Sergio Busquets – Wikipedia tiếng Việt

Sergio Busquets Burgos (sinh ngày 16 tháng 7 năm 1988), hay còn gọi là Sergio, là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu và là đội trưởng của câu lạc bộ Tây Ban Nha FC Barcelona và đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Vị trí sở trường của anh là tiền vệ phòng ngự. Anh là con trai của Carles Busquets, một cựu thủ môn nổi tiếng trong những năm 1990.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]

Vào mùa giải 2005-06, Busquets gia nhập đội trẻ FC Barcelona, ghi 7 bàn trong 26 trận cho Juvenil A ở mùa giải 2006-07. 2 năm sau, anh được đưa lên đội B do Josep Guardiola huấn luyện điều này giúp đội bóng lên chơi ở giải hạng 3, và anh có 1 bàn trong 31 trận ra sân. Cũng trong mùa giải này, anh có trận đầu tiên chơi cho đội 1 khi vào sân từ ghế dự bị ở cúp Catalonia.

Vào ngày 13 tháng 9 năm 2008, Busquets có trận đấu tiên phong ở giải đấu cao nhất, tranh tài đủ 90 phút trong trận gặp Racing de Santander. Trong trận đấu ở cúp C1 gặp FC Basel vào ngày 22 tháng 10 năm 2008, anh ghi bàn tiên phong cho đội bóng trong trận thắng 5-0. Vào ngày 22 tháng 12, Busquets ký bản hợp đồng có thời hạn đến năm 2013, với giá trị phá vỡ hợp đồng là 80 triệu euro .

Vào ngày 7 tháng 3 năm 2009, Busquets ghi bàn đầu tiên ở La Liga trong trận thắng 2-0 trước Athletic Bilbao. Vào ngày 27 tháng 5, Busquets được ra sân ở trận chung kết cúp C1 gặp Manchester United. Với chức vô địch này, Carles và Sergio Busquets trở thành cặp cha con thứ 3 vô địch cúp châu Âu.

Anh tranh tài tân tiến không ngừng và lúc bấy giờ, là trụ cột ở tuyến giữa FC Barcelona. Anh đã góp thêm phần không nhỏ vào 2 thương hiệu vô địch La Liga liên tục : 2009 – 10, 2010 – 11 .

Thi đấu quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]

Vào ngày 11 tháng 10 năm 2008, Busquets có trận ra đời trong màu áo đội tuyển U21 Tây Ban Nha ở trận play – off lượt đi giải U21 châu Âu gặp Thụy Sĩ. Anh ghi bàn ở phút 17 nhưng Tây Ban Nha thua 2-1, sau đó vẫn thắng 4-3 ở tổng tỉ số .

Vào ngày 6 tháng 2 năm 2009, anh được triệu tập vào đội tuyển cho trận gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Anh. Đó là một bước tiến mới trong sự nghiệp của cầu thủ này trong khi chỉ mới 9 tháng trước anh vẫn còn chơi ở giải hạng 3.

Cuối cùng Busquets cũng có trận ra mắt cho La Furia Roja vào ngày 1 tháng 4 năm 2009 ở vòng loại World Cup 2010 gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ. 4 ngày sau, anh được ngồi dự bị trong trận đấu ở Madrid khi TBN thắng 1-0 với pha ghi bàn của Gerard Piqué.

Anh đã trưởng thành rất nhiều và là một trong những công thần cho chức vô địch World Cup 2010 của tuyển Tây Ban Nha khi thi đấu trọn vẹn cả bảy trận.

Phong cách tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]

Busquets được đánh giá là một trong những tiền vệ đánh chặn xuất sắc nhất thế giới ở thời điểm hiện tại không chỉ ở khía cạnh phòng ngự mà còn cả lối chơi bóng cực kỳ thông minh của mình. Khác với những tiền vệ phòng ngự thông thường lối chơi của Busquets thường đặt nặng đầu óc, kỹ thuật cá nhân giúp anh có thể thoát pressing của đối phương và thường hiếm khi phải dùng những pha phá bóng thô bạo để đoạt lại bóng. Nhãn quan chiến thuật, khả năng đọc trận đấu giúp Busquets có thể kiểm soát bóng, cầm nhịp, phân phối bóng cho các vệ tinh xung quanh quanh mình giống như một tiền vệ kiến thiết lùi sâu. Trưởng thành từ lò đào tạo La Masia nên Busquets cũng là một trong những người hiểu rõ và nắm bắt được triết lý Tiqui-Taca trứ danh của Barcelona giống như những người đồng đội khác như Lionel Messi, Xavi, Andrés Iniesta. Cựu huấn luyện viên của đội tuyển Tây Ban Nha ông Vicente del Bosque từng nhận xét về Busquets: ”Nếu bạn xem trận đấu, bạn sẽ không thấy Busquets ở đâu, nhưng khi bạn xem Busquets chơi bóng bạn sẽ thấy cả cục diện trận đấu”. Tầm ảnh hưởng của Busquets là không thể bàn cãi khi anh là một trong những trụ cột của cả CLB Barcelona lẫn đội tuyển Tây Ban Nha trong suốt 1 thập kỷ.

Thống kê sự nghiệp[sửa|sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 22 tháng 5 năm 2021.[1][2]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải Cúp châu Âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Barcelona B 2007–08 30 1 30 1
2008–09 2 0 2 0
Tổng cộng 32 1 32 1
Barcelona 2008–09 24 1 9 0 8 2 41 3
2009–10 33 0 4 0 11 0 4 1 52 1
2010–11 28 1 5 0 12 0 1 0 46 1
2011–12 31 1 8 0 11 1 2 0 52 2
2012–13 31 1 4 0 8 0 2 0 45 1
2013–14 32 1 5 1 9 1 2 0 48 3
2014–15 33 1 4 0 10 0 47 1
2015–16 35 0 5 0 9 0 4 0 53 0
2016–17 34 0 5 0 8 0 2 0 48 0
2017–18 31 1 7 0 10 0 2 0 50 1
2018–19 35 0 6 0 12 0 1 0 54 0
2019–20 33 2 2 0 7 0 1 0 43 2
2020–21 36 0 6 0 6 0 2 0 50 0
Tổng cộng 415 9 70 1 119 4 25 1 629 15
Tổng cộng sự nghiệp 440 11 70 1 119 4 25 1 654 17

Đội tuyển quốc gia[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 27 tháng 9 năm 2022[3]
Đội tuyển quốc gia Năm Số lần ra sân Số bàn thắng
Tây Ban Nha 2009 10 0
2010 16 0
2011 11 0
2012 14 0
2013 12 0
2014 11 2
2015 8 0
2016 11 0
2017 9 0
2018 9 0
2019 5 0
2020 4 0
2021 13 0
2022 6 0
Tổng cộng 139 2

Bàn thắng quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]

Tây Ban Nha[sửa|sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://vvc.vn
Category : Thể thao

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay