Cảm nhận về khát vọng sống của người Vợ nhặt (3 mẫu) – Wiki Secret

Khát vọng sống của người vợ nhặt trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Vợ nhặt là 1 tác phẩm nổi danh của nhà văn Kim Lân. Tuy ko được đề cập quá nhiều nhưng mà hình tượng đối tượng người vợ nhặt lại để lại nhiều xúc cảm trong lòng người đọc. Sau đây là bài văn mẫu cảm nhận về khát vọng sống của người Vợ nhặt hay và thâm thúy, Hoatieu xin san sẻ tới các bạn.

7 mẫu phân tách đối tượng Thị siêu hay
Top 10 bài phân tách đối tượng Tràng trong Vợ nhặt siêu hay

1. Dàn ý cảm nhận của anh/chị về khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt trong truyện Vợ nhặt (Kim Lân)
I. Đặt vấn đề.
– Kim Lân được mệnh danh là “nhà văn của đồng ruộng”, “1 lòng đi, về với đất, với người”.
– Vợ nhặt là truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân, in trong tập Con chó xấu xí xuất bản 1962. Bối cảnh nhà văn chọn lựa để dựng truyện là nạn đói kinh khủng 5 1945. Trong nhiều cuộc chuyện trò, bàn bạc về tác phẩm, ông đều hàn huyên rằng mình viết vế cái đói để khẳng định mục tiêu này: Cái điểm sáng nhưng tôi đưa vào trong truyện là những nghĩ suy về phẩm chất con người. Tôi chú tâm: tuy trong cảnh đói nghèo nhưng mà con người ta vẫn giữ giàng đạo lí.
– Giới thiệu đối tượng người vợ nhặt.
II. Gicửa ải quyết vấn đề.
1. Cảm nhận về khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt:
– Khát vọng sống của đối tượng đầu tiên trình bày ở khát vọng được sống qua nạn đói (qua việc người phụ nữ bám víu vào câu hò của Tràng, gợi ý để đòi ăn; chấp thuận theo ko Tràng…).
– Khát vọng về hạnh phúc gia đình, về mai sau (trình bày qua hành động cùng mẹ chổng dọn dẹp nhà cửa; sự đúng đắn, ý tứ trong bữa cơm ngày đói,…).
– Nghệ thuật trình bày khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt.
2. Nhận xét về trị giá nhân đạo nhưng nhà văn trình bày qua đối tượng người vợ nhặt:
Khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt trình bày cái nhìn phát hiện, trân trọng của Kim Lân về nhân phẩm tốt đẹp của người dân cày trong nạn đói: trong tình cảnh cơ cực, người dân cày vẫn trình bày được nhân phẩm tốt đẹp. Đây cũng chính là biểu lộ quan trọng nhất của trị giá nhân đạo trong tác phẩm.
III. Hoàn thành vấn đề
– Nhấn mạnh đóng góp quan trọng của đối tượng vào việc trình bày tư tưởng của tác giả, chủ đề của tác phẩm.
– Thể hiện tấm lòng đồng cảm và trân trọng của Kim Lân dành cho những kiếp người bé nhỏ, cùng khổ.
Cảm nhận về khát vọng sống của người vợ nhặt trong Vợ nhặt
I. Đặt vấn đề:
– Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông hướng ngòi bút vào đời sống khốn cùng của công nhân, làm nổi bậc vẻ đẹp của đời sống bình dị, chung thủy của con người bằng cả tấm lòng và sự am tường thâm thúy của mình. Cho nên, ông được mệnh danh là “nhà văn của đồng ruộng”, “1 lòng đi, về với đất, với người”.
– Vợ nhặt là 1 trong số những truyện ngắn rực rỡ viết về người dân cày của ông. Nhân vật vào vai trò quan trọng trong tác phẩm này chính là người vợ nhặt.
II. Gicửa ải quyết vấn đề:
1. Khát vọng sống của đối tượng đầu tiên trình bày ở khát vọng được sống qua nạn đói:
– Khi anh cu Tràng hay đùa, lại đùa “có muốn theo tớ về nhà té ra khuân đồ lên xe rồi ta cùng về” thì người phụ nữ kia lại yên lặng” (nhưng thường tâm lí yên lặng là đồng ý).
– Thị đồng ý, đồng ý nhưng chẳng phải ngần ngừ, ngần ngừ. Trong lúc đấy, Tràng là người nào, tốt xấu như thế nào, tông tích ra sao? Thị nào hay nào biết. Chỉ mấy bát bánh đúc là thị có thể theo ngay Tràng. Phcửa ải chăng thị theo Tràng chỉ vì miếng ăn? Thị dễ dãi, nông cạn thế ư?
– Thực ra hành động theo Tràng của thị xuất hành từ nhu cầu bám lấy sự sống, từ lòng khát khao được sống.
+ Thị bất chấp tất cả để được ăn, ăn để được còn đó.
+ Thị chấp thuận theo ko Tràng. Đấy là tinh thần bám lấy sự sống. Kế cận bên cái chết, người phụ nữ chẳng phải buông xuôi sự sống. Trái lại, thị vẫn vượt lên trên cái thảm đạm để dựng xây mái ấm gia đình.
⇒ Niềm sáng sủa yêu sống của thị chính là 1 nhân phẩm rất đáng quý. Nói như Kim Lân: ”Trong tình cảnh cơ cực, dù kề cận bên cái chết nhưng mà những con người đó ko nghĩ tới cái chết nhưng hướng đến sự sống, vẫn hi vọng, tin cậy ở mai sau”.
2. Phía sau vẻ nhếch nhác, nhơ bẩn, người “vợ nhặt” lại là 1 người nữ giới rất ý tứ, biết điều và giàu khát vọng về hạnh phúc gia đình, về mai sau:
Trên đường về nhà chồng tâm cảnh của thị có sự chỉnh sửa rõ nét.
+ Ví như anh cu Tràng phấn kích, tự đắc, cái mặt vênh lên tự mãn với mình thì người phụ nữ lại: Mắc cỡ trước cái nhìn “săm soi”, trước những lời bông đùa, đùa cợt của người dân cư ngụ.
Ngượng nghịu, thiếu tự tin “chân nọ bước díu cả vào chân kia… cái nón rách tàng che nửa bộ mặt”.
+ Về tới nhà chồng, nhận ra “ngôi nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”, thị “nén 1 tiếng thở dài”. Đây là tiếng thở dài chán ngán, bế tắc nhưng mà cũng là sự chấp thuận. Ai ngờ cái phao nhưng thị vừa bám vào lại là 1 chiếc phao rách.
+ Trong tiếng thở dài đấy vừa có sự lo âu cho mai sau mai sau, vừa có cả những toan lo và nghĩa vụ của thị về gia đạo nhà chồng. Đấy phải chăng là thị đã tinh thần được nghĩa vụ của mình đối với việc cùng chồng chung tay gây dựng gia đình. Tấm lòng của thị thật đáng quý biết bao.
+ Vào trong nhà, thị e thẹn, dè dặt “ngồi mớm” vào mép giường (“ngồi mớm” – thế ngồi cập kênh, ko bình ổn nhưng mà cũng rất ý tứ). Thị ý tứ, kính cẩn, lễ độ chào bà cụ Tứ (chào tới 2 lần). Đây là hình ảnh đẹp của người con dâu rất đỗi thước trong quan hệ với mẹ chồng. Khi Tràng thưa chuyện với mẹ, thị chỉ biết “đứng vân vê tà áo đã rách bợt”.
– Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn là 1 người nữ giới hiền lành, đúng đắn, biết toan lo.
Sau đêm tân hôn, người nữ giới đó có sự chỉnh sửa hoàn toàn về tâm cảnh và tính cách.
+ Thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng thu dọn, thu vén nhà cửa.
+ Nếu bữa qua thị ngoa ngoắt, đanh đá, chỏng lỏn bao lăm thì bữa nay thị lại hiền hậu bấy nhiêu. Hơn người nào hết, Tràng cảm nhận đầy đủ sự chỉnh sửa hoàn hảo đó: “Tràng nom thị bữa nay khác lắm, rõ ràng là người phụ nữ hiền lành, đúng đắn ko còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. Câu văn này đã đánh dấu xúc cảm chân thực của Tràng trước sự thay đổi hăng hái của vợ. Phcửa ải chăng tình yêu thực thụ với sức nhiệm màu thần kì đã có sức cảm hóa với thị.
– Trong bữa cơm trước nhất tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng 2 bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng mà thị vẫn vui vẻ, chấp thuận.
– Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cục cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta ko chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đó”.
– Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng tỉnh ngộ về tuyến đường phía trước nhưng anh sẽ chọn lựa “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ béo lắm”. Qua đấy, ta thấy đối tượng vợ Tràng, “nàng dâu mới” cũng là Người truyền tin cách mệnh.
– Viết về sự thay đổi trong tâm lí của thị, Kim Lân bộc bạch tình cảm trân trọng, ca ngợi những nhân phẩm tốt đẹp của người dân lao động nghèo. Tình cảm nhân đạo của nhà văn trình bày ở đây.
– Thông qua đối tượng người “vợ nhặt” – 1 thông minh của Kim Lân, nhà văn đã trình bày 1 ý nghĩa nhân bản cao đẹp: Con người Việt Nam dù sống trong tình cảnh cơ cực nào cũng sẽ luôn hướng về mai sau với niềm tin vào sự sống.
Nghệ thuật trình bày khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt:
+ Đặt đối tượng vào cảnh huống truyện lạ mắt
+ Diễn biến tâm lí được mô tả sống động, tinh tế
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, thích hợp với tính cách đối tượng
+ Nghệ thuật tường thuật thu hút, kịch tính…
– Khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt trình bày cái nhìn phát hiện, trân trọng của Kim Lân về nhân phẩm tốt đẹp của người dân cày trong nạn đói: trong tình cảnh cơ cực, người dân cày vẫn trình bày được nhân phẩm tốt đẹp. Đây cũng chính là biểu lộ quan trọng nhất của trị giá nhân đạo trong tác phẩm.
III. Hoàn thành vấn đề:
Qua hình ảnh người vợ “nhặt”, người đọc hiểu và thông cảm với hoàn cảnh thương tâm, rẻ rúng của công nhân trong nạn đói, tố giác thực dân, phát xít, ca ngợi khát vọng sống trong cảnh khốn cùng. Tác phẩm trình bày tấm lòng đồng cảm và trân trọng của Kim Lân dành cho những kiếp người bé nhỏ, cùng khổ.
3. Cảm nhận khát vọng sống mãnh liệt của đối tượng vợ nhặt và Mị
1. Giới thiệu chung:
– Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn chương tiên tiến Việt Nam. Ông đã để lại cho đời 1 sự nghiệp văn học đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, thu hút về nội dung; rực rỡ về nghệ thuật. “Vợ chồng A Phủ” là 1 truyện ngắn hoàn hảo trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn chương tiên tiến của ta khái quát.
– Kim Lân là 1 trong những nhà văn điển hình của văn xuôi tiên tiến Việt Nam. Ông là 1 cây bút viết truyện ngắn tài ba. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chính yếu ở quang cảnh nông thôn và hình tượng người dân cày. “Vợ nhặt” là 1 trong những tác phẩm hoàn hảo của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí”.
– Thông qua 2 tác phẩm, Tô Hoài và Kim Lân đã trình bày những nét rực rỡ trong việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người nữ giới.
2. Phân tích:
2.1. Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”:
a/ Thân phận của Mị:
– Mị là 1 cô gái người dân tộc Mèo (H’Mông) đã kết tinh được những nhân phẩm tốt đẹp của người nữ giới miền núi. Nhưng dưới mấy tầng áp bức hà khắc của cường quyền, thần quyền, hủ tục phong kiến, Mị phần nhiều tê liệt cực kỳ sống.
b/ Khát vọng sống của Mị:
Tô Hoài đã khám phá ra lòng ham sống, khao khát tình yêu, hạnh phúc, tự do tiềm tàng mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Chính nhựa sống này là tiền đề quan trọng giúp Mị thoát khỏi nhà ngục thống lí tìm tới Phiềng Sa được cán bộ A Châu dìu dắt để biến thành người tự do, người làm chủ cuộc đời mình, đấu tranh, giải phóng quê hương mình như 1 thế tất.
* Nhựa sống tiềm ẩn và ý thức chống cự của Mị trong đêm tình mùa xuân:
– Các nhân tố làm thức tỉnh tinh thần và lòng ham sống ở Mị: quang cảnh ngày xuân ở Hồng Ngài, tiếng sáo gọi bạn yêu và hơi rượu nồng ngày Tết.
– Sự trỗi dậy của nhựa sống vốn tiềm ẩn trong Mị:
+ Mị thấy phấp phới quay về, lòng bỗng nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước…
+ Mị nghĩ lại sự tù túng của mình, nghĩ tới cái chết lần thứ 2 -> Muốn đánh tháo, hoàn thành cuộc đời thảm kịch, âm cung trần giới.
+ Mị thức dậy tinh thần và khát vọng: thấy mình còn trẻ, muốn đi chơi, thắp sáng căn phòng lên – thắp sáng khát vọng đời mình, soạn sửa đi chơi -> sự trở về của nữ tính… Mị thôi làm “con rùa…”, muốn làm con chim tung cánh trên bầu trời tự do.
+ Khát vọng bị A Sử chặn lại, nhựa sống mùa xuân trong lòng Mị vẫn chẳng phải bị trói buộc, dập tắt. Hồn Mị vẫn bay theo tiếng sáo tới với những cuộc chơi xuân.
=> Nhựa sống trong Mị chưa phải đã tắt hẳn, nó như đống tro tàn nhưng mà vẫn còn hơi ấm, chỉ cần ngọn gió thổi qua, sẽ bùng cháy lên mãnh liệt.
* Nhựa sống tiềm ẩn và ý thức chống cự mạnh bạo, quyết liệt của Mị trong đêm đông cắt dây trói cho A Phủ:
– Nguyên nhân: Mị nhận ra dòng nước mắt nhấp nhánh bò xuống 2 hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau buồn – lần mình bị trói đứng, thật đau buồn! Từ thương mình nhưng đồng cảm, thương cho người.
– Sự thức tỉnh tinh thần:
+ Nhận ra tín hiệu về cái chết, suy đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và so sánh“người kia việc gì nhưng phải chết thế”
+ Lần trước nhất Mị nhìn rõ kẻ địch của mình cũng như những kiếp người đau buồn như mình: “Chúng nó thật ác nghiệt”
+ Nghĩ tới cảnh huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay tới chết trên cái cọc đó nhưng mà Mị cũng ko sợ -> tình thương vượt lên sự khiếp sợ, lấn lướt cả nỗi thương thân.
– Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất hành từ tình thương nhưng mà cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, thắng lợi cường quyền, thần quyền.
– Sau đấy, Mị “hoảng hốt”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi!… Ở đây thì chết mất!” -> khởi đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” tới “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa.
=> Những hành động của Mị có ý nghĩa béo mập vì nó là sự hồi sinh, là tượng trưng của ý thức chống cự quyết liệt với cái ác, cái xấu.
* Qua việc xây dựng cảnh huống rực rỡ và mô tả diễn biến tâm lí đối tượng Mị, Tô Hoài đã đặt vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc chân chính của người nữ giới miền núi và tuyến đường giải phóng họ phải đi từ tự phát tới tự giác, dưới sự chỉ đạo của Đảng.
2.2. Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”:
a/ Người vợ nhặt hiện lên như 1 nạn nhân điển hình của nạn đói kinh khủng 5 1945.
– Nhân vật ko có tên riêng, ko có lai lịch… chỉ là 1 thân phận bèo bọt dạt trôi giữa dòng đời.
– Cái đói đã phá hủy cả vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp nữ tính của 1 người nữ giới, khiến thị trở thành liều lĩnh, trơ tráo tới mức chuẩn bị theo ko người ta về.
b/ Song đằng sau hành động liều lĩnh đấy là 1 khát vọng sống mãnh liệt:
– Người vợ nhặt theo Tràng về nhà ko chỉ vì cái đói dồn đuổi nhưng còn xuất hành từ ước mong được sống trong 1 gia đình ấm êm, từ sự cảm động trước 1 tấm lòng hào hiệp hiếm có trong nạn đói. Thành ra trên đường về nhà cùng Tràng thị tỏ ra e thẹn, ngượng nghịu và ý tứ hơn. Khi nhận ra ngôi nhà lụp xụp rách nát, người nữ giới đó vẫn ở lại để cùng san sẻ cuộc đời đói khổ với Tràng chứ ko bỏ đi.
– Hôm sau, thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng thu dọn, thu vén nhà cửa. Sự chỉnh sửa đó người đọc cũng dễ nhìn thấy: nếu bữa qua thị ngoa ngoắt, đanh đá, chỏng lỏn bao lăm thì bữa nay thị lại hiền hậu bấy nhiêu.: “Tràng nom thị bữa nay khác lắm, rõ ràng là người phụ nữ hiền lành, đúng đắn ko còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”.
– Trong bữa cơm trước nhất tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng 2 bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng mà thị vẫn vui vẻ, chấp thuận.
– Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cục cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta ko chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đó”. Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng tỉnh ngộ về tuyến đường phía trước nhưng anh sẽ chọn lựa “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ béo lắm”.
* Đặt thị vào 1 cảnh huống đặc thù trớ trêu, đi sâu khai thác tâm lí đối tượng cộng với khắc họa đối tượng bằng lời nói, cử chỉ, hành động, nhà văn Kim Lân đã cho ta thấy lòng ham sống, khát vọng sống và tinh thần vươn lên giành lấy sự sống cực kỳ mãnh liệt của thị.
3. Điểm đồng nhất và dị biệt của 2 tác phẩm:
– Sự đồng nhất:
+ Cùng trình bày vẻ đẹp tâm hồn con người. Những đối tượng nữ giới của Tô Hoài, Kim Lân được các nhà văn quan sát, mô tả trong xu hướng hiện thực, di chuyển đi lên nên căn số các đối tượng này đã đi từ bóng tối tới ánh sáng, “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”.
+ Cả 2 tác giả đều có tài năng xây dựng cảnh huống và mô tả tâm lí đối tượng.
– Sự dị biệt: Do cái nhìn khám phá biệt lập lạ mắt của từng tác giả trước hiện thực cuộc sống nên mỗi đối tượng cũng có những biểu lộ không giống nhau về căn số và vẻ đẹp tâm hồn thật nhiều chủng loại, phong phú và thu hút. Mị là nạn nhân của cơ chế phong kiến miền núi khắc nghiệt nhưng chi tiết là cường quyền và thần quyền; vợ Tràng bị cái đói, cái chết đe doạ cướp đi sự sống. Nhưng họ ko mất đi chờ đợi vào mai sau và xoành xoạch tiềm tàng 1 nhựa sống mãnh liệt.
4. Bình chọn:
Tô Hoài và Kim Lân xứng đáng là những cây bút tài ba của nền văn chương Việt Nam, đặc thù trong việc mô tả diễn biến tâm lí đối tượng và khám phá những vẻ đẹp trong tâm hồn họ. Ở 2 cây bút đó cũng luôn dạt dào tấm lòng bác ái, mến thương, trân trọng con người.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin bổ ích khác trên phân mục Văn chương – Tài liệu của Wiki Secret VN.

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

Khát vọng sống của người vợ nhặt trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
Vợ nhặt là 1 tác phẩm nổi danh của nhà văn Kim Lân. Tuy ko được đề cập quá nhiều nhưng mà hình tượng đối tượng người vợ nhặt lại để lại nhiều xúc cảm trong lòng người đọc. Sau đây là bài văn mẫu cảm nhận về khát vọng sống của người Vợ nhặt hay và thâm thúy, Hoatieu xin san sẻ tới các bạn.

7 mẫu phân tách đối tượng Thị siêu hay
Top 10 bài phân tách đối tượng Tràng trong Vợ nhặt siêu hay

1. Dàn ý cảm nhận của anh/chị về khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt trong truyện Vợ nhặt (Kim Lân)
I. Đặt vấn đề.
– Kim Lân được mệnh danh là “nhà văn của đồng ruộng”, “1 lòng đi, về với đất, với người”.
– Vợ nhặt là truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân, in trong tập Con chó xấu xí xuất bản 1962. Bối cảnh nhà văn chọn lựa để dựng truyện là nạn đói kinh khủng 5 1945. Trong nhiều cuộc chuyện trò, bàn bạc về tác phẩm, ông đều hàn huyên rằng mình viết vế cái đói để khẳng định mục tiêu này: Cái điểm sáng nhưng tôi đưa vào trong truyện là những nghĩ suy về phẩm chất con người. Tôi chú tâm: tuy trong cảnh đói nghèo nhưng mà con người ta vẫn giữ giàng đạo lí.
– Giới thiệu đối tượng người vợ nhặt.
II. Gicửa ải quyết vấn đề.
1. Cảm nhận về khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt:
– Khát vọng sống của đối tượng đầu tiên trình bày ở khát vọng được sống qua nạn đói (qua việc người phụ nữ bám víu vào câu hò của Tràng, gợi ý để đòi ăn; chấp thuận theo ko Tràng…).
– Khát vọng về hạnh phúc gia đình, về mai sau (trình bày qua hành động cùng mẹ chổng dọn dẹp nhà cửa; sự đúng đắn, ý tứ trong bữa cơm ngày đói,…).
– Nghệ thuật trình bày khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt.
2. Nhận xét về trị giá nhân đạo nhưng nhà văn trình bày qua đối tượng người vợ nhặt:
Khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt trình bày cái nhìn phát hiện, trân trọng của Kim Lân về nhân phẩm tốt đẹp của người dân cày trong nạn đói: trong tình cảnh cơ cực, người dân cày vẫn trình bày được nhân phẩm tốt đẹp. Đây cũng chính là biểu lộ quan trọng nhất của trị giá nhân đạo trong tác phẩm.
III. Hoàn thành vấn đề
– Nhấn mạnh đóng góp quan trọng của đối tượng vào việc trình bày tư tưởng của tác giả, chủ đề của tác phẩm.
– Thể hiện tấm lòng đồng cảm và trân trọng của Kim Lân dành cho những kiếp người bé nhỏ, cùng khổ.
Cảm nhận về khát vọng sống của người vợ nhặt trong Vợ nhặt
I. Đặt vấn đề:
– Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông hướng ngòi bút vào đời sống khốn cùng của công nhân, làm nổi bậc vẻ đẹp của đời sống bình dị, chung thủy của con người bằng cả tấm lòng và sự am tường thâm thúy của mình. Cho nên, ông được mệnh danh là “nhà văn của đồng ruộng”, “1 lòng đi, về với đất, với người”.
– Vợ nhặt là 1 trong số những truyện ngắn rực rỡ viết về người dân cày của ông. Nhân vật vào vai trò quan trọng trong tác phẩm này chính là người vợ nhặt.
II. Gicửa ải quyết vấn đề:
1. Khát vọng sống của đối tượng đầu tiên trình bày ở khát vọng được sống qua nạn đói:
– Khi anh cu Tràng hay đùa, lại đùa “có muốn theo tớ về nhà té ra khuân đồ lên xe rồi ta cùng về” thì người phụ nữ kia lại yên lặng” (nhưng thường tâm lí yên lặng là đồng ý).
– Thị đồng ý, đồng ý nhưng chẳng phải ngần ngừ, ngần ngừ. Trong lúc đấy, Tràng là người nào, tốt xấu như thế nào, tông tích ra sao? Thị nào hay nào biết. Chỉ mấy bát bánh đúc là thị có thể theo ngay Tràng. Phcửa ải chăng thị theo Tràng chỉ vì miếng ăn? Thị dễ dãi, nông cạn thế ư?
– Thực ra hành động theo Tràng của thị xuất hành từ nhu cầu bám lấy sự sống, từ lòng khát khao được sống.
+ Thị bất chấp tất cả để được ăn, ăn để được còn đó.
+ Thị chấp thuận theo ko Tràng. Đấy là tinh thần bám lấy sự sống. Kế cận bên cái chết, người phụ nữ chẳng phải buông xuôi sự sống. Trái lại, thị vẫn vượt lên trên cái thảm đạm để dựng xây mái ấm gia đình.
⇒ Niềm sáng sủa yêu sống của thị chính là 1 nhân phẩm rất đáng quý. Nói như Kim Lân: ”Trong tình cảnh cơ cực, dù kề cận bên cái chết nhưng mà những con người đó ko nghĩ tới cái chết nhưng hướng đến sự sống, vẫn hi vọng, tin cậy ở mai sau”.
2. Phía sau vẻ nhếch nhác, nhơ bẩn, người “vợ nhặt” lại là 1 người nữ giới rất ý tứ, biết điều và giàu khát vọng về hạnh phúc gia đình, về mai sau:
Trên đường về nhà chồng tâm cảnh của thị có sự chỉnh sửa rõ nét.
+ Ví như anh cu Tràng phấn kích, tự đắc, cái mặt vênh lên tự mãn với mình thì người phụ nữ lại: Mắc cỡ trước cái nhìn “săm soi”, trước những lời bông đùa, đùa cợt của người dân cư ngụ.
Ngượng nghịu, thiếu tự tin “chân nọ bước díu cả vào chân kia… cái nón rách tàng che nửa bộ mặt”.
+ Về tới nhà chồng, nhận ra “ngôi nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”, thị “nén 1 tiếng thở dài”. Đây là tiếng thở dài chán ngán, bế tắc nhưng mà cũng là sự chấp thuận. Ai ngờ cái phao nhưng thị vừa bám vào lại là 1 chiếc phao rách.
+ Trong tiếng thở dài đấy vừa có sự lo âu cho mai sau mai sau, vừa có cả những toan lo và nghĩa vụ của thị về gia đạo nhà chồng. Đấy phải chăng là thị đã tinh thần được nghĩa vụ của mình đối với việc cùng chồng chung tay gây dựng gia đình. Tấm lòng của thị thật đáng quý biết bao.
+ Vào trong nhà, thị e thẹn, dè dặt “ngồi mớm” vào mép giường (“ngồi mớm” – thế ngồi cập kênh, ko bình ổn nhưng mà cũng rất ý tứ). Thị ý tứ, kính cẩn, lễ độ chào bà cụ Tứ (chào tới 2 lần). Đây là hình ảnh đẹp của người con dâu rất đỗi thước trong quan hệ với mẹ chồng. Khi Tràng thưa chuyện với mẹ, thị chỉ biết “đứng vân vê tà áo đã rách bợt”.
– Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn là 1 người nữ giới hiền lành, đúng đắn, biết toan lo.
Sau đêm tân hôn, người nữ giới đó có sự chỉnh sửa hoàn toàn về tâm cảnh và tính cách.
+ Thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng thu dọn, thu vén nhà cửa.
+ Nếu bữa qua thị ngoa ngoắt, đanh đá, chỏng lỏn bao lăm thì bữa nay thị lại hiền hậu bấy nhiêu. Hơn người nào hết, Tràng cảm nhận đầy đủ sự chỉnh sửa hoàn hảo đó: “Tràng nom thị bữa nay khác lắm, rõ ràng là người phụ nữ hiền lành, đúng đắn ko còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”. Câu văn này đã đánh dấu xúc cảm chân thực của Tràng trước sự thay đổi hăng hái của vợ. Phcửa ải chăng tình yêu thực thụ với sức nhiệm màu thần kì đã có sức cảm hóa với thị.
– Trong bữa cơm trước nhất tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng 2 bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng mà thị vẫn vui vẻ, chấp thuận.
– Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cục cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta ko chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đó”.
– Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng tỉnh ngộ về tuyến đường phía trước nhưng anh sẽ chọn lựa “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ béo lắm”. Qua đấy, ta thấy đối tượng vợ Tràng, “nàng dâu mới” cũng là Người truyền tin cách mệnh.
– Viết về sự thay đổi trong tâm lí của thị, Kim Lân bộc bạch tình cảm trân trọng, ca ngợi những nhân phẩm tốt đẹp của người dân lao động nghèo. Tình cảm nhân đạo của nhà văn trình bày ở đây.
– Thông qua đối tượng người “vợ nhặt” – 1 thông minh của Kim Lân, nhà văn đã trình bày 1 ý nghĩa nhân bản cao đẹp: Con người Việt Nam dù sống trong tình cảnh cơ cực nào cũng sẽ luôn hướng về mai sau với niềm tin vào sự sống.
Nghệ thuật trình bày khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt:
+ Đặt đối tượng vào cảnh huống truyện lạ mắt
+ Diễn biến tâm lí được mô tả sống động, tinh tế
+ Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, thích hợp với tính cách đối tượng
+ Nghệ thuật tường thuật thu hút, kịch tính…
– Khát vọng sống của đối tượng người vợ nhặt trình bày cái nhìn phát hiện, trân trọng của Kim Lân về nhân phẩm tốt đẹp của người dân cày trong nạn đói: trong tình cảnh cơ cực, người dân cày vẫn trình bày được nhân phẩm tốt đẹp. Đây cũng chính là biểu lộ quan trọng nhất của trị giá nhân đạo trong tác phẩm.
III. Hoàn thành vấn đề:
Qua hình ảnh người vợ “nhặt”, người đọc hiểu và thông cảm với hoàn cảnh thương tâm, rẻ rúng của công nhân trong nạn đói, tố giác thực dân, phát xít, ca ngợi khát vọng sống trong cảnh khốn cùng. Tác phẩm trình bày tấm lòng đồng cảm và trân trọng của Kim Lân dành cho những kiếp người bé nhỏ, cùng khổ.
3. Cảm nhận khát vọng sống mãnh liệt của đối tượng vợ nhặt và Mị
1. Giới thiệu chung:
– Tô Hoài là cây đại thụ của nền văn chương tiên tiến Việt Nam. Ông đã để lại cho đời 1 sự nghiệp văn học đạt kỉ lục về số lượng tác phẩm; phong phú, thu hút về nội dung; rực rỡ về nghệ thuật. “Vợ chồng A Phủ” là 1 truyện ngắn hoàn hảo trong đời văn Tô Hoài nói riêng và văn chương tiên tiến của ta khái quát.
– Kim Lân là 1 trong những nhà văn điển hình của văn xuôi tiên tiến Việt Nam. Ông là 1 cây bút viết truyện ngắn tài ba. Thế giới nghệ thuật của Kim Lân chính yếu ở quang cảnh nông thôn và hình tượng người dân cày. “Vợ nhặt” là 1 trong những tác phẩm hoàn hảo của Kim Lân, in trong tập “Con chó xấu xí”.
– Thông qua 2 tác phẩm, Tô Hoài và Kim Lân đã trình bày những nét rực rỡ trong việc khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người nữ giới.
2. Phân tích:
2.1. Trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”:
a/ Thân phận của Mị:
– Mị là 1 cô gái người dân tộc Mèo (H’Mông) đã kết tinh được những nhân phẩm tốt đẹp của người nữ giới miền núi. Nhưng dưới mấy tầng áp bức hà khắc của cường quyền, thần quyền, hủ tục phong kiến, Mị phần nhiều tê liệt cực kỳ sống.
b/ Khát vọng sống của Mị:
Tô Hoài đã khám phá ra lòng ham sống, khao khát tình yêu, hạnh phúc, tự do tiềm tàng mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Chính nhựa sống này là tiền đề quan trọng giúp Mị thoát khỏi nhà ngục thống lí tìm tới Phiềng Sa được cán bộ A Châu dìu dắt để biến thành người tự do, người làm chủ cuộc đời mình, đấu tranh, giải phóng quê hương mình như 1 thế tất.
* Nhựa sống tiềm ẩn và ý thức chống cự của Mị trong đêm tình mùa xuân:
– Các nhân tố làm thức tỉnh tinh thần và lòng ham sống ở Mị: quang cảnh ngày xuân ở Hồng Ngài, tiếng sáo gọi bạn yêu và hơi rượu nồng ngày Tết.
– Sự trỗi dậy của nhựa sống vốn tiềm ẩn trong Mị:
+ Mị thấy phấp phới quay về, lòng bỗng nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước…
+ Mị nghĩ lại sự tù túng của mình, nghĩ tới cái chết lần thứ 2 -> Muốn đánh tháo, hoàn thành cuộc đời thảm kịch, âm cung trần giới.
+ Mị thức dậy tinh thần và khát vọng: thấy mình còn trẻ, muốn đi chơi, thắp sáng căn phòng lên – thắp sáng khát vọng đời mình, soạn sửa đi chơi -> sự trở về của nữ tính… Mị thôi làm “con rùa…”, muốn làm con chim tung cánh trên bầu trời tự do.
+ Khát vọng bị A Sử chặn lại, nhựa sống mùa xuân trong lòng Mị vẫn chẳng phải bị trói buộc, dập tắt. Hồn Mị vẫn bay theo tiếng sáo tới với những cuộc chơi xuân.
=> Nhựa sống trong Mị chưa phải đã tắt hẳn, nó như đống tro tàn nhưng mà vẫn còn hơi ấm, chỉ cần ngọn gió thổi qua, sẽ bùng cháy lên mãnh liệt.
* Nhựa sống tiềm ẩn và ý thức chống cự mạnh bạo, quyết liệt của Mị trong đêm đông cắt dây trói cho A Phủ:
– Nguyên nhân: Mị nhận ra dòng nước mắt nhấp nhánh bò xuống 2 hõm má đã xám đen lại” của A Phủ. Nó khiến Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ. Mị nhớ lại kí ức đau buồn – lần mình bị trói đứng, thật đau buồn! Từ thương mình nhưng đồng cảm, thương cho người.
– Sự thức tỉnh tinh thần:
+ Nhận ra tín hiệu về cái chết, suy đoán “chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết” -> càng thương hơn và so sánh“người kia việc gì nhưng phải chết thế”
+ Lần trước nhất Mị nhìn rõ kẻ địch của mình cũng như những kiếp người đau buồn như mình: “Chúng nó thật ác nghiệt”
+ Nghĩ tới cảnh huống cha con Pá Tra bảo là Mị cởi trói cho A Phủ, bắt Mị đứng trói thay tới chết trên cái cọc đó nhưng mà Mị cũng ko sợ -> tình thương vượt lên sự khiếp sợ, lấn lướt cả nỗi thương thân.
– Cắt dây trói cho A Phủ -> hành động tự phát, xuất hành từ tình thương nhưng mà cũng chính là Mị đang cắt dây trói cho chính mình, thắng lợi cường quyền, thần quyền.
– Sau đấy, Mị “hoảng hốt”, “vụt chạy” đuổi theo A Phủ, nói “A Phủ cho tôi đi!… Ở đây thì chết mất!” -> khởi đầu hành trình từ “thung lũng đau thương” tới “cánh đồng vui” ở mảnh đất Phiềng Sa.
=> Những hành động của Mị có ý nghĩa béo mập vì nó là sự hồi sinh, là tượng trưng của ý thức chống cự quyết liệt với cái ác, cái xấu.
* Qua việc xây dựng cảnh huống rực rỡ và mô tả diễn biến tâm lí đối tượng Mị, Tô Hoài đã đặt vấn đề khát vọng tự do, hạnh phúc chân chính của người nữ giới miền núi và tuyến đường giải phóng họ phải đi từ tự phát tới tự giác, dưới sự chỉ đạo của Đảng.
2.2. Trong truyện ngắn “Vợ nhặt”:
a/ Người vợ nhặt hiện lên như 1 nạn nhân điển hình của nạn đói kinh khủng 5 1945.
– Nhân vật ko có tên riêng, ko có lai lịch… chỉ là 1 thân phận bèo bọt dạt trôi giữa dòng đời.
– Cái đói đã phá hủy cả vẻ đẹp ngoại hình và vẻ đẹp nữ tính của 1 người nữ giới, khiến thị trở thành liều lĩnh, trơ tráo tới mức chuẩn bị theo ko người ta về.
b/ Song đằng sau hành động liều lĩnh đấy là 1 khát vọng sống mãnh liệt:
– Người vợ nhặt theo Tràng về nhà ko chỉ vì cái đói dồn đuổi nhưng còn xuất hành từ ước mong được sống trong 1 gia đình ấm êm, từ sự cảm động trước 1 tấm lòng hào hiệp hiếm có trong nạn đói. Thành ra trên đường về nhà cùng Tràng thị tỏ ra e thẹn, ngượng nghịu và ý tứ hơn. Khi nhận ra ngôi nhà lụp xụp rách nát, người nữ giới đó vẫn ở lại để cùng san sẻ cuộc đời đói khổ với Tràng chứ ko bỏ đi.
– Hôm sau, thị dậy rất sớm cùng mẹ chồng thu dọn, thu vén nhà cửa. Sự chỉnh sửa đó người đọc cũng dễ nhìn thấy: nếu bữa qua thị ngoa ngoắt, đanh đá, chỏng lỏn bao lăm thì bữa nay thị lại hiền hậu bấy nhiêu.: “Tràng nom thị bữa nay khác lắm, rõ ràng là người phụ nữ hiền lành, đúng đắn ko còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như những lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh”.
– Trong bữa cơm trước nhất tại gia đình chồng, dù bữa ăn chỉ có “niêu cháo lõng bõng, mỗi người được lưng 2 bát đã hết nhẵn”, lại phải ăn cháo cám nhưng mà thị vẫn vui vẻ, chấp thuận.
– Thị đã đem sinh khí, thông tin mới mẻ về thời cục cho mẹ con Tràng. Nghe tiếng trống thúc thuế, thị nói với mẹ chồng: “Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta ko chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật chia cho người đói nữa đó”. Sự hiểu biết này của thị như đã giúp Tràng tỉnh ngộ về tuyến đường phía trước nhưng anh sẽ chọn lựa “trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói ầm ầm đi trên đê Sộp, phía trước có lá cờ đỏ béo lắm”.
* Đặt thị vào 1 cảnh huống đặc thù trớ trêu, đi sâu khai thác tâm lí đối tượng cộng với khắc họa đối tượng bằng lời nói, cử chỉ, hành động, nhà văn Kim Lân đã cho ta thấy lòng ham sống, khát vọng sống và tinh thần vươn lên giành lấy sự sống cực kỳ mãnh liệt của thị.
3. Điểm đồng nhất và dị biệt của 2 tác phẩm:
– Sự đồng nhất:
+ Cùng trình bày vẻ đẹp tâm hồn con người. Những đối tượng nữ giới của Tô Hoài, Kim Lân được các nhà văn quan sát, mô tả trong xu hướng hiện thực, di chuyển đi lên nên căn số các đối tượng này đã đi từ bóng tối tới ánh sáng, “từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”.
+ Cả 2 tác giả đều có tài năng xây dựng cảnh huống và mô tả tâm lí đối tượng.
– Sự dị biệt: Do cái nhìn khám phá biệt lập lạ mắt của từng tác giả trước hiện thực cuộc sống nên mỗi đối tượng cũng có những biểu lộ không giống nhau về căn số và vẻ đẹp tâm hồn thật nhiều chủng loại, phong phú và thu hút. Mị là nạn nhân của cơ chế phong kiến miền núi khắc nghiệt nhưng chi tiết là cường quyền và thần quyền; vợ Tràng bị cái đói, cái chết đe doạ cướp đi sự sống. Nhưng họ ko mất đi chờ đợi vào mai sau và xoành xoạch tiềm tàng 1 nhựa sống mãnh liệt.
4. Bình chọn:
Tô Hoài và Kim Lân xứng đáng là những cây bút tài ba của nền văn chương Việt Nam, đặc thù trong việc mô tả diễn biến tâm lí đối tượng và khám phá những vẻ đẹp trong tâm hồn họ. Ở 2 cây bút đó cũng luôn dạt dào tấm lòng bác ái, mến thương, trân trọng con người.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin bổ ích khác trên phân mục Văn chương – Tài liệu của Wiki Secret VN.

[rule_2_plain] [rule_3_plain] [ rule_2_plain ] [ rule_3_plain ]# Cảm # nhận # về # khát # vọng # sống # của # người # Vợ # nhặt # mẫu

Source: https://vvc.vn
Category : Vượt Khó

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay