Bạn đang xem
20 trang mẫu
của tài liệu “Giáo án Giáo dục công dân Lớp 10 – Bài 13: Công dân với cộng đồng – Nguyễn Trọng Nghĩa”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
GIÁO ÁN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN 10
BÀI 13
CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG
Học phần
Lý luận và phương pháp dạy học môn GDCD 2
GVHD: ThS. Cao Thành Tấn
SV thực hiện: Nguyễn Trọng Nghĩa
MSSV: 43.01.605.037
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2019
2
Ngày soạn: 08/09/2019 Tiết PPCT:
Ngày dạy://20
Phần thứ hai
CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC
BÀI 13: CÔNG DÂN VỚI CỘNG ĐỒNG (2 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức
- Biết được cộng đồng là gì? Vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con
người.
- Nêu được thế nào là nhân nghĩa, hoà nhập, hợp tác.
- Nêu được các biểu hiện, đặc trưng của nhân nghĩa, hoà nhập, hợp tác.
- Hiểu được nhân nghĩa, hoà nhập, hợp tác là những yêu cầu đạo đức của người
công dân hiện nay trong mối quan hệ với cộng đồng nơi ở và tập thể lớp học,
trường học.
2. Về kỹ năng
- Thực hiện sống nhân nghĩa với mọi người xung quanh.
- Thực hiện sống hòa nhập, hợp tác với mọi người xung quanh.
- Xử lý đúng đắn và xây dựng tình cảm tốt đẹp với mọi người trong cộng đồng.
- Lựa chọn và tham gia các công việc, các hoạt động phù hợp để xây dựng cộng
đồng.
3. Về thái độ
- Yêu quý gắn bó với lớp, với trường, với cộng đồng nơi ở.
- Đấu tranh, phê phán đối với những biểu hiện của lối sống không nhân nghĩa,
không hòa nhập và hợp tác với mọi người xung quanh.
II. NHỮNG NĂNG LỰC CÓ THỂ PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH
- Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KTDH CÓ THỂ SỬ DỤNG
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp thuyết trình
- Phương pháp thảo luận nhóm
3
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bảng đen, phấn
- SGK GDCD lớp 10
- Tranh, ảnh, sơ đồ
- Máy tính, máy chiếu, micro, loa (nếu có)
V. TỔ CHỨC CÁC HOẠT DỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
1. Hoạt động khởi động
* Mục tiêu:
Tạo cảm hứng, kích thích sự tò mò của học sinh về bài học mới.
* Phương thức tổ chức hoạt động:
- GV đọc bài thơ cho HS nghe: bài thơ Tiếng ru của nhà thơ Tố Hữu.
TIẾNG RU
Con ong làm mật yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng
Một người – đâu phải nhân gian
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! []
Tố Hữu
* Kết quả mong đợi từ hoạt động:
- Khái quát được phần nào về nội dung bài mới.
- Học sinh cảm thấy thoải mái trước khi bước vào bài học mới.
GV kết luận:
- GV nêu lên ý nghĩa bài thơ :
+ Bài thơ nói lên sự gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau giữ những sự vật trong
tự nhiên và kể cả con người. Cũng giống như con ong cần hoa, con cá cần nước,
con chim cần bầu trời. Và sẽ thật bất hạnh khi con người ta sống thiếu tình yêu
thương, tách biệt khỏi cộng đồng và xã hội. Hơn nứa, muốn duy trì cuộc sống của
mình, con người phải lao động và liên hệ với người khác, với cộng đồng. Không
4
ai có thể sống ở bên ngoài cộng đồng và xã hội. Mỗi người là một thành viên,
một tế bào của cộng đồng, do đó giữa cá nhân với cộng động có quan hệ mật
thiết, gắn bó hữu cơ vái nhau. Vậy công đồng là gì? Mối quan hệ giữa công dân
với công đồng như thế nào? Công dân có những nghĩa vụ trách nhiệm đạo đức
như thế nào với cộng đồng. Để trả lời cho những câu hỏi trên và làm sang tỏ
chúng, thầy mời các em tìm hiểu Bài 13: Công dân với cộng đồng
+ Bài này chúng ta tìm hiểu trong 2 tiết.
o Tiết 1 phần 1 Cộng đồng và vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống
con người (a) Cộng đồng là gì? b) Vai trò của cộng đồng đối với cuộc
sống của con người); phần 2 Trách nhiệm của công dân đối với cộng
đồng (a) Nhân nghĩa).
o Tiết 2 b) Hoà nhập; c) Hợp tác.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
TG Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt
phút Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm cộng đồng
* Mục tiêu:
- Giúp học sinh hiểu được thế nào là cộng đồng
* Phương thức tổ chức hoạt động:
- Hoạt động cá nhân, nêu một số cộng đồng mà em biết?
- Các cá nhân phát biểu ý kiến.
* Sản phẩm mong đợi:
- Thu được một loạt câu trả lời từ các em HS về cộng đồng.
- Tinh thần phát biểu ý kiến, đóng góp xây dựng bài học.
Người Việt Nam làm việc ở nước ngoài
và ở tập trung tại một khu vực, một bang nào
đó ở nước ngoài thì ta gọi là cộng đồng người
Việt ở nước ngoài.
Việt Nam có 54 thành phần dân tộc
trong đó có dân tộc Thái, Mường, Tày và
nhiều lúc ta gọi chung họ là cộng đồng người
Thái, Mường, Tày hay cộng đồng dân tộc
Thái, Mường, Tày
1. Cộng đồng và vai trò của
cộng đồng đồi với đời
sống của con người
a) Cộng đồng là gì?
5
? Tương tự như thế, Em hãy nêu một
số cộng đồng mà em biết?
- HS:
? - GV: Con người có thể tham gia
nhiều cộng đồng không?
- HS:
- GV: Con người sinh ra, lớn lên, già
yếu và chết trong sự đùm bọc, yêu thương,
giúp đở của cộng đồng gia đình; Con người
tiếp nhận sự giáo dục có hệ thống của cộng
đồng trường học; con người tham gia lao động
trong cộng đồng cơ quan, xí nghiệp; Con
người là thành viên của cộng đồng chính trị xã
hội (Đảng, Đoàn thanh niên hay các tổ chức
khác), cộng đồng tôn giáo, cộng đồng dân
tộc.
-GV: Cho HS xem một số hình ảnh về
các cộng đồng.
- Giữa các cộng đồng có thể khác nhau
về quy mô, loại hình, tổ chức, cơ chế hoạt
động. Nhưng trong một cộng đồng, các
thành viên lại thường giống nhau lý tưởng,
niềm tin, mục đích phấn đấu, phương thức lao
động nên mới gắn bó, liên hệ mật thiết với
nhau tạo thành một khối và ta gọi đó là cộng
động.
? Vậy, tóm lại, theo các em, Cộng đồng
là gì?
- HS:
- GV: Cộng đồng là toàn thể những
người cùng chung sống, có những điểm giống
“Cộng đồng là toàn thể những
người cùng chung sống, có
những điểm giống nhau, gắn bó
thành một khối trong sinh hoạt
xã hội”
6
nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt
xã hội. (Ghi bảng cho HS ghi bài).
(Nếu còn thời gian thì hỏi HS)
? GV: Bạn nào có thể nhắc lại bài cũ
giúp thầy khái niệm Gia đình mà lớp ta đã học
ở tiết trước?
- HS:...
- GV: Gia đình là một cộng đồng người
chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối
quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan
hệ huyết thống.
(Nếu còn thời gian thì hỏi HS chỉ ra đặc
điểm giống nhau, nếu không thì thuyết
trình)_Như vậy ta thấy rằng: trong cùng cộng
đồng thì có điểm chung về nguồn gốc, tiếng
nói chữ viết, phong tục tập quán. Ví dụ:...
(Nếu còn thời gian thì hỏi HS chỉ ra các
điểm khác nhau của các cộng đồng, nếu không
thì thuyết trình)_Và các cộng đông thường
khác nhau về quy mô, loại hình, tổ chức và
hoạt động.
GV: Vậy ta đã biết được thế nào là
cộng động
phút Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người
* Mục tiêu:
Giúp HS hiểu được vai trò của cộng đồng đối với cuộc sống của con người
* Phương thức tổ chức hoạt động:
- Hoạt động cá nhân: tham gia phát biều ý kiến, đóng góp bài học
* Sản phẩm mong đợi:
- HS tích cực học tập, đưa ra nhiều ví dụ.
? Theo các em, cộng đồng có vai trò
như thế nào đối với cá nhân?
HS:
b) Vai trò của cộng đồng
đối với cuộc sống của con
người.
7
GV: Các em ạ! Giữa cộng đồng và cá
nhân có mối quan hệ rất chặt chẽ. Nếu cá nhân
là các tế bào, các phần tử tạo nên cộng đồng
thì cộng động là nơi chăm lo cuộc sống cho cá
nhân. Đảm bảo cho mỗi người có điều kiện
phát triển.
Ví dụ: Người Việt Nam lao động ở nước ngoài
thì phải hợp nhau thành cộng đồng, từ đó có
điều kiện phát triển nhờ được hưởng các chính
sách về quyền lợi dành cho người Viết Nam
lao động ở nước ngoài và cũng như được
chính quyền nước sở tại bảo hộ các quyền và
nghĩa vụ đó và nhờ đó mới được chăm sóc về
cuôc sống, được bảo đảm về diều kiện phát
triển. Còn nếu tách ra khỏi cộng đồng thì sẽ
không được hưỡng các chính sách, hay được
bảo hộ các quyền lợi thuận lợi cho cuộc sống
trong khi lao động tại nước ngoài.
? Theo các em, làm thế nào để đời sống
cộng đồng được phát triển lành mạnh?
HS:
GV: Cộng đồng chỉ lành mạnh và phát
triển lành mạnh nếu có được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc công bằng, dân chủ kỷ
luật. Nghĩa là phải đảm bảo công bằng, dân
chủ, kỷ cương trong cộng đồng.
? Dựa vào kiến thức của phần 1 “Công
dân với thế giới quan và phương pháp luận
khoa học” cùng với vốn hiểu biết của mình,
em nào có thể giải thích câu nói “Con người
là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”?
HS:
- Cộng đồng chăm lo
cuộc sống cho cá nhân.
- Đảm bảo cho mọi người
có điều kiện phát triển.
- Cộng đồng giải quyết
hợp lý mối quan hệ lợi ích riêng
và chung, giữa lợi ích và trách
nhiệm, giữa quyền và nghĩa vụ
của mỗi cá nhân trong động
đồng.
- Cá nhân phát triển
trong công đồng và tạo nên sức
mạnh cho công đồng.
8
GV: Trong xã hội, con người tồn tại
trong các mối quan hệ và trong tổng hoà các
mối quan hệ đó và qua các mối quan hệ đó, nó
thể hiện vai trò, vị thế, bản chất của con
người, mỗi cá nhân cụ thể. Và cộng đồng là
hình thức thể hiện mối liên hệ, quan hệ giữa
con người với con người. Và để bảo đảm cho
cộng đồng được phát triển lành mạnh cũng
như bảo đảm quyền lợi, lợi ích, nghĩa vụ cho
cá nhân thì cộng đồng giải quyết hợp lý quan
hệ lợi ích riêng và chung, quyền lợi và nghĩa
vụ cho mỗi cá nhân, nhờ đó cá nhân được phát
triển và cùng với nó là cộng đồng sẽ phát triển
trở nên lớn mạnh và vững chắc.
? Theo các em liệu rằng cá nhân có thể
tồn tại nếu tách ra khỏi cộng đồng không? Nói
cách khác, theo các em, nếu tách cá nhân ra
khỏi cộng đồng thì sẽ như thế nào?
HS:
GV: Các em ạ! Trong cuộc sống hiện
thực cũng như trong các nghiên cứu của các
nhà khoa học đã chứng minh rằng: Nếu con
người tách ra khỏi cộng đồng thì không thể tồn
tại được, hoặc tồn tại được nhưng không với
giá trị là con người.
Trong thực tiễn, hai cô bé được phát
hiện đang được một con sói cái nuôi dưỡng
trong một khu rừng ở Ấn Độ vào những năm
1920, khi đó Kamala 8 tuổi, và Amala 3 tuổi,
Kamala và Amala chỉ biết uống sữa và ăn thịt
sống, các bé thường sinh hoạt về đêm và hú
như loài sói. Sau khoảng một năm tại trại trẻ
9
mồ côi, Amala qua đời. Khi em gái chết,
Kamala sống thêm 8 năm nữa và chết. (GV
cho HS xem hình ảnh).
(Bài ví dụ thêm)
Kamala và Amala: Những cô bé sói
Một trong những trường hợp nổi tiếng nhất là
hai chị em Kamala và Amala. Hai cô bé được phát hiện
đang được một con sói cái nuôi dưỡng trong một khu
rừng ở Ấn Độ vào những năm 1920, khi đó Kamala 8
tuổi, và Amala 3 tuổi.
Được biết, khi cố gắng đưa hai cô bé về với xã
hội loài người, con sói mẹ từng nuôi nấng Kamala và
Amala đã chiến đấu rất dữ dội để giữ những đứa trẻ,
giống như khi con người cố bắt con của nó vậy. Nó
hung dữ lao vào đoàn người, vì vậy người ta đã bắn
chết nó.
Kamala và ... bè, thầy, cô giáo và những
người xung quanh; phải tích cực tham gia các
hoạt động xã hội do nhà trường, địa phương tổ
chức. Đồng thời, vận động mọi người cùng
tham gia.
Tuy nhiên các em cần chú ý và tránh
các trường hợp như xa lánh người khác, kết bè
phái, băng nhóm làm điều xấu, gây mật đoàn
kết trong lớp học
? Như vậy, tới đây chúng ta đã hiểu thế
nào là hoà nhập chưa nào?... Vậy thầy có một
số câu ca dao, tục ngữ sau, các em nghe xong
và cho cả lớp biết câu ca dao, tục ngữ nào nói
về sống hòa nhập nhé?
“Cả bè hơn cây nứa”; “Chung lưng đấu
cột”; “Đồng cam cộng khổ”; “Rút giây động
rừng”;
“Một cây làm chẵng nên non,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
HS:
GV: Các câu ca giao, tục ngữ trên, câu
1-> 4 là nói về sống hoà nhập.
? Vậy theo các em, ý nghĩa của câu thứ
năm là gì?
Là học sinh cần phải:
- Tôn trọng, đoàn kết,
quan tâm, giúp đở, vui vẻ cởi
mở, chan hoà với bạn bè, thầy
cô giáo và những người xung
quanh.
- Tích cực tham gia các
hoạt động tập thể, hoạt động xã
hội do nhà trường, địa phương
tổ chức. Đồng thời vận động
mọi người cùng tham gia.
19
HS:.
GV: Câu ca giao thứ năm muốn nói tới
sức mạnh và thành quả của sự hợp tác. Vậy,
để hiểu hợp tác là gì? Thầy mời các em tìm
hiểu phần c) Hợp tác.
? Vậy theo em thế nào là hợp tác? Cho
ví dụ chứng minh?
HS:
GV: Vậy chúng ta đã biết rằng hợp tác
là Cùng chung sức làm việc, giúp đở, hổ trợ
lẫn nhau trong công việc, một lĩnh vực nào đó
vì mục đích chung.
VD: Nam, Hải, Phong cùng hợp tác,
góp vốn thành lập công ty dịch vụ du lịch, hay
muốn xây một căn hộ hay một chung cư cao
tầng thì rất cần nhiều người hợp tác với
nhau
? Vậy theo các em, biểu hiện của hợp
tác là gì?
HS:
GV: Biểu hiện của hợp tác là cùng bàn
bạc, phối hợp nhịp nhàng, hiểu biết về nhiệm
vụ của nhau, sẵn sang giúp đở và chia sẽ cùng
nhau.
? Theo các em vì sao chúng ta phải hợp
tác?
HS
GV: Mỗi người trong chúng ta đều có
những điểm mạnh và những hạn chế riêng. Sự
hợp tác sẽ giúp cho mọi người hổ trợ, bổ sung
cho nhau tạo nên sức mạnh trí tuệ và sức mạnh
c) Hợp tác
“Hợp tác là cùng chung sức làm
việc, giúp đở, hổ trợ lẫn nhau
trong một công việc, một lĩnh
vực nào đó vì mục đích chung”
Biểu hiệm:
- Cùng bàn bạc, phối hợp
nhịp nhàng;
- Hiểu biết về nhiệm vụ
của nhau;
- Sẵn sang giúp đở, chia
sẻ.
20
thể chất và sẽ đem lại chất lượng và hiệu quả
cao trong công việc.
Đó cũng chính là ý nghĩa của việc hợp
tác. Hay nói cách khác: Hợp tác tạo nên sức
mạnh tinh thần và vật chất, đem lại chất lượng
và hiệu quả cao trong công việc. Đó cũng
chính là một phẩm chất quan trọng của người
lao động, là yêu cầu đối với công dân của một
xã hội hiện đại.
? Vậy theo các em, có phải lúc nào
chúng ta cũng có thể hợp tác được với người
khác hay không? Và trong hợp tác là tự do, tuỳ
ý hay phải tuân theo những nguyên tắc nào?
HS:.
GV: Trong hợp tác, muốn có hiệu quả
cao, thì phải tuân theo những nguyên tắc cơ
bản đó là tự nguyện, bình đẳng; hai bên đều có
lợi.
VD: 5 người cùng hợp tác thành lập
công ty TNHH thì họ đều có sự thoả thuận với
nhau, tự nguyện hợp tác với nhau và thoả
thuận với nhau bằng văn bản điều lệ của công
ty. Hay trong luật doanh nghiệp cũng phân
định quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên
chỉ phải chịu trách nhiệm và quyền hạn, cũng
như được mức hưởng hoa hồng, tức là lợi
nhuận của công ty theo cổ phần đóng góp của
bản than. Ví dụ như theo trường hợp 5 người
thành lập công ty. Người nào đóng cổ phần %
nhiều hơn cả thì người đó cũng được hưởng
phần lợi nhuận hơn các thành viên khác.
Ý nghĩa:
- Tạo nên sức mạnh tinh
thần và thể chất;
- Đem lại chất lượng và
hiệu quả cao;
- Là yêu cầu đạo đức
quan trọng của mỗi con người
trong xã hội hiện đại.
Nguyên tắc hợp tác:
- Tự nguyện, bình đẳng;
- Hai bên cùng có lợi.
21
? Em nào có thể lấy ví dụ về các loại
hợp tác mà em biết?
HS:
GV: Chúng ta có các loại hợp tác cơ
bản như: Hợp tác song phương, đa phương.
Tức là hai hoặc nhiều đối tác hợp tác với nhau.
Chẵng hạn để làm một chiếc đỉa CD kỷ niệm
cho lớp học thì rất nhiều bạn sẽ góp ảnh của
mình lại cho một người chịu trách nhiệm.
Người chịu trách nhiệm sẽ thu ảnh của mọi
người, chia sẻ ý kiến cùng các bạn khác về bố
cục, cách làm như thế nào cho hay Và nhiều
người cùng chung sức làm ta gọi là hợp tác đa
phương. Đến khi hoàn thành, các bạn sẽ giao
trách nhiệm cho một bạn đại diện đến nơi có
dịch vụ in ấn, sản xuất đĩa và hợp tác với họ
để in đỉa. Lúc này là hợp tác song phương.
Ngoài ra chúng ta cũng có hợp tác
trong từng lĩnh vực hoặc toàn diện. Ví dụ như:
Để xây dựng một căn biệt thự. Người chủ công
trình có thể hợp tác với người thầu xây dựng
và giao toàn bộ công trình cho người xây dựng
tiến hành thi công theo thiết kế. Đây gọi là hợp
tác toàn diện hay còn gọi là hợp tác song
phương. Và người thầu công trình có thể hợp
tác với những người thợ khác về các mảng các
lĩnh vực khác nhau trong quá trình thi công
xây dựng. Chẵng hạn như phần xây là của thợ
xây. Phần trang trí nội thất thì hợp tác với
người trang trí nội thất, hay phần điện nước
của thợ điện nướcvv Đây ta gọi là hợp tác
từng phần.
Các loại hợp tác:
- Hợp tác song phương,
đa phương;
- Hợp tác từng lĩnh vực
hoặc toàn diện;
- Hợp tác giữa các cá
nhân, nhóm, giữa các cộng
đồng, dân tộc, quốc gia.
22
Bên cạnh đó chúng ta còn có hợp tác
giữa các cá nhân với nhau, các nhóm, các cộng
đồng, dân tộc, quốc gia
? Vậy, là học sinh, các em phải thực
hiện hợp tác như thế nào trong học tập, trong
các công việc của trường, lớp, trong cuộc
sống
HS:
GV: Là học sinh, để kế hợp, hợp tác với
nhau các em cần phải:
- Cùng nhau bàn bạc, phân công,
xây dựng kế hoạch cụ thể.
- Nghiêm túc thực hiện.
- Phối hợp nhịp nhàng, giúp đở nhau.
- Cuối cùng phải đánh giá kết quả, đúc
rút kinh nghiệm.
? Em nào có thể lấy cho cả lớp các câu
ca giao tục ngữ nói về hợp tác mà các em biết?
HS:
GV:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công, thành công, đại thành công”
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu,
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
Em hiểu như thế nào về quan điểm của
Đảng ta: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả
các nước”.
HS:
GV: Nhận xét và kết luận.
Là học sinh cần phải:
- Cùng nhau bàn bạc,
phân công, xây dựng kế hoạch
cụ thể;
- Nghiêm túc thực hiện;
- Phối hợp nhịp nhàng,
chia sẻ, đóng góp sang kiến cho
nhau;
- Đành giá và rút kinh
nghiệm.
23
3. Hoạt động luyện tập
* Mục tiêu:
- Luyện tập để HS củng cố những kiến thức về vai trò của cộng đồng đối với
cuộc sống của con người. Trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp.
* Phương thức tổ chức hoạt động:
Cá nhân trả lời câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Cộng đồng là hình thức thể hiện các mối liên hệ và quan hệ xã hội?
A. Của con người.
B. Của đất nước.
C. Của cán bộ, công chức.
D. Của tập thể người lao động.
Đáp án: A
Câu 2. Cá nhân có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ mà cộng đồng giao phó, tuân
thủ những quy đinh, những nguyên tắc?
A. Của cuộc sống.
B. Của cộng đồng.
C. Của đất nước.
D. Của thời đại.
Đáp án: B
Câu 3. Nhân nghĩa giúp cho cuộc sống của con người trở nên?
A. Hoàn thiện hơn.
B. May mắn hơn.
C. Tốt đẹp hơn.
D. Tự do hơn.
Đáp án: C
Câu 4. Sống vui vẻ, cởi mở, chan hòa với thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh là?
A. Sống hòa nhập.
B. Sống thân thiện.
C. Sống vô tư.
D. Sống hợp tác.
Đáp án: A
Câu 5. Dân tộc Việt Nam có truyền thống “ Lá lành đùm lá rách”. Sau những trận lũ lụt
ở miền Trung, nhân dân khắp nơi trong cả nước lại quyên góp ủng hộ, chia sẻ khó khăn
cho nhân dân vùng lũ lụt. Việc làm nào là biểu hiện phẩm chất nào của công dân trong
cộng đồng?
A. Đoàn kết.
B. Hợp tác.
C. Nhân nghĩa.
D. Chia sẻ.
Đáp án: C
24
Câu 6. Nối cột A phù hợp với cột B
A B
1. ASEAN (b)
Association of Southeast Asian
Nations
a. Tổ chức y tế thế giới
2. WHO (a)
World Health Organization
b. Hiệp hội các nước Đông nam Á
3. UNICEP (c)
United Nations Children's Fund
c. Quỷ nhi đồng Liên hợp quốc
4. FAO (e)
Food and Agriculture Organization
of the United Nations
d. Tổ chức hợp tác Châu Á – Thái bình dương
5. APEC (d)
Asia-Pacific Economic
Cooperation
e. Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
* Kết quả mong đợi:
- Học sinh có khả năng trả lời đúng những câu hỏi trắc nghiệm với nội dung kiến
thức cơ bản ứng với nội dung bài học.
- Học sinh biết được một số tổ chức lớn cũa Liên hợp quốc.
4. Hoạt động vận dụng
* Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống,
bối cảnh mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực phát
triển bản thân.
* Phương thức tổ chức hoạt động:
- GV cho HS làm bài tập tình huống:
Câu 1. An là học sinh lớp 10. Bạn là học sinh giỏi và rất ham học. Vừa rồi, gia đình
An vay ngân hàng một khoản tiền lớn để nuôi gà đẻ trứng. Đàn gà đang lớn thì dịch cúm
gia cầm xẩy ra. Phải thiêu hủy đàn gà nhằm tránh lây lan dịch bệnh. Thế là sau đó kinh
tế gia đình An sa sút, không có khả năng trả nợ ngân hàng. Bố mẹ cho An nghỉ học vì
không có tiền. An rất buồn khổ
Câu hỏi: Nếu là bạn cùng lớp với An, em có thể làm gì để an ủi, chia sẻ với An?
Câu 2. Hãy tìm và giới thiệu về một thành quả của sự hợp tác giữa các bạn trong
lớp, trong trường hoặc địa phương em với các địa phương khác. Trình bài vào vở?
25
* Kết quả mong đợi:
Quan điểm của HS về xử lý các tình huống trên, có thái độ đúng đắn và hành
động tích cực.
5. Hoạt động mở rộng
* Mục tiêu:
Giúp học sinh mở rộng được kiến thức của bản thân
* Phương thức tổ chức hoạt động:
GV yêu cầu HS:
- Hãy nêu nhận xét của em về việc thực hiện các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các
hoạt động giúp đỡ cộng đồng, xã hội nơi địa phương em đang sinh sống?
- Ở địa phương, gia đình và trường học em đã thực hiện tốt việc hòa nhập, hợp tác
chưa? Nếu chưa, em cần làm gì để sống hòa nhập, hợp tác với mọi người?
- Em hãy sưu tầm những tranh ảnh, câu ca dao, tục ngữ, thơ, bài báo nói về lòng
yêu thương, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau? (ít nhất là 5 bức ảnh, 3 câu ca dao tục
ngữ, thơ, 2 bài báo và 1 nhân vật). Tất cả được trình bày trong vở, hoặc tập hợp
đóng thành quyển hoặc là một bức tranh hoàn chỉnh.
* Sản phẩm mong đợi:
Sản phẩm là những tranh ảnh được sưu tầm hoặc được vẽ bởi học sinh, câu ca
dao, tục ngữ, thơ, bài báo nói về lòng yêu lòng yêu thương, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau,
những nhân vật tiêu biểu nổi bật trong các hoạt động đời sống xã hội, được trình bày
trong tập của HS.