UEFA Nations League 2020–21 – Wikipedia tiếng Việt

UEFA Nations League 2020–21 là mùa giải thứ hai của UEFA Nations League, một giải Bóng đá quốc tế dành cho các đội tuyển nam quốc gia của 55 hiệp hội thành viên của UEFA.[1] Giải đấu được tổ chức từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2020 (giai đoạn vòng bảng), tháng 10 năm 2021 (vòng chung kết) và tháng 3 năm 2022 (vòng play-off xuống hạng).[2] Đương kim vô địch là Bồ Đào Nha, tuy nhiên đã trở thành cựu vương khi xếp sau Pháp tại vòng bảng, cả 4 đội dự vòng chung kết mùa trước đều không thể góp mặt tại vòng chung kết năm 2021.

Vào ngày 24 tháng 9 năm 2019, UEFA thông tin rằng một thể thức sửa đổi sẽ được sử dụng cho phiên bản 2020 – 21, mùa giải thứ hai của giải đấu. [ 3 ] 55 đội tuyển quốc gia UEFA sẽ được phân loại thành bốn hạng, với Hạng A, B và C gồm 16 đội tuyển mỗi hạng, được phân loại thành 4 bảng bốn đội. Hạng D sẽ có 7 đội được phân loại thành hai bảng, trong đó một bảng chứa bốn đội và bảng khác chứa ba đội. Các đội tuyển được phân chia vào các hạng dựa trên bảng xếp hạng tổng thể và toàn diện của UEFA Nations League 2018 – 19. Mỗi đội giờ đây sẽ tranh tài sáu trận đấu trong bảng của mình, ngoại trừ một bảng trong Hạng D sẽ tranh tài bốn bảng, sử dụng thể thức vòng tròn 2 lượt trên sân nhà và sân khách vào các cặp lượt trận đấu vào tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2020. Thể thức này bảo vệ rằng hầu hết toàn bộ các bảng, các đội tuyển trong cùng một bảng tranh tài các trận đấu sau cuối của họ cùng một lúc. Nó cũng tăng tổng số lượng trận đấu quá trình vòng bảng từ 138 lên 162, và tối thiểu số lượng các trận đấu giao hữu. [ 4 ] [ 5 ]Ở Hạng A, các đội tuyển tranh tài để trở thành nhà vô địch UEFA Nations League. Bốn đội đứng đầu bảng của Hạng A sẽ tham gia vòng Chung kết UEFA Nations League vào tháng 6 năm 2021, được tranh tài theo thể thức vòng đấu loại trực tiếp, gồm có trận bán kết, play-off tranh hạng ba và trận chung kết. Các cặp đấu bán kết, cùng với các đội nhà hành chính cho play-off tranh hạng ba và trận chung kết, được xác lập bởi định nghĩa bốc thăm. Nước chủ nhà sẽ được lựa chọn trong số bốn đội tuyển vượt qua vòng sơ loại bởi Ủy ban quản lý và điều hành UEFA, với đội thắng của trận chung kết đăng quang với tư cách là nhà vô địch của UEFA Nations League. Hệ thống trợ lý trọng tài video ( VAR ) sẽ được sử dụng trong Chung kết UEFA Nations League. [ 6 ]

Các đội tuyển cũng tranh tài để thăng hạng và xuống hạng đến một hạng cao hơn hoặc thấp hơn. Trong Hạng B, C và D, các đội thắng bảng được thăng hạng, trong khi các đội xếp cuối cùng của mỗi bảng trong Hạng A và B bị xuống hạng. Vì Hạng C có bốn bảng trong khi Hạng D chỉ có hai đội, hai đội Hạng C sẽ bị xuống hạng sẽ được xác định bằng trận play-out vào tháng 3 năm 2022. Dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của UEFA Nations League của các đội xếp thứ tư, đội xếp hạng đầu tiên sẽ đối đầu với đội xếp thứ tư, và đội xếp thứ hai sẽ đối đầu với đội xếp thứ ba. Hai loạt sẽ được thi đấu trên hai lượt, với mỗi đội tuyển thi đấu một lượt tại sân nhà (đội xếp hạng cao hơn sẽ tổ chức trận lượt về). Đội tuyển ghi được nhiều bàn thắng hơn trên tổng tỷ số trên hai lượt sẽ còn lại ở Hạng C, trong khi đội thua sẽ bị rớt xuống Hạng D. Nếu tổng tỷ số là mức độ, luật bàn thắng sân khách được áp dụng, có hiệp phụ được thi đấu nếu có bàn thắng sân khách cũng bằng nhau. Luật bàn thắng sân khách một lần nữa được áp dụng sau hiệp phụ, với loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu không có bàn thắng nào được ghi trong hiệp phụ.[2]

Các tiêu chuẩn xếp hạng vòng bảng[sửa|sửa mã nguồn]

Nếu hai hoặc nhiều đội trong cùng một bảng bằng nhau về điểm số khi triển khai xong quá trình vòng bảng, các tiêu chuẩn tiêu chuẩn được vận dụng theo thứ tự sau đây : [ 2 ]

  1. Số điểm đạt được trong các trận đấu giữa các đội tuyển liên quan;
  2. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu giữa các đội tuyển liên quan;
  3. Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội tuyển liên quan;
  4. Số bàn thắng được ghi của đội khách trên sân nhà trong các trận đấu giữa các đội tuyển liên quan;
  5. Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng các tiêu chí từ 1 đến 4, một nhóm nhỏ các đội tuyển vẫn có thứ hạng bằng nhau, tiêu chí từ 1 đến 4 được áp dụng riêng cho nhóm nhỏ này. Nếu quy trình này không dẫn đến kết quả, áp dụng tiêu chí từ 6 đến 10;
  6. Hiệu số bàn thắng vượt trội trong tất cả các trận đấu bảng;
  7. Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
  8. Số bàn thắng được ghi của đội khách cao nhất trong tất cả các trận đấu bảng;
  9. Số trận thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
  10. Số trận thắng của đội khách cao nhất trong tất cả các trận đấu bảng;
  11. Tổng điểm kỷ luật thấp nhất trong tất cả các trận đấu bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho thẻ đỏ là kết quả của hai thẻ vàng, 3 điểm cho thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp).
  12. Vị trí trong danh sách tham dự UEFA Nations League 2020–21.

Ghi chú

Các tiêu chuẩn cho bảng xếp hạng giải đấu[sửa|sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng giải đấu cá thể được thiết lập theo các tiêu chuẩn sau đây : [ 2 ]

  1. Vị trí trong bảng;
  2. Số điểm cao hơn;
  3. Hiệu số bàn thắng thua vượt trội;
  4. Số bàn thắng ghi được cao hơn;
  5. Số bàn thắng đội khách được ghi cao hơn từ đội nhà;
  6. Số trận thắng cao hơn;
  7. Số trận thắng đội khách cao hơn từ đội nhà;
  8. Tổng số điểm kỷ luật thấp hơn (1 điểm cho một thẻ vàng duy nhất, 3 điểm cho thẻ đỏ do kết quả của hai thẻ vàng, 3 điểm cho thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp).
  9. Vị trí trong danh sách tham dự UEFA Nations League 2020–21.

Để sắp xếp bảng xếp hạng các đội tuyển trong Hạng D, gồm có các bảng có số đội khác nhau, hiệu quả so với đội xếp thứ tư trong Bảng D1 không được tính đến cho mục tiêu so sánh các đội xếp thứ nhất, thứ hai và thứ ba trong các bảng tương ứng của họ. [ 2 ]Thứ hạng của 4 đội số 1 trong Hạng A được xác lập bởi thứ hạng của họ trong Chung kết UEFA Nations League : [ 2 ]

  1. Đội xếp thứ nhất được xếp hạng 1;
  2. Đội xếp thứ nhì được xếp hạng 2;
  3. Đội xếp thứ ba được xếp hạng 3;
  4. Đội xếp thứ tư được xếp hạng 4.

Các tiêu chuẩn cho bảng xếp hạng toàn diện và tổng thể[sửa|sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng UEFA Nations League toàn diện và tổng thể được khởi đầu như sau : [ 2 ]

  1. 16 đội của Hạng A được xếp hạng từ hạng 1 đến hạng 16 theo bảng xếp hạng giải đấu của họ.
  2. 16 đội của Hạng B được xếp hạng từ hạng 17 đến hạng 32 theo bảng xếp hạng giải đấu của họ.
  3. 16 đội của Hạng C được xếp hạng từ hạng 33 đến hạng 48 theo bảng xếp hạng giải đấu của họ.
  4. 7 đội của Hạng D được xếp hạng từ hạng 49 đến hạng 55 theo bảng xếp hạng giải đấu của họ.

Vòng loại giải vô địch bóng đá quốc tế 2022[sửa|sửa mã nguồn]

UEFA Nations League sẽ được link với một phần của vòng loại giải vô địch bóng đá quốc tế 2022, với thể thức được xác nhận bởi Ban chấp hành UEFA trong cuộc họp ở Nyon, Thụy Sĩ vào ngày 4 tháng 12 năm 2019. [ 7 ] [ 8 ] [ 9 ] Cấu trúc vòng loại sẽ nhờ vào vào hiệu quả từ Nations League, mặc dầu ở mức độ thấp hơn so với vòng play-off vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020. Mười đội nhất bảng sau vòng 1 ( vòng bảng ) sẽ vượt qua vòng sơ loại và giành vé trực tiếp tới World Cup. Sau đó, 10 đội nhì bảng, cùng với hai đội nhất bảng tốt nhất dựa trên bảng xếp hạng tổng thể và toàn diện của Nations League mà không hề vượt qua vòng loại trực tiếp hoặc lọt vào vòng play-off, sẽ giành quyền vào vòng 2. Vòng 2 gồm 12 đội ( vòng play-off ) được chia thành 3 nhánh, mỗi nhánh 4 đội, thi đấu loại trực tiếp, từ đó xác lập ba đội tuyển sau cuối vượt qua vòng sơ loại. [ 2 ]

Lịch tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]

Dưới đây là lịch tranh tài của UEFA Nations League 2020 – 21. [ 2 ] [ 10 ]Do đổi khác lịch tranh tài vòng chung kết UEFA Euro 2020 sang năm 2021, vòng chung kết sẽ được dời sang thời gian khác .

Giai đoạn Vòng Các ngày
Vòng bảng Lượt đấu 1 3–5 tháng 9 năm 2020( )
Lượt đấu 2 6–8 tháng 9 năm 2020( )
Lượt đấu 3 10–11 tháng 10 năm 2020( )
Lượt đấu 4 13–14 tháng 10 năm 2020( )
Lượt đấu 5 14–15 tháng 11 năm 2020( )
Lượt đấu 6 17–18 tháng 11 năm 2020( )
Vòng Chung kết Bán kết 6–7 tháng 10 năm 2021( )
Tranh hạng ba 10 tháng 10 năm 2021( )
Chung kết
Play-out xuống hạng

(Hạng C)

Lượt đi 24–25 tháng 3 năm 2022( )
Lượt về 28–29 tháng 3 năm 2022( )

Vòng play-off xuống hạng của Hạng C được lên lịch vào cùng ngày với vòng play-off vòng loại giải vô địch bóng đá quốc tế 2022. Nếu một hoặc nhiều đội tuyển vì nguyên do tham gia vòng play-off xuống hạng cũng vượt qua vòng sơ loại cho vòng play-off vòng loại Cúp Thế giới, vòng play-off xuống hạng sẽ bị hủy bỏ và các đội tuyển trong Hạng C được xếp hạng 47 và hạng 48 trong bảng xếp hạng tổng thể và toàn diện UEFA Nations League sẽ tự động hóa xuống hạng. [ 2 ]
Bản đồ hiển thị các giải đấu mà mỗi đội tuyển quốc gia sẽ tham gia.

 Hạng A

 Hạng B

 Hạng C

 Hạng D

Tất cả 55 đội tuyển quốc gia UEFA sẽ tham gia giải. Do sự đổi khác thể thức, không có đội tuyển nào xuống hạng từ mùa giải 2018 – 19. Ngoài những đội nhất bảng, các đội xếp thứ hai trong Hạng C và D, cùng với đội xếp thứ ba tốt nhất của Hạng D, cũng được thăng hạng. [ 10 ]Trong mùa giải 2020 – 21, các đội tuyển được xếp hạng của UEFA dựa trên bảng xếp hạng tổng thể và toàn diện của UEFA Nations League 2018 – 19, với một sửa đổi nhỏ : các đội tuyển bắt đầu đã xuống hạng trong mùa giải trước được xếp hạng ngay dưới các đội tuyển được thăng hạng trước khi đổi khác thể thức. [ 11 ] Các nhóm hạt giống cho quy trình tiến độ vòng bảng sẽ dựa trên bảng xếp hạng list truy vấn. [ 2 ] Các nhóm hạt giống, quá trình bốc thăm và thủ tục danh sách lịch tranh tài đã được Ủy ban quản lý và điều hành UEFA xác nhận trong cuộc họp ở Nyon, Thụy Sĩ vào ngày 4 tháng 12 năm 2019. [ 7 ] [ 12 ]

Từ khóa
Rise Ban đầu được thăng hạng trong mùa giải trước (trước khi thay đổi thể thức)
dagger Ban đầu được xuống hạng trong mùa giải trước (cột sau khi thay đổi thể thức)
Rise Thăng hạng sau khi thay đổi thể thức

Lễ bốc thăm cho tiến trình vòng bảng diễn ra vào ngày 3 tháng 3 năm 2020, lúc 18 : 00 CET, ở Amsterdam, Hà Lan. [ 13 ] [ 14 ] Trong khi bốc thăm thường có những hạn chế so với các cuộc đụng độ bị cấm, khu vực tranh tài mùa đông và chuyển dời quá nhiều, không có điều kiện kèm theo nào được vận dụng cho bốc thăm được phân chia các đội tuyển cho cả hai các giải đấu và các nhóm. [ 12 ]

Nguồn: UEFA
( A ) Đi tiếp vào vòng sau; ( R ) Xuống hạng

Nguồn: UEFA

(A)

Đi tiếp vào vòng sau; ( R ) Xuống hạng
Ghi chú:

  1. ^ a b Hiệu số cạnh tranh đối đầu : Đan Mạch 4, Anh 1 .

Nguồn : UEFA

Nguồn: UEFA
( R ) Xuống hạng
Ghi chú:

  1. ^ a b Điểm cạnh tranh đối đầu : Thụy Sĩ + 2, Ukraina − 2 .
  2. ^ Thụy Sĩ được xử thắng Ukraina 3 – 0 sau khi Ukraina rút lui do 6 cầu thủ Ukraina bị phát hiện dương thế với virus SARS-CoV-2

Chung kết UEFA Nations League[sửa|sửa mã nguồn]

Play-off tranh hạng ba[sửa|sửa mã nguồn]

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng; ( R ) Xuống hạng
Ghi chú:

  1. ^ România được xử thắng 3 – 0 vì Na Uy bỏ cuộc sau khi đội tuyển nước nay phát hiện một cầu thủ dương thế với virus SARS-CoV-2 trong đội hình .

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng; ( R ) Xuống hạng

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng; ( R ) Xuống hạng
Ghi chú:

  1. ^ a b Hiệu số cạnh tranh đối đầu : Serbia 2, Thổ Nhĩ Kỳ 0 .

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng; ( R ) Xuống hạng

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng; ( Q ) Giành quyền tham dự giai đoạn được chỉ định

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng; ( Q ) Giành quyền tham dự giai đoạn được chỉ định

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng; ( Q ) Giành quyền tham dự giai đoạn được chỉ định

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng; ( Q ) Giành quyền tham dự giai đoạn được chỉ định

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Moldova 2–2 (4–5 p) Kazakhstan 1–2 1–0 (s.h.p.)
Estonia 0–2 Síp 0–0 0–2

Nguồn: UEFA
( P. ) Thăng hạng

Nguồn: UEFA

(P)

Thăng hạng

Danh sách cầu thủ ghi bàn[sửa|sửa mã nguồn]

6 bàn
5 bàn
4 bàn
3 bàn
2 bàn
1 bàn
1 bàn phản lưới nhà

Bảng xếp hạng toàn diện và tổng thể[sửa|sửa mã nguồn]

Kết quả của mỗi đội tuyển sẽ được sử dụng để tính bảng xếp hạng tổng thể và toàn diện của cuộc thi .

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Bản mẫu : 2020 – 21 in European football ( UEFA )

Source: https://vvc.vn
Category : Thể thao

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay