SKKN trò chơi mạnh ghép trong tiết dạy ôn tập ngữ văn 11

Ngày đăng : 19/07/2020, 15 : 53

TRỊ CHƠI “MẢNH GHÉP” TRONG TIẾT DẠY ƠN TẬP NGỮ VĂN 11 I MỞ ĐẦU 1.1 Lí chọn đề tài Văn học môn khoa học đòi hỏi người dạy, người học phải say mê, suy ngẫm, phải hào hứng tiếp cận hiểu, làm rõ vấn đề Dạy văn, học văn nghệ thuật, vốn khơng ưa lặp lại nhàm chán mà cần đến sáng tạo linh hoạt phương pháp Những năm gần đây, Ngành giáo dục nước ta có đổi mục tiêu, nội dung chương trình phương pháp giảng dạy đổi phương pháp dạy học chưa đáp ứng yêu cầu đổi giáo dục, chưa thực phù hợp với đặc trưng môn Thực tế thấy tình yêu văn học học sinh giảm sút nhiều Một phần, Ngữ văn mơn học khó chiếm lĩnh, dù em thích văn khơng phải em có khả tiếp thu dễ dàng Học sinh có khiếu học văn khơng nhiều Phần khác, xu hướng phát triển thời đại khoa học, nhu cầu xã hội, yêu cầu nghề nghiệp, định hướng gia đình ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc lựa chọn môn học em Những ngành nghề em thích, sau có thu nhập cao, khối dự thi thường ban Khoa học tự nhiên Chính vậy, việc xem thường, coi nhẹ, xa lánh môn Ngữ văn điều dễ hiểu Môn Ngữ văn môn học quan trọng, môn học cần đề cao trường học phổ thơng Nó giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh, giúp em tự hồn thiện mối quan hệ xã hội Là môn học thuộc nhóm cơng cụ, mơn Ngữ văn cịn thể rõ mối quan hệ với môn học khác Học tốt mơn Ngữ văn tác động, hỗ trợ tích cực đến mơn học cịn lại Văn học ăn tinh thần người, khơng dùng lí trí để “nhận” mà cịn phải “cảm” trái tim, tâm hồn Vì thế, người dạy khơng thể xem học sinh “chiếc bình” cần đổ đầy kiến thức mà phải thấy em “ngọn đuốc” cần thắp sáng Vậy làm để đánh thức niềm say mê môn Ngữ văn vốn dần tắt nguội, để thắp sáng nội lực văn chương học sinh, để em chủ động đến với văn học yêu văn học? Tôi nhận rằng, ngồi kiến thức vốn có, ngồi kỹ sư phạm, giáo viên cần vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp để có tiết học tổ chức cho em trị chơi ơn lại kiến thức Đây cách đa dạng hóa phương pháp dạy học, tạo sức hấp dẫn cho học sinh đến với mơn Chính thế, với kinh nghiệm giảng dạy thân, tơi sử dụng Trị chơi “mảnh ghép” tiết dạy học ôn tập Ngữ văn 11 Với phương pháp dạy học này, phần khắc phục khó khăn, đồng thời khơi gợi hứng thú u thích mơn Ngữ văn học sinh Qua đề tài này, mong muốn trao đổi vài kinh nghiệm nhỏ dạy học nhằm góp phần nâng cao hiệu giảng dạy môn Ngữ văn 1.2 Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích khơi gợi hứng thú cho học sinh trung học phổ thông tiết ôn tập ngữ văn Phát huy tính chủ động, tích, sáng tạo học sinh việc chiếm lĩnh kiến thức nhằm đạt kết cao học tập môn văn 1.3 Đối tượng nghiên cứu Hiệu phương pháp Trò chơi “mảnh ghép” tiết dạy học ôn tập Ngữ văn 11 học sinh THPT 1.4 Phương pháp nghiên cứu Khảo sát, thống kê thực tế trước sau sử dụng phương pháp Trò chơi “mảnh ghép” tiết dạy học ôn tập Ngữ văn 11 Thuyết minh, phân tích, so sánh 1.5 Những điểm SKKN Áp dụng phương pháp vào tiết ôn tập tổng hợp cuối kỳ, cuối năm Đem đến hứng thú cho học sinh tiết học ôn tập tổng hợp môn ngữ văn 11 Đem đến cho tiết ôn tập vừa khoa học, vừa nhẹ nhàng không nặng nề kiến thức Củng cố, phát huy khả học sinh việc tổng hợp, liên tưởng, nhận biết kiến thức học kỳ, năm học tập môn ngữ văn Rèn luyện cho học sinh thói quen chiếm lĩnh kiến thức, bày tỏ nhận thức, quan điểm trước vấn đề II NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cở sở lí luận sáng kiến kinh nghiệm Luận ngữ viết: “Biết mà học khơng thích mà học, thích mà học khơng say mà học” Vậy niềm yêu thích say mê động lực thúc đẩy, nuôi dưỡng cố gắng, nỗ lực học tập khơng ngừng người Vì với vai trị tổ chức, hướng dẫn điều khiển q trình học tập học sinh, hết việc phải tìm nhiều biện pháp để phát huy cao tính tích cực sáng tạo người học, gây niềm hứng thú say mê học tập em nhiệm vụ quan trọng người giáo viên Luật Giáo dục, Điều 28.2 ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tích tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo học sinh; phù hợp với đặc điểm lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả làm việc theo nhóm, rèn kỹ vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” Tài liệu bồi dưỡng cán quản lí giáo viên biên soạn đề kiểm tra, xây dựng thư viện câu hỏi tập viết: “Hoạt động giáo dục đạt hiệu cao tạo lập môi trường sư phạm lành mạnh, bầu khơng khí thân thiện, phát huy ngày cao vai trị tích cực, chủ động, sáng tạo học sinh” Rõ ràng có say mê hứng thú, người làm việc tự nguyện có hiệu hơn, thành cơng Hứng thú cịn có tác dụng chống lại mệt mỏi Học sinh vậy, có hứng thú em kiên trì làm tập, khơng nản chí trước câu hỏi khó, khơng cịn hăng hái trả lời, nhận xét bổ sung câu trả lời bạn, chủ động nêu câu hỏi, đưa thắc mắc để bạn trả lời, thầy cô giải thích thấu đáo Vì vậy, thầy lên lớp, “chăm chăm ôm bảng giảng”, quan trọng người thầy phải khơng ngừng tìm tịi nhiều biện pháp để gây hứng thú cho học sinh, có phát huy tính tích cực chủ động, độc lập sáng tạo người học sinh định hướng giáo dục 2.2 Thực trạng vấn đề trước áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Vài năm trở lại đây, xu cải cách, đổi chương trình sách giáo khoa, ngành giáo dục tổ chức nhiều hội th ảo, nhiều đợt học chuyên đề cho giáo viên nhằm triển khai thống kế hoạch đổi phương pháp dạy học mà trọng tâm lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực chủ động học sinh học tập Nhưng thực tế, khơng thể phủ nhận, vị trí môn Ngữ văn ngày trở nên mờ nhạt tâm thức học sinh Đa số học sinh trung học phổ thơng (THPT) khơng có hứng thú với học Ngữ văn nhà trường xác định cần học để đủ thi tốt nghiệp Thực trạng đáng buồn xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như: nỗi ám ảnh từ đường hẹp cho lựa chọn nghề nghiệp tương lai, bất cập chương trình sách giáo khoa, nặng nề cứng nhắc thi cử phương pháp dạy môn văn giáo viên chưa phù hợp, chưa kích thích hứng thú học học sinh Đặc biệt tiết học ôn tập môn ngữ văn Bởi tiết ôn tập tiết học tổng hợp phần kiến thức mà em học giai đoạn, khuynh hướng, thời kỳ văn học Chính việc lựa chọn phương pháp để dạy cho phù hợp tiết không đơn giản Bởi tiết ôn tập dễ tạo nhàm chán cho học sinh, thái độ học thờ học sinh Trước áp dụng phương pháp này, tiến hành khảo sát học sinh lớp áp dụng phương pháp truyền thống thuyết trình để ôn tập môn ngữ văn 11, thu kết sau: Lớp Sĩ số Thái độ bàng quang với tiết học Hứng thú chiếu lệ Có hứng thú 11C/43 25 (58,1%) 15/40 (34,8%) 5/43 (16,6%) 11D/41 20 (48,7%) 12 (29,2%) (21,9%) Qua kết khảo sát, thấy thực trạng chất lượng dạy học tiết ôn tập nghữ văn học sinh lớp 11 trường THPT Thiệu Hóa cịn thấp Đặc biệt, khơng hứng thú với tiết ơn tập cịn cao Thực trạng làm cho học sinh có thói quen xấu như: bệnh ỉ lại cho thầy thuyết trình chiều, thiếu suy nghĩ, thiếu tích cực việc chiếm lĩnh kiến thức Do đó, đổi cách thức dạy mơn Ngữ văn địi hỏi cấp bách Đưa Ngữ văn từ chỗ tuân thủ theo quy trình cứng nhắc, răm rắp theo cơng thức định sẵn trở thành môi trường mở để thầy trò tự trao đổi sáng tạo Giúp em có niềm hứng thú tiếp nhận tác phẩm văn học, giúp em có khả tái sáng tạo kiến thức học ôn tập Trò chơi học Ngữ văn vừa hoạt động giải trí vừa phương pháp giáo dục Lồng ghép trị chơi dạy học mơn Ngữ văn, kết hợp với phương pháp dạy học khác có ý nghĩa tích cực u cầu đổi Giải pháp làm thay đổi khơng khí căng thẳng học, tăng thêm hứng thú cho người học, học sinh chủ động việc soạn bài, mạnh dạn đề xuất ý kiến, từ phát huy tốt tư sáng tạo,… Lồng ghép đơn vị kiến thức vào trị chơi học khơng làm cho học trở nên sinh động mà giúp học sinh lĩnh hội kiến thức đường ngắn tự nhiên Việc tổ chức trò chơi dạy học môn Ngữ văn, giáo viên vừa tận dụng “vốn sẵn có”, vừa khơng ngừng tìm tịi, để sáng tạo 2.3 Cách thức tiến hành dạy học theo phương pháp Trò chơi “mảnh ghép” tiết dạy học ôn tập Ngữ văn 11 2.3.1 Chuẩn bị Giáo viên, tìm tư liệu tác giả học chương trình Ngữ văn 11 (Học kỳ II) Chuẩn bị mảnh ghép theo nội dung mục trò chơi (chuẩn bị khoảng đến bộ, đủ cho lớp học tổ bộ) Chuẩn bị tư liệu mở rộng giáo án điện tử (sử dụng máy chiếu) Học sinh, kiểm tra lại kiến thức trọng tâm học tất văn chương trình Ngữ văn 11 (Học kỳ 2): Xuất dương lưu biệt (Phan Bội Châu), Hầu trời (Tản Đà); Vội vàng (Xuân Diệu); Tràng giang (Huy Cận); Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử); Chiều tối (Hồ Chí Minh); Từ (Tố Hữu); “Một thời đại thi ca” (Hoài Thanh); Chuẩn bị bảng phụ để ghép mảnh ghép 2.3.2 Thực tiết dạy – Bước 1: Giáo viên chia lớp thành nhóm (tổ) – Bước 2: Phát nhóm mảnh ghép theo chủ đề – Bước 3: Các nhóm thực ghép mảnh ghép bảng phụ học tập – Bước 4: Các nhóm treo bảng phụ lên bảng – Bước 5: Giáo viên đánh giá, xếp loại (cho điểm ) 2.3.3 Tiết dạy thí điểm: Lớp dạy: 11C 2.3.3.1 Hoạt động 1: Trò chơi mảnh ghép Ai ghép nhanh hơn: “Gương mặt nhà thơ- gương mặt hồn thơ” * Mục đích trị chơi: Trò chơi mảnh ghép “Gương mặt nhà thơ- gương mặt hồn thơ” nhằm mục đích giúp em nhận diện tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật tác phẩm văn học chương trình Ngữ văn 11 (Học kì 2), tập trung vào tác phẩm: Lưu biệt xuất dương (Phan Bội Châu), Hầu trời (Tản Đà), Vội vàng (Xuân Diệu), Tràng giang (Huy Cận), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), Từ (Tố Hữu), Chiều tối (Hồ Chí Minh)… * Cách thức tổ chức trị chơi: – Lớp chia làm nhóm (tương ứng tổ nhóm), khơng sử dụng tài liệu – Giáo viên phát cho nhóm 21 mảnh ghép (trong có nhận định tác giả, nhận định nội dung, nghệ thuật tác phẩm tương ứng với nhà thơ học chương trình Ngữ văn 11) Nhiệm vụ nhóm tìm ghép tên tác giả với lời nhận định tương ứng tác giả đặc điểm nội dung, nghệ thuật tác phẩm họ – Thời gian làm việc: 07 phút – Tạm quy định mảnh ghép: Tác giả- tác phẩm: (1) Phan Bội Châu “ Lưu biệt xuất dương” ; (2) Tản Đà “Hầu trời”; (3) Xuân Diệu “Vội vàng”; (4) Huy Cận “Tràng giang”; (5) Hàn Mặc Tử “Đây thôn Vĩ Dạ” ;(6) Tố Hữu “ Từ ấy”; (7) Hồ Chí Minh “Chiều tối” – Nội dung mảnh ghép: (1) Ông vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân độc lập, 20 triệu người vịng nơ lệ tơn sùng (Hồ Chí Minh) (2) Ơng nhà thơ có buồn sầu mơ màng, chơi vơi với khát vọng thiết tha tìm cõi tri âm để khẳng định tài phẩm cách Ơng muốn lên cõi trời, cõi tiên, lên cung quế để lãng mạn, bay bổng Ông “con người hai kỉ” (3) Ông nhà thơ nhà thơ Thơ ông nguồn sống rào rạt chưa thấy chốn nước non lặng lẽ Ơng say đắm tình u, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, cuống quýt muốn tận hưởng đời ngắn ngủi (4) Ơng người lượm nhặt nỗi buồn rơi rớt để dệt nên vần thơ ảo não Có nói ơng gợi dậy hồn buồn Đơng Á, khơi lại mạch sầu nghìn năm ngấm ngầm cõi đất (5) Trong nhà thơ ông nhà thơ lạ nhất, phức tạp nhất, bất hạnh nhất, bí ẩn nhất, ngơi chổi qua bầu trời (6) Ông nhà thơ lí tưởng cộng sản Con đường thơ ơng gắn liền song hành với chặng đường cách mạng Việt Nam Ông xem cờ đầu thơ ca cách mạng Việt Nam kỉ XX (7) Trong nghệ thuật thơ ca cách mạng Việt Nam nhà thơ đại biểu xuất sắc Tập thơ “Nhật ký tù” móc son chói lọi hành trình sáng tác thi sĩ (8) Tác phẩm khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng nhà chí sĩ cách mạng năm đầu kỉ XX với tư tưởng táo bạo, mẻ, bầu nhiệt huyết sôi trào khát vọng cháy bỏng buổi đầu tìm đường cứu nước (9) Với nhiều sáng tạo hình thức nghệ thuật:thể thơ trường thiên tự do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngơn ngữ giản dị, hóm hỉnh thơ thể “tôi” cá nhân nhà thơ – tơi ngơng, phóng túng, tự ý thức tài năng, giá trị đích thực khao khát khẳng định đời (10) Đây thơ thể quan niệm sống mẻ: sống mãnh liệt,sống hồn thơ yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt Bài thơ cịn thành cơng kết hợp nhuần nhị mạch cảm xúc mạch luận lí, giọng điệu say mê, sơi sáng tạo độc đáo ngôn từ hình ảnh thơ (11) Bài thơ thể nỗi buồn bâng khuâng, nỗi cô đơn, rợn ngợp, nỗi nhớ nhà, nhớ quê da diết trước cảnh trời rộng sơng dài “linh hồn nhỏ” Bài thơ có kết hợp đậm nét chất cổ điển đại (12) Với hình ảnh biểu nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng, thơ tranh đẹp miền quê đất nước, tiếng lòng người tha thiết yêu đời, yêu người “bó tay nhìn thể phách lẫn linh hồn tan rã” (13) Bài thơ lời tâm nguyện người niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cộng sản Sự vận động tâm trạng nhà thơ thể sinh động hình ảnh tươi sáng, biện pháp tu từ ngôn ngữ giàu nhạc điệu (14) Bài thơ nói tình u thiên nhiên, sống, ý chí vượt lên hồn cảnh khắc nghiệt người tù-chiến sĩ cộng sản Bài thơ đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển mà đại – Nội dung mảnh ghép hoàn chỉnh sau: TT Tên tác giả Phan Bội Châu Lời nhận định (1) Ông vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân độc lập, 20 triệu người vịng nơ lệ tơn sùng (Hồ Chí Minh) (2) (9) Ơng nhà thơ có Tác phẩm “Hầu trời”: buồn sầu mơ màng, Với nhiều sáng tạo hình chơi vơi với khát vọng thức nghệ thuật:thể thơ thiết tha tìm cõi trường thiên tự do, giọng điệu tri âm để khẳng thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ định tài phẩm giản dị, hóm hỉnh thơ cách Ơng thể “tôi” cá nhân nhà muốn lên cõi trời, cõi thơ – ngông, Tản Đà Giá trị tác phẩm (8) “Lưu biệt xuất dương”: Tác phẩm khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng nhà chí sĩ cách mạng năm đầu kỉ XX với tư tưởng mẻ, bầu nhiệt huyết sôi trào khát vọng cháy bỏng buổi tìm đường cứu nước tiên, lên cung quế để phóng túng, tự ý thức tài lãng mạn, bay bổng năng, giá trị đích thực Ông “con người khao khát hai kỉ” khẳng định đời Xuân Diệu (3) (10) Ông nhà thơ Tác phẩm “Vội vàng”: Đây nhà thơ thơ thể quan niệm Thơ ông nguồn sống mẻ: sống mãnh sống rào rạt chưa liệt,sống thấy chốn nước non hồn thơ yêu đời, ham sống lặng lẽ Ông say đến cuồng nhiệt Bài thơ cịn đắm tình u, say đắm thành công kết hợp cảnh trời, sống vội nhuần nhị mạch cảm xúc vàng, cuống quýt mạch luận lí, giọng điệu muốn tận hưởng say mê, sôi đời ngắn ngủi sáng tạo độc đáo ngơn từ hình ảnh thơ Huy Cận Hàn Mặc Tử (4) (11) Ơng người ln Tác phẩm “Tràng giang” lượm nhặt nỗi Bài thơ thể nỗi buồn buồn rơi rớt để dệt nên bâng khuâng, nỗi cô đơn, rợn vần thơ ảo não ngợp, nỗi nhớ nhà, nhớ q Có nói ơng gợi da diết trước cảnh trời rộng dậy hồn buồn sông dài “linh hồn Đông Á, khơi lại mạch nhỏ” Bài thơ có kết hợp sầu nghìn năm đậm nét chất cổ điển ngấm ngầm đại cõi đất (5) (12) Trong nhà thơ Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”: ông nhà thơ lạ nhất, Với hình ảnh biểu phức tạp nhất, bất nội tâm, bút pháp gợi tả, hạnh nhất, bí ẩn nhất, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên chổi tưởng, thơ qua bầu trời tranh đẹp miền quê đất nước, tiếng lòng 10 người tha thiết yêu đời, u người “bó tay nhìn thể phách lẫn linh hồn tan rã” Hồ Chí Minh Tố Hữu (7) (14) Trong nghệ thuật Tác phẩm “Chiều tối” thơ ca cách mạng Việt Bài thơ nói tình u Nam nhà thơ thiên nhiên, sống, ý chí đại biểu xuất sắc vượt lên hoàn cảnh khắc Tập thơ “Nhật ký nghiệt người tùtrong tù” móc chiến sĩ cộng sản Bài thơ son chói lọi đậm sắc thái nghệ thuật cổ hành trình sáng tác điển mà đại thi sĩ (6) (13) Ông nhà thơ lí Tác phẩm “Từ ấy”: Bài thơ tưởng cộng sản Con lời tâm nguyện người đường thơ ông niên yêu nước giác ngộ gắn liền song hành lí tưởng cộng sản Sự vận với chặng đường động tâm trạng nhà thơ cách mạng Việt thể sinh động Nam Ơng xem hình ảnh tươi sáng, cờ đầu thơ biện pháp tu từ ngôn ca cách mạng Việt ngữ giàu nhạc điệu Nam kỉ XX – Sau ghép xong học sinh treo bảng phụ lên bảng chính, giáo viên nhận xét, đánh giá 2.3.3.2 Hoạt động 2: Trò chơi “Ai điền đúng” * Mục đích trị chơi: Trị chơi “Ai điền đúng” trò chơi giúp học sinh tư Học sinh cần vận dụng kiến thức học tác phẩm trung đại thơ để so sánh điểm khác biệt 11 * Cách thức tổ chức trò chơi: – Thời gian hoạt động: 15 phút (10 phút hoạt động nhóm; 05 phút nhận xét, đánh giá) – Học sinh đọc lại văn “Một thời đại thi ca” (Hoài Thanh) vận dụng hiểu biết để thực – Ở trị chơi giáo viên chuẩn bị nhóm 01 bảng phụ (theo mẫu) TT Các bình diện So sánh Thơ trung đại Việt Nam Thơ Việt Nam Nội dung, cảm hứng (phần hồn, tinh thần thơ) Cách cảm nhận thiên nhiên, người, sống Cảm hứng chủ đạo Hình thức nghệ thuật Giáo viên phát cho nhóm nhóm thảo luận, điền vào mục cụ thể sau treo lên bảng Giáo viên cho học sinh đối chiếu nhóm nhận xét, đánh giá (cho điểm) Nhóm làm nhanh thưởng điểm – Nội dung cần đạt sau: TT Các bình diện so sánh Thơ trung đại Việt Nam Thơ Việt Nam Nội dung, cảm hứng (phần hồn, tinh thần Thời đại chữ “ta” (phi ngã) nặng tính cộng Thời đại chữ “tơi”, coi trọng ngã, cá nhân thơ) đồng, xem nhẹ cá nhân Cách cảm nhận thiên nhiên, người, Nhìn đơi mắt già cỗi, cũ kĩ, công thức, sống ước lệ, khn sáo 12 Nhìn đời đơi mắt xanh non, biếc rờn, tươi mới, trẻ trung, ngơ Cảm hứng chủ đạo Nói chí, tỏ lịng ngác Nỗi buồn, đơn, bơ vơ, thất vọng “tơi” trữ tình trước thực tương lai đất nước Hình thức nghệ thuật – Chữ Hán, Nôm – Thể thơ truyền thống – Chữ quốc ngữ – Thể thơ kết hợp truyền – Luật lệ chặt chẽ, gò thống đại bó, nghiêm ngặt – Luật lệ đơn giản, phóng khống, diễn đạt tinh tế, giản dị, gần gũi, phá bỏ tính quy phạm – Trong q trình nhận xét giáo viên hỏi thêm câu hỏi phụ để kích thích khả tư cho học sinh Ví dụ 1: Các “Tràng giang” (Huy Cận), “Đây thôn Vĩ Dạ” (Hàn Mặc Tử) viết theo thể thất ngôn trường thiên (3 khổ) khơng phải thơ cũ? – Định hướng: Đó giống hình thức, cịn phần nội dung lại khác Ở “Tràng giang” “tôi” cá nhân, nỗi buồn cô đơn trước mênh mông trời rộng, sơng dài, nỗi sầu vũ trụ Cịn thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” nỗi buồn, cô đơn xa cách, mong mỏi, hi vọng thất vọng với mối tình đơn phương bệnh tật Ví dụ 2: (Dành cho HS khá, giỏi) Từ “Lưu biệt xuất dương” (Phan Bội Châu) sang “Hầu trời”(Tản Đà) đến “Vội vàng”(Xuân Diệu) em trình thay đổi yếu tố văn học trung đại sang thơ đại 2.3.3.3 Hoạt động 3: Trị chơi “Thử tài chấp bút” * Mục đích trò chơi: 13 Trò chơi giúp học sinh bước đầu vận dụng kĩ cảm nhận, bình thơ vào điểm sáng hay tứ thơ đẹp tác phẩm học * Cách thức tiến hành: – Thời gian: 15 phút – Nội dung: Giáo viên cho học sinh chọn điểm sáng số thơ học để viết lời bình – Giáo viên thu chọn vài ngẫu nhiên đọc cho lớp nghe bình luận, đánh giá (có thể cho điểm) – Sau giáo viên trình chiếu số bình hay (sử dụng máy chiếu) Lời bình thứ 1: Bình khổ thơ “Tràng giang” – Huy Cận: “Nếu Xuân Diệu đắm tình u, Nguyễn Bính để hồn nương náu bến nước, gốc đa, mái đình Huy Cận lại tìm với điệu hồn cổ điển “Sóng gợn tràng gian buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền nước lại sầu trăm ngã Củi cành khơ lạc dịng” Hồi Thanh gọi Huy Cận hồn thơ “ảo não” nhà thơ phải vần thơ Một nỗi buồn trùng điệp, miên man khắp thời gian, giăng mắc khắp khơng gian Như trăm dịng suối đổ sông, hàng hàng lớp lớp nỗi buồn từ khắp ngã đời hợp thành nỗi sầu lớn “sầu trăm ngã” Đó nỗi buồn cá nhân đối diện với không gian Người xưa dùng hình ảnh cánh bèo để nói lên thân phận chìm người Huy Cận lại dùng hình ảnh cành củi khô- chất liệu vừa thực vừa đại Và giây phút sầu tủi, ngậm ngùi đời, kiếp người, hồn thơ Huy Cận nương náu điểm tựa tinh thần, nỗi nhớ, tình yêu quê nhà ” (Nguyễn Thị Hải Hậu- Phú Thọ) Lời bình thứ 2: Bình đoạn thơ “Vội vàng”- Xuân Diệu: 14 “Của ong bướm tuần tháng mật Này hoa đồng nội xanh rì Này cành tơ phơ phất Của yến anh khúc tình si Và ánh sáng chớp hàng mi Mỗi buổi sớm thần vui mở cửa Tháng giêng ngon cặp môi gần” “Tự ta biết yêu mùa xuân, đời Có phải hạt mầm khỏe khoắn lặng lẽ nép người thơ Xuân Diệu thở nồng nàn đánh thức hạt mầm ấy? Ơi đời, lộng lẫy, kì diệu đến Dưới ánh mắt Xuân Diệu, cõi trần hóa thành vườn u dạt xn sắc, xn tình để ngỡ ngàng: “ Tháng giêng ngon cặp môi gần” Bút pháp tương giao vị giác- thị giác gợi cảm nhận người đọc vị ngọt, hương thơm, độ căng tròn gợi cảm môi tháng giêng Thêm câu thơ, thêm hình ảnh mơi thơ ấy, thiên nhiên trở thành người tình si nhìn khao khát say đắm thi sĩ rồi” (Hoàng Quỳnh Nga- Phú Thọ) Lời bình 3: Bình câu thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”- Hàn Mặc Tử: “Thuyền đậu bến sơng trăng Có chở trăng kịp tối nay?” “Một bến sơng, thuyền bóng “ai” thấp thoáng thuyền Đây vốn chi tiết đơn sơ cõi thực nhờ tắm đẫm vùng ánh sáng kỳ diệu cảm hứng lãng mạn nên tạo thành cảnh thơ đẹp Đây thôn Vĩ Dạ Mở đầu thơ cảnh nắng Cách có dịng lại có thêm cảnh trăng Trăng nắng ánh sáng Được vây bọc ánh sáng cõi mộng vạn vật thoát xác, rủ bỏ đường nét, màu sắc phàm trần, tục để hóa thành “sơng trăng”, thuyền hóa thành “thuyền chở trăng” bóng thành người mộng tưởng thi nhân Lời 15 thơ miên man, phiêu lãng mộng, xóa nhịa nét nghĩa thông thường để phủ lên vũ trụ màu bàng bạc trăng ” (Lã Nguyên) Lời bình 4: Bình nhan đề thơ “Đây thơn Vĩ Dạ”- Hàn Mặc Tử: “Thơ tiếng nói cảm xúc, cảm xúc diễn tả thứ ngơn ngữ khác ngồi ngơn ngữ nghệ thuật: ngơn ngữ thơ Thơ cịn bến bờ người cảm thấy hụt hẫng vào phút giây đời Đến với thơ đến với lời mời gọi ân cần trái tim để chia sớt, chung Đến với “Đây thôn Vĩ Dạ”, ta giật tiếng reo nhan đề thơ Lời mời gọi thầm ẩn giấu nỗi niềm xôn xao “Đây thôn Vĩ Dạ”! Đây tha thiết, khao khát tình yêu, nỗi niềm riêng tư tơi, riêng tơi Âm vang mời gọi dẫn dắt tâm hồn người đọc xa đóng khép nhan đề ” (Lữ Lâm Uyên) 3.3.3.4 Hoạt động 4: Tổng kết tiết học – Thời gian: 08 phút – Nội dung: + Giáo viên điểm lại nội dung tiết học + Nhận xét, đánh giá hoạt động nhóm + Cho điểm trao phần thưởng cho nhóm làm việc hăng hái, hiệu + Cho học sinh nhà viết thu hoạch tác phẩm văn học học kỳ (theo mẫu): TT Tác phẩm Tác giả Hoàn cảnh sáng tác Nội dung thơ Nghệ thuật đặc sắc Điểm sáng thơ … … … … … 2.4 Hiệu sáng kiến kinh nghiệm 2.4.1 Phạm vi ứng dụng 16 … … Đề tài ứng dụng lớp học sinh trường THPT Thiệu Hóa Khi áp dụng sáng kiến phương pháp Trò chơi “mảnh ghép” tiết dạy học ôn tập Ngữ văn 11, kết lớp áp dụng đạt hiệu cao so với lớp tiết ôn tập áp dụng phương pháp dạy cũ Từ kết này, ứng dụng diện rộng toàn khối 11 trường 2.4.2 Hiệu đề tài Từ thống kê lần thứ nhất, chọn lớp định hướng 11C để thể nghiệm Sau sử dụng phương pháp này, kết cho thấy học sinh hứng thú học, học sơi nổi, em nhiệt tình tham gia vào trò chơi mảnh ghép cách chủ động SỐ LIỆU SO SÁNH KẾT QUẢ GIỮA LỚP 11C VÀ 11D (Lớp thử nghiệm 11C- Phương pháp trò chơi “mảnh ghép”; Lớp không thử nghiệm: 11D – Dạy theo phương pháp cũ) TT Lớp 11C 11D Sỉ số Số HS nắm kiến thức Tốt Khá TB 43 15 20 08 41 34.9% 46.5 % 18.6% 05 12 20 12.1% 29.3 % 48.8% Yếu Số HS có kĩ bình văn Tốt Khá TB Yếu 10 20 13 23.3 % 46.5 % 30.2 % 04 05 12 15 09 9.8% 12.1 % 29.3 % 36.6 % 22% III KẾT LUẬN 3.1 Kết luận Là giáo viên giáo viên dạy môn Ngữ văn, muốn đem lại cho học sinh học thực hứng thú bổ ích Tuy nhiên, khơng phải lúc kết mong muốn Để có học hiệu trăn trở, tìm tịi đổi phương pháp cho học sinh tiếp nhận học cách tự nhiên, thoải mái mà hướng sâu sắc Khi dạy học tiết ôn tập, giáo viên học sinh gặp phải khó khăn định Do 17 đó, thực tế dạy học phần văn học chưa đạt kết ta mong muốn Đa phần em chưa cảm thấy hứng thú tiết học Do nhiều nguyên nhân khác nhau, đa số học sinh cảm thấy khó tiếp nhận Tài sư phạm giáo viên biết lựa chọn phương pháp tối ưu tuỳ theo đặc điểm đối tượng, tài liệu giảng dạy điều kiện dạy học cụ thể Việc sử dụng trò chơi vào tiết học nhận thấy em học sinh hứng thú hơn, say mê học Khơng cịn tình trạng học sinh uể oải, chán nản hay làm việc riêng học Nhiều em học sinh phát huy khả văn học qua lời bình văn độc đáo, đặc sắc Điều thành cơng trị chơi em hệ thống lại kiến thức bản, cần thiết tác phẩm giai đoạn văn học đầu kỉ XX, em biết làm việc nhóm, đồn kết, hào hứng Nhận thấy sáng kiến, phương pháp có hiệu nên áp dụng vào tiết ôn tập môn ngữ văn 11 Qua đề tài này, hi vọng góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học tiết ôn tập 3.2 Kiến nghị Với cấp quản lí, sở giáo dục cần tăng cường tổ chức chuyên đề bồi dưỡng phương pháp dạy học giáo viên sở thực tiễn học tập học sinh môn Quản lí cấp trường cần khích lệ động viên thầy giáo, mở đợt trao đổi phương pháp dạy học giáo viên Với giáo viên, công việc khơng đơn giản Do để có kết quả, giáo viên phải thực chuyên tâm, vượt lên khó khăn đời sống để góp phần đào tạo cơng dân tích cực, chủ động, sáng tạo cho tương lai đất nước Với học sinh, cần phải xác định mục đích việc học tập hành trang quan trọng để bước vào sống Cần có thái độ học tập tích cực, đắn Tôi xin cam đoan sáng kiến thân tơi Mong nhận góp ý thầy giáo 18 Thanh Hóa, ngày 25 tháng năm 2018 Người viết sáng kiến LÊ TRỌNG VINH TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 Sách Ngữ văn 11, tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006 Hỏi – đáp kiến thức Ngữ văn 11 – NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006 Thiết kế học Ngữ văn 11 – NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006 Tài liệu bồi dưỡng Ngữ văn 11 – NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006 Sách Ngữ văn 11, tập I, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007 Sách Giáo viên Ngữ văn 11, tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007 Sách chuẩn Ngữ văn 11, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2010 Tài liệu chuyên văn tập 3, Đỗ Ngọc Thống, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2012 Văn học Việt Nam (1900-1945), Phan Cự Đệ (chủ biên),NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000 20 … nhận tác phẩm văn học, giúp em có khả tái sáng tạo kiến thức học ôn tập Trò chơi học Ngữ văn vừa hoạt động giải trí vừa phương pháp giáo dục Lồng ghép trò chơi dạy học môn Ngữ văn, kết hợp với… nề cứng nhắc thi cử phương pháp dạy môn văn giáo viên chưa phù hợp, chưa kích thích hứng thú học học sinh Đặc biệt tiết học ôn tập môn ngữ văn Bởi tiết ôn tập tiết học tổng hợp phần kiến thức… trước sau sử dụng phương pháp Trò chơi “mảnh ghép? ?? tiết dạy học ôn tập Ngữ văn 11 Thuyết minh, phân tích, so sánh 1.5 Những điểm SKKN Áp dụng phương pháp vào tiết ôn tập tổng hợp cuối kỳ, cuối

– Xem thêm –

Xem thêm: SKKN trò chơi mạnh ghép trong tiết dạy ôn tập ngữ văn 11 ,

Source: https://vvc.vn
Category : Sống Đẹp

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay