếu tố thôi thúc hoặc cản trở sự phát triểndu lịch của từng địa phương. Nếu chính quyền sở tại địa phương có chủ trương, chủtrương, khuynh hướng ủng hộ tăng trưởng du lịch thì điều kiện kèm theo tăng trưởng sẽ vô cùngthuận lợi. Và ngược lại, nếu chính quyền sở tại địa phương chưa coi trọng đúng mứcvấn đề tăng trưởng du lịch của nơi mình thì sẽ cản trở quy trình tăng trưởng của địađiểm du lịch đó. Các cấp chính quyền sở tại có vai trò rất quan trọng hoàn toàn có thể tương hỗ tăng trưởng dulịch bằng cách tạo điều kiện kèm theo thuậ lợi cho hành khách đến thăm quan, khuyến khích, tương hỗ cộng đồng địa phương tham gia hoạt động giải trí du lịch ; tham gia định hướngchỉ đạo và quản lí những hoạt động giải trí du lịch cộng đồng tại địa phương ; đảm bảocông tác bảo mật an ninh trật tự tại địa phương, tạo lập hình ảnh cho địa phương mình trởthành một điểm đến lí tưởng cho hành khách trong và ngoài nước. Đồng thời, gópphần tăng trưởng những khu công trình, khuôn khổ tương quan tới những điều kiện kèm theo phát triển16Khóa luân tốt nghiệpdu lịch như hạ tầng ; tặng thêm cho những tổ chức triển khai doanh nghiệp góp vốn đầu tư những hạngmục tăng trưởng du lịch. 1.2.6. Sự tham gia của cộng đồngCộng đồng địa phương là một trong những tác nhân quan trọng để phát triểndu lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng. Khi cộng đồng tham gia vàolàm du lịch sẽ cho ra những loại sản phẩm mang đậm chất văn hóa truyền thống địa phương vàchất cộng đồng của điểm du lịch vùng miền đó. Từ đó giúp tiếp thị về cảnhđẹp và con người họ. Đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào du lịch sẽ đánhgiá được mức độ tác động ảnh hưởng của cộng đồng đến một mảng kinh tế tài chính lớn trong cơcấu kinh tế tài chính của từng vùng, nằm trong ngành dịch vụ. Cộng đồng dân cư ở đâychỉ số lượng giới hạn là những người dân địa phương đang sinh sống làm ăn hoặc nằmtrong những khu vực lân cận chứa tài nguyên du lịch, không gồm có những ngườihay doanh nghiệp từ nơi khác đến thao tác hay kinh doanh thương mại. Cộng đồng dân cư là những người tham gia vào việc tổ chức triển khai những hoạtđộng du lịch Giao hàng hành khách và cung ứng những tiện ích cho hành khách và gópphần vào việc bảo vệ tài nguyên vạn vật thiên nhiên, thiên nhiên và môi trường và truyền thống văn hóa truyền thống củacộng đồng. Cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng làm chủ thể trực tiếptham gia vào hoạt động giải trí du lịch. Họ là người quyết định hành động sự sống sót và phát triểncủa du lịch cộng đồng. Cộng đồng dân cư vừa là chủ thể cung ứng dịch vụ vừa làngười quản lí và bảo tồn tài nguyên du lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào những mô hình du lịch được biểuhiện trải qua ý thức bảo tồn của cộng đồng địa phương so với những tài nguyêndu lịch của địa phương. Hoạt động kinh doanh thương mại du lịch dựa vào cộng đồng dochính người dân địa phương tham gia, làm chủ và quản lí. Đồng thời họ cũng làngười chăm sóc đến sự bảo tồn, bảo vệ tài nguyên vạn vật thiên nhiên môi trường tự nhiên vì nóảnh hưởng đến sự sống sót của chính họ. Vì vậy, họ đương nhiên sẽ phải có tráchnhiệm bảo tồn những tài nguyên vạn vật thiên nhiên, thiên nhiên và môi trường và giữ gìn văn hóa truyền thống củadân tộc, của địa phương mình. Nếu sự tham gia của cộng đồng địa phương mờ nhạt và không đủ làmđộng lực thôi thúc sự tăng trưởng của cả vùng nói chung và dịch vụ du lịch nói17Khóa luân tốt nghiệpriêng thì điều đó sẽ ảnh hưởng tác động đến sự tăng trưởng bền vững và kiên cố hay của từng loại hìnhdu lịch. Vì vậy, cộng đồng địa phương phải đoàn kết, gắn bó, hợp tác với nhauđể tạo ra hoạt động giải trí du lịch có tổ chức triển khai, có xu thế tăng trưởng rõ ràng, phươngchâm hoạt động giải trí hiệu suất cao. Để du lịch cộng đồng hoàn toàn có thể hình thành và tăng trưởng thì cộng đồng dân cưphải tích cực tham gia vào việc phân phối những dịch vụ như nhà hàng siêu thị, lưu trú và họphải biết giữ gìn, phát huy những nét văn hóa truyền thống truyền thống lịch sử rực rỡ của mình. Đặc biệt là bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống để ngày càng tăng thêm sức mê hoặc và giátrị của du lịch tại địa phương mình. Một yếu tố rất quan trọng biểu lộ cho sự tham gia của cộng đồng chínhlà nhận thức được quyền lợi về kinh tế tài chính và xã hội từ việc tăng trưởng du lịch cũng nhưnhiệt tình tham gia hoạt động giải trí du lịch và cởi mở đón khách du lịch. Nếu cộngđồng địa phương nhận thức được tính trang nghiêm và quyền lợi từ việc tăng trưởng dulịch và có những hướng yêu cầu kịp thời thì sẽ hứa hẹn hoạt động giải trí du lịch pháttriển can đảm và mạnh mẽ. Các dịch vụ phải có chất lượng cao, cung ứng nhu yếu của kháchdu lịch thì mới đạt được hiệu suất cao kinh tế tài chính. Trình độ văn hóa truyền thống xã hội của cộng đồng địa phương được xem như thể mộtyếu tố cơ bản khi tổ chức triển khai những hoạt động giải trí du lịch mà đặc biệt quan trọng là hoạt động giải trí du lịchcộng đồng. Họ phải hiểu được những giá trị văn hóa truyền thống địa phương như những phong tục tậpquán và những thông tin tại địa phương mình, phải có hiểu biết về nhu yếu tâm lí, đặc thù cũng như những mong ước hay đổi khác, yêu cầu của khách du lịchđể việc tổ chức triển khai những hoạt động giải trí du lịch ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn. Để ship hàng tốt cho hoạt động giải trí du lịch cộng đồng thì về cơ bản người dâncần có hiểu biết xã hội nhất định và chăm sóc đến đặc thù riêng của du kháchtrong nước và hành khách nướ ngoài. Họ phải biết sắp xếp, lựa chọn, cân bằnggiữa những yếu tố văn hóa truyền thống địa phương và tâm lí, năng lực tiếp đón của khách du lịch. Đồng thời, cộng đồng dân cư cung ứng dịch vụ du lịch phải hiểu những tiêu chuẩncho mỗi dịch vụ và có kiến thức và kỹ năng, kĩ năng để triển khai những dịch vụ theo nhữngtiêu chuẩn đó. 18K hóa luân tốt nghiệpNhư vậy, sự sẵn sàng chuẩn bị tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt độngdu lịch có một ý nghĩa cộng đồng rất lớn lao. Nó có vai trò thúc đẩy mạnh mẽcác hoạt động giải trí du lịch tăng trưởng và mang lại những quyền lợi kinh tế tài chính, xã hội chochính quê nhà mình. 1.2.7. Tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tếỞ đây gồm có những tổ chức triển khai phi chính phủ, những hiệp hội hoạt động giải trí trongcác nghành nghề dịch vụ văn hóa truyền thống, tăng trưởng du lịch, bảo tồn thiên nhiên và môi trường vạn vật thiên nhiên, giáodục xã hội. Sự tương hỗ của những đơn vị chức năng và tổ chức triển khai này có ý nghĩa quan trọng, gópphần vào sự thành công xuất sắc của du lịch cộng đồng. Các tổ chức triển khai phi chính phủ có trách nhiệm điều tra và nghiên cứu đơn cử tiềm năng vàđiều kiện tăng trưởng du lịch cộng đồng tại địa phương và nhận định và đánh giá mô hình dulịch cộng đồng là giải pháp hữu hiệu xử lý những yếu tố về kinh tế tài chính, văn hóa truyền thống, xã hội và thiên nhiên và môi trường vạn vật thiên nhiên. Các tổ chức triển khai này góp vốn đầu tư vào những dự án Bất Động Sản tăng trưởng cho du lịch cộng đồng, góp thêm phần vào việc tương hỗ kinh phí đầu tư cho những hoạt động giải trí tăng trưởng du lịch cộngđồng, cung ứng chuyên viên giảng dạy, tư vấn cho cộng đồng địa phương, chínhquyền địa phương và những cơ quan chức năng để tăng trưởng du lịch cộng đồng mộtcách có hiệu suất cao. 1.2.8. Liên kết doanh nghiệp – địa phươngCác doanh nghiệp cũng như chính quyền sở tại địa phương đều góp thêm phần vào sựphát triển vững chắc của du lịch cộng đồng. Các doanh nghiệp gồm có cácdoanh nghiệp lữ hành và những doanh nghiệp phân phối những dịch vụ du lịch hoạtđộng trên địa phận địa phương và những doanh nghiệp lữ hành địa phương khác. Doanh nghiệp lữ hành là tác nhân quan trọng kích thích thị trường du lịch và tạođiều kiện tăng trưởng du lịch. Doanh nghiệp có vai trò quan trọng và tạo nhữngđiều kiện thuận tiện như tạo ra loại sản phẩm du lịch từ mô hình du lịch cộng đồng. Doanh nghiệp lữ hành kiến thiết xây dựng những mẫu sản phẩm ; tiếp cận, nghiên cứu và điều tra, đánh giácác giá trị của tài nguyên và dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, doanh nghiệp sẽ thiết kế xây dựng những đề án để tăng trưởng du lịchcộng đồng tại địa phương với những xu thế mang tầm kế hoạch kinhdoanh thương mại. Doanh nghiệp đảm nhiệm khâu tiếp thị loại sản phẩm và mang19Khóa luân tốt nghiệplại những quyền lợi thiết thực cho cộng đồng những người làm du lịch và liên kếtchặt chẽ với địa phương. Vai trò của những doanh nghiệp tại địa phương sẽ làmtiền đề thậm chí còn là tiên phong đi đầu trong những yếu tố tăng trưởng tầm nhìn của dulịch cộng đồng. Các doanh nghiệp lữ hành cung cấp số lượng lớn cho cộng đồng khách dulịch địa phương. Đó là nguồn cung ứng không thay đổi cho địa phương. Đồng thời, cộngđồng địa phương cũng phải có chủ trương khuyến mại hay còn gọi là hoa hồng để giữmối giao lưu lâu bền hơn với những doanh nghiệp trên cơ sở đôi bên hợp tác cùng cólợi. Mặt khác, cộng đồng địa phương hợp tác, học hỏi kinh nghiệm tay nghề, nghiệp vụhoạt động du lịch từ những doanh nghiệp du lịch. Chất lượng dịch vụ do cộng đồngđịa phương cung ứng thiết kế xây dựng nên chất lượng loại sản phẩm của doanh nghiệp. Đểnâng cao chất lượng loại sản phẩm những doanh nghiệp du lịch sẽ giúp cộng đồng địaphương về giải pháp, kinh nghiệm tay nghề tạo hiệu suất cao trong hoạt động giải trí du lịch. 1.3. Các nguyên tắc cơ bản tăng trưởng du lịch cộng đồng1. 3.1. Dựa vào cộng đồngĐặc thù của du lịch cộng đồng là mô hình du lịch dựa vào cộng đồngđúng như những tên gọi của du lịch cộng đồng từ những thời kì đầu. Cộng đồngchính là chủ thể chính của hoạt động giải trí du lịch cộng đồng. Tại sao lại nói như vậy, họ là những người trực tiếp tham gia vào tổng thể quy trình du lịch như tổ chức triển khai cáchoạt động du lịch, phân phối những dịch vụ du lịch, bảo tồn những giá trị văn hóatruyền thống nhằm mục đích Giao hàng nhu yếu của hành khách. Chính thế cho nên, nguyên tắc đầutiên trong hoạt động giải trí du lịch cộng đồng là phải dựa vào cộng đồng mà làm dulịch và nhờ có cộng đồng để tăng trưởng. Đồng thời sẽ mang lại quyền lợi cho cộngđồng. Chúng ta không hề tăng trưởng du lịch cộng đồng mà không dựa vào cộngđồng. Khi thiết kế xây dựng những đề án du lịch hay những chương trình tương quan để thúcđẩy hoạt động giải trí du lịch, tất cả chúng ta cần nhìn nhận được năng lực của cộng đồng. Trong đó gồm có năng lực nhận thức về vai trò và vị trí của chính họ từ việcsử dụng tài nguyên du lịch, tiềm năng du lịch của địa phương cũng như nhữnglợi ích mà nó mang lại. Các điều kiện kèm theo, năng lực kinh tế tài chính và nhân lực của cộng20Khóa luân tốt nghiệpđồng để phân phối những nhu yếu tăng trưởng du lịch. Đồng thời cũng cần phảiđánh giá sức mê hoặc, độc lạ của những giá trị văn hóa truyền thống truyền thống cuội nguồn của cộngđồng trong sự tăng trưởng của du lịch nói riêng và trong tổng thể và toàn diện tăng trưởng kinh tếnói chung. 1.3.2. Phân chia quyền lợi hợp líViệc phân loại quyền lợi giữa những bên tham gia là một trong những nguyêntắc rất cơ bản trong kinh doanh thương mại du lịch cộng đồng. Đây chính là điều kiện kèm theo đểphát triển du lịch một cách tổng hợp giữa những bên tham gia cùng hợp tác và pháttriển. Sản phẩm của du lịch cộng đồng chính là hiệu quả của sự hợp tác giữa cácbên cùng quyền lợi và chung vốn góp vốn đầu tư về cả vật chất lẫn những chủ trương hay hợptác để trao đổi kinh nghiệm tay nghề. Sự hợp tác được biểu lộ giữa cộng đồng địaphương, chính quyền sở tại địa phương và những doanh nghiệp du lịch. Trong đó, cộng đồng địa phương chịu nghĩa vụ và trách nhiệm phân phối những dịch vụdu lịch và tổ chức triển khai những hoạt động giải trí du lịch. Bên cạnh đó, họ còn đóng vai trò quantrọng trong việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, dân tộc bản địa trong du lịchcộng đồng. Họ là những người tham gia trực tiếp vào hoạt động giải trí du lịch cộngđồng. Chính quyền địa phương là người đại diện thay mặt cho cơ quan nhà nước quản líhành chính trực tiếp những hoạt động giải trí du lịch tại địa phương, bảo vệ trật tự anninh cho cộng đồng và sự bảo đảm an toàn cho khách du lịch, tạo lợi thế du lịch, là mộtđiểm đến đáng tin cậy cho khách du lịch tìm đến địa phương mình ; góp thêm phần làm giàucho quê nhà. Các doanh nghiệp du lịch gồm có những TT lữ hành và những doanhnghiệp chuyên phân phối những dịch vụ. Họ chính là cầu nối trung gian giữa kháchdu lịch và những khu vực du lịch có tài nguyên du lịch đặc biệt quan trọng cũng như dịchvụ du lịch cộng đồng tại địa phương đó. Các doanh nghiệp là một tác nhân quantrọng kích thích thị trường du lịch nhất là vào mùa du lịch. Du lịch cộng đồngvới những giá trị tài nguyên rực rỡ cần có sự tương hỗ của doanh nghiệp lữ hànhđể tiếp thị mẫu sản phẩm cũng như là giữ cho lượng khách được ổn địnhtrong suốt những mùa du lịch. 21K hóa luân tốt nghiệpTrên cơ sở đó, nguyên tắc này cho phép cộng đồng cùng hưởng lợi vớicác doanh nghiệp du lịch cũng như những thành phần khác tham gia vào hoạt độngkinh doanh phân phối những mẫu sản phẩm cho khách du lịch. Nguồn thu từ hoạt độngdu lịch được phân loại công minh cho mọi thành viên tham gia hoạt động giải trí, đồngthời quyền lợi đó cũng được san sẻ qua nộp thuế để tăng trưởng chung cho xã hội. 1.3.3. Người dân quyết định hành động những hoạt động giải trí du lịchMột trong những nguyên tắc để tăng trưởng du lịch cộng đồng là dựa vào cộngđồng mà tăng trưởng và mang lại quyền lợi cho cộng đồng. Mọi chương trình củahoạt động du lịch đều được thiết kế xây dựng dựa vào năng lực của cộng đồng. Chính vìvậy, cộng đồng phải được quyền tham gia đàm đạo những kế hoạch, quy hoạchthực hiện và quản lí góp vốn đầu tư để tăng trưởng du lịch, trong 1 số ít trường hợp có thểtrao quyền làm chủ cho cộng đồng. Cộng đồng là một thành phần, một đối tác chiến lược bình đẳng trong quy trình pháttriển du lịch. Điều này cho thấy người dân được làm chủ và quyết định hành động nhiềuvấn đề quan trọng trong tăng trưởng du lịch cộng đồng. Cộng đồng địa phương khitham gia trực tiếp nhất vào hoạt động giải trí du lịch thì họ sẽ là những người am hiểuvề chính những giá trị tài nguyên du lịch cũng như những điểm mạnh, điểmchưa được của du lịch địa phương mình. Họ tham gia lập kế hoạch, nhìn nhận cácphương án tăng trưởng du lịch và yêu cầu, đề xuất kiến nghị vì sự tăng trưởng chung của dulịch quê mình, dân tộc bản địa mình. 1.3.4. Bảo tồn giá trị những tài nguyênNguyên tắc để tăng trưởng du lịch cộng đồng là người dân địa phương phảibiết tích hợp hoạt động giải trí du lịch với quyền lợi kinh tế tài chính, xã hội và văn hóa truyền thống mà họ manglại cho cộng đồng. Hơn thế nữa phải bảo tồn văn hóa truyền thống đặc trưng của địa phương, bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Những tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn có ý nghĩa quantrọng trong việc tăng trưởng du lịch cộng đồng mà đặc biệt quan trọng là tài nguyên nhân vănvới những giá trị về văn hóa truyền thống, phong tục tập quán, nhà hàng siêu thị, … Tài nguyên dulịch giống như một thứ nguyên liệu cơ bản tuy nhiên không hề thiếu được để làmnên món ăn ý thức là những mẫu sản phẩm du lịch. Nguyên liệu càng giàu chất dinh22Khóa luân tốt nghiệpdưỡng thì món ăn càng mê hoặc nghĩa là những tài nguyên du lịch càng phong phúvà phong phú, càng độc lạ thì càng dễ kiến thiết xây dựng những chương trình du lịch rực rỡ, mê hoặc. Bên cạnh những quyền lợi to lớn mà tài nguyên du lịch mang lại thì cộngđồng địa phương cần phải quan tâm đến việc bảo tồn những giá trị tài nguyên. Mụcđích đi du lịch chính là để thỏa mãn nhu cầu trí tò mò, tò mò những điều mê hoặc, mớilạ đem lại một cảm quan thẩm mĩ cao. Chính vì nắm được thị hiếu đó của dukhách mà những khu vực du lịch cần phải mê hoặc hành khách không chỉ bằng vẻ đẹpsẵn có của những tài nguyên vạn vật thiên nhiên mà còn phải biết bảo tồn, phát huy, làmgiàu, làm đẹp thêm cho quê nhà mình. Họ nhận thức được việc bảo tồn cácgiá trị tài nguyên chính là đang bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Các tài nguyên càngđược bảo tồn thì càng có giá trị để lôi cuốn khách du lịch đồng nghĩa tương quan với số lượngviệc làm và thu nhập cũng tăng lên. Nếu cộng đồng địa phương khai thác không song song với bảo tồn, tôn tạo thìkhông những giá trị du lịch không bảo vệ được sự vững chắc mà sức hấp dẫncũng không còn, kéo theo nhiều hậu quả không đáng có. Điều đó trong tương laikhông xa sẽ làm tổn hại tới tài nguyên môi trường tự nhiên, làm mất đi đặc trưng văn hóabản địa. Việc đánh mất truyền thống văn hóa truyền thống hay tăng trưởng du lịch một cách mờ nhạtthì sớm muộn cũng sẽ mang lại nhiều hệ lụy mà đặc biệt quan trọng là yếu tố ô nhiễm môitrường phải luôn được xem xét song song với việc tăng trưởng văn hóa truyền thống xã hộiphục vụ du lịch. Như vậy, du lịch cộng đồng đã đưa người dân địa phương trở thành chủthể trong việc bảo tồn tài nguyên. Ngoài ra, du lịch cộng đồng cũng giúp chocộng đồng phát huy phát minh sáng tạo, Phục hồi và gìn giữ những nét đẹp văn hóa truyền thống truyềnthống để Giao hàng vào mục tiêu tăng trưởng du lịch. Bảo tồn những giá trị của tàinguyên thiên nhiên và môi trường và văn hóa truyền thống truyền thống cuội nguồn cũng chính là bảo vệ sự phát triểnbền vững của du lịch. 1.4. Các bên tham gia tăng trưởng du lịch cộng đồngBảng 1.1. Các bên tham gia tăng trưởng du lịch cộng đồng23Khóa luân tốt nghiệpCác bên tham giaVai tròSự tham gia của cộng Bảo tồn, phát huy những giá trị tài nguyên du lịch, đồngChínhhoạt động du lịch, sự tham gia của cộng đồng đốiquyềnphươngvới việc giảm giá những loại sản phẩm du lịch. địa Họ là người chỉ huy và có vai trò tổ chức triển khai, quảnlý, tăng cường sức mạnh đoàn kết tập thể củacộng đồng, đặc biệt quan trọng phát huy vai trò, thế mạnhmọi tiềm năng của cộng đồng trong mọi hoạt độngkinh tế, xã hội, văn hóa truyền thống của cộng đồng. Các doanh nghiệp kinh Là cầu nối giữa khách du lịch và cộng đồng vàdoanh và lữ hành dịch những người giữ vai trò môi giới trung gian vàvụ du lịchbán loại sản phẩm du lịch và góp thêm phần chia quyền lợi từKhách du lịchviệc đóng thuế, đóng phí thiên nhiên và môi trường. Là yếu tố cầu du lịch, mua những loại sản phẩm du lịchcộng đồng là khách hướng ngoại ưa mạo hiểmthích mày mò thưởng thức và điều tra và nghiên cứu tìmhiểu về văn hóa truyền thống, những làng nghề truyền thống lịch sử. 24

Source: https://vvc.vn
Category : Vì Cộng Đồng

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay